17
Bn kế hoch dán htrnuôi dưỡng trem ca thành phYokohama ~Trem, tt cđều là nhân vt chínhYokohama hi hp, rn ràng mt kế hoch ~ [Bn khái quát ni dung] Phiên bn tiếng Vit Nam <Mc lc> Chương 1 Gii thiu vbn kế hoch dán htrnuôi dưỡng trem ca thành phYokohama ······ 1 Chương 2 Nhng vấn đề liên quan đến trem, thanh thiếu niên và các gia đình đang nuôi con trong thành phhin nay ··························································································· 1 Chương 3 Mc tiêu thành phcần hướng ti và tầm nhìn cơ bản ·············································· 2 Chương 4 Thchế chính sách và dán ··············································································· 3 (1) Các lĩnh vực thuc chính sách và tính liên hvới chính sách cơ bản (2) Hin trng ca các chính sách hin nay, các vấn đề và phương hướng phát triển trong tương lai Lĩnh vc chính sách 1 Bi dưỡng cho trem và thanh thiếu niên năng lực đa dạng, tạo ra môi trường phát trin lành mnh (Htrcho trem và thanh thiếu niên) Chính sách bn (1) Htrviệc nuôi dưỡng trem trong thi kđang bú sữa mẹ, thúc đẩy giáo dc hoàn thin và htrliên tục cho đến tuổi đi học ···············································4 Chính sách bn (2) Thúc đẩy chính sách nuôi dưỡng, đào tạo trem, thanh thiếu niên tđộ tuổi đi học đến khi trưởng thành ················································································5 Chính sách bn (3) Htrcho trem khuyết tt ·······································································6 Chính sách bn (4) Htrđầy đủ cho vic tlp ca thanh thiếu niên ···········································7 Lĩnh vc chính sách 2 Tạo môi trường để vic sinh con và nuôi con ddàng hơn, đem lại sthoi mái trong nuôi tr(Htrcho hgia đình đang nuôi con) Chính sách bn (5) Hoàn thiện chương trình hỗ trthng nht ttrước khi sinh cho đến hết thi kbú sa m·······························································································8 Chính sách bn (6) Hoàn thiện chương trình hỗ trcho việc nuôi con trong địa phương ·····················9 Chính sách bn (7) Htrtlc cho hgia đình cha, mẹ đơn thân/ đối sách và phòng chng bo lc gia đình ······························································································· 10 Lĩnh vc chính sách 3 Ý thc ttr, cng tr, công trly làm quan trng và tạo môi trường nuôi dưỡng trttoàn thxã hi (Htrttoàn thxã hi) Chính sách bn (8) Đối sách phòng chng bo hành trem và hoàn thin hthống nuôi dưỡng, bo vtxã hi······························································································· 11 Chính sách bn (9) Xúc tiến vic xây dng thành phly trem là quan trọng đối vi scân bng cuc sng và công vic ············································································· 12 Chương 5 Dtính quy mô trong 5 năm về dán htrviệc chăm sóc, giáo dục và nuôi trem trong khu vực, phương sách bảo đảm··········································································· 13 Chương 6 Thchế xúc tiến kế hoch (Bảo đảm quy trình PDCA- kế hoch, thc hin, kim tra, hành động)············································································································ 15 Thành phYokohama

Bản kế hoạch dự án hỗ ợ nuôi dưỡng tr em của thành phố ... · 4) Mối liên hệ trong khu vực bị mờ nhạt Hiện trạng ít người tích cực kết

  • Upload
    others

  • View
    7

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bản kế hoạch dự án hỗ ợ nuôi dưỡng tr em của thành phố ... · 4) Mối liên hệ trong khu vực bị mờ nhạt Hiện trạng ít người tích cực kết

Bản kế hoạch dự án hỗ trợ nuôi dưỡng trẻ em của thành phố Yokohama

~Trẻ em, tất cả đều là nhân vật chính!Yokohama hồi hộp, rộn ràng một kế hoạch ~

[Bản khái quát nội dung] Phiên bản tiếng Việt Nam

<Mục lục> Chương 1 Giới thiệu về bản kế hoạch dự án hỗ trợ nuôi dưỡng trẻ em của thành phố Yokohama ······ 1 Chương 2 Những vấn đề liên quan đến trẻ em, thanh thiếu niên và các gia đình đang nuôi con trong

thành phố hiện nay ··························································································· 1 Chương 3 Mục tiêu thành phố cần hướng tới và tầm nhìn cơ bản ·············································· 2 Chương 4 Thể chế chính sách và dự án ··············································································· 3

(1) Các lĩnh vực thuộc chính sách và tính liên hệ với chính sách cơ bản (2) Hiện trạng của các chính sách hiện nay, các vấn đề và phương hướng phát triển trong tương lai

Lĩnh vực chính sách 1 Bồi dưỡng cho trẻ em và thanh thiếu niên năng lực đa dạng, tạo ra môi trường phát triển lành mạnh (Hỗ trợ cho trẻ em và thanh thiếu niên)

Chính sách cơ bản (1) Hỗ trợ việc nuôi dưỡng trẻ em trong thời kỳ đang bú sữa mẹ, thúc đẩy giáo dục hoàn thiện và hỗ trợ liên tục cho đến tuổi đi học ···············································4

Chính sách cơ bản (2) Thúc đẩy chính sách nuôi dưỡng, đào tạo trẻ em, thanh thiếu niên từ độ tuổi đi học đến khi trưởng thành ················································································5

Chính sách cơ bản (3) Hỗ trợ cho trẻ em khuyết tật ·······································································6 Chính sách cơ bản (4) Hỗ trợ đầy đủ cho việc tự lập của thanh thiếu niên ···········································7

Lĩnh vực chính sách 2 Tạo môi trường để việc sinh con và nuôi con dễ dàng hơn, đem lại sự thoải mái trong nuôi trẻ (Hỗ trợ cho hộ gia đình đang nuôi con)

Chính sách cơ bản (5) Hoàn thiện chương trình hỗ trợ thống nhất từ trước khi sinh cho đến hết thời kỳ bú sữa mẹ ·······························································································8

Chính sách cơ bản (6) Hoàn thiện chương trình hỗ trợ cho việc nuôi con trong địa phương ·····················9 Chính sách cơ bản (7) Hỗ trợ tự lực cho hộ gia đình cha, mẹ đơn thân/ đối sách và phòng chống bạo lực

gia đình ······························································································· 10 Lĩnh vực chính sách 3 Ý thức tự trợ, cộng trợ, công trợ lấy làm quan trọng và tạo môi trường nuôi dưỡng trẻ

từ toàn thể xã hội (Hỗ trợ từ toàn thể xã hội) Chính sách cơ bản (8) Đối sách phòng chống bạo hành trẻ em và hoàn thiện hệ thống nuôi dưỡng, bảo vệ

từ xã hội ······························································································· 11 Chính sách cơ bản (9) Xúc tiến việc xây dựng thành phố lấy trẻ em là quan trọng đối với sự cân bằng

cuộc sống và công việc ············································································· 12 Chương 5 Dự tính quy mô trong 5 năm về dự án hỗ trợ việc chăm sóc, giáo dục và nuôi trẻ em trong

khu vực, phương sách bảo đảm ··········································································· 13 Chương 6 Thể chế xúc tiến kế hoạch (Bảo đảm quy trình PDCA- kế hoạch, thực hiện, kiểm tra, hành

động) ············································································································ 15

Thành phố Yokohama

Page 2: Bản kế hoạch dự án hỗ ợ nuôi dưỡng tr em của thành phố ... · 4) Mối liên hệ trong khu vực bị mờ nhạt Hiện trạng ít người tích cực kết

Chương 1 Giới thiệu về bản kế hoạch dự án hỗ trợ nuôi dưỡng trẻ em của thành phố Yokohama

Theo chế độ mới về hỗ trợ trẻ em và việc nuôi con bắt đầu từ tháng 4 năm 2015 (tức năm Bình Thành thứ 27), các thành phố, làng xã dựa theo luật về hỗ trợ trẻ em và việc nuôi con, cứ 5 năm một kỳ, sẽ lên kế hoạch cho dự án hỗ trợ nuôi dưỡng trẻ em và thực hiện dự án này.

Về bản kế hoạch dự án hỗ trợ trẻ em và việc nuôi con của thành phố Yokohama, nối tiếp bản “Kế hoạch giúp trẻ em và thanh thiếu niên thành phố Yokohama được tỏa sáng.”(khóa 2011-2014) căn cứ theo luật xúc tiến chính sách hỗ trợ nuôi dưỡng thế hệ sau, bản kế hoạch này được căn cứ theo Luật hỗ trợ trẻ em và việc nuôi con cũng như Luật xúc tiến chính sách hỗ trợ nuôi dưỡng thế hệ sau, sẽ thúc đẩy nhân rộng các chính sách dành cho trẻ em và thanh thiếu niên toàn thành phố.

Bản kế hoạch có thời hạn trong 5 năm từ năm 2015 đến 2019, lấy đối tượng chính là trẻ em, thanh thiếu niên từ trước khi sinh, qua thời kỳ bú mẹ cho đến hết tuổi thiếu niên khi đến 20 tuổi, và các gia đình có thành phần như trên.

Chương 2 Những vấn đề liên quan đến trẻ em, thanh thiếu niên và các gia đình đang nuôi con

trong thành phố hiện nay (1) Tình hình gia đình, khu vực và xã hội

1) Hiện tượng giảm trẻ em vẫn đang diễn ra Tỷ lệ sinh dù có chiều hướng tăng nhẹ nhưng hiện tượng giảm số lượng trẻ vẫn diễn ra như trước đây.

2) Sự thay đổi tình trạng gia đình Giảm số lượng trẻ em, giảm số gia đình tam đại đồng đường, tăng số lượng các gia đình có cha hoặc mẹ

đơn thân khiến cho quy mô gia đình đang bị thu hẹp lại.

3) Đa dạng hóa trong hình thức việc làm, công việc dậm chân tại chỗ, cân bằng cuộc sống Dù ước tính có 83% nữ giới sử dụng chế độ nghỉ làm để nuôi con (số liệu năm 2013) cho thấy chế độ

đang dần đi sâu vào trong thực tiễn, nhưng tỷ lệ phụ nữ nghỉ việc sau khi sinh con đầu lòng vẫn còn cao. Dù có sự đa dạng trong công việc và hình thái gia đình nhưng vẫn tôn trọng việc lựa chọn có làm việc

hay không do đó việc tiếp tục hỗ trợ là điều quan trọng. Trong gia đình có trẻ chưa đến tuổi đi học, người bố trở về nhà sau một ngày làm việc từ 8 giờ tối trở đi

chiếm 65%, dẫn đến việc trên 40% số gia đình có thời gian bố chơi cùng con trong ngày thường từ khoảng 0 đến 1 giờ, cho dù người bố có nguyện vọng dành nhiều thời gian cho con cái hơn nhưng môi trường lao động không thỏa mãn nguyện vọng đó vẫn tồn tại nhiều.

4) Mối liên hệ trong khu vực bị mờ nhạt Hiện trạng ít người tích cực kết thân với hàng xóm.

5) Tạo ra và nâng cao năng lực cho khu vực Dù mối liên hệ trong khu vực bị cho là đang dần mờ nhạt nhưng nguyện vọng và tinh thần tham gia vào

các hoạt động xã hội cũng như của khu vực sinh sống tương đối cao.

6) Sự phát triển của xã hội thông tin hóa Sự phát triển của xã hội thông tin hóa một mặt thúc đẩy nhiều lĩnh vực trong xã hội phát triển, đặc biệt

là giáo dục, mặt khác lại làm giảm thời gian tiếp xúc giữa cha mẹ và con cái, gây ảnh hưởng đến cuộc sống và hành động của trẻ em.

(2) Môi trường giáo dục trẻ, thanh thiếu niên ngày càng khắc nghiệt

1) Gánh nặng nuôi dạy con lên vai người mẹ Trong khi các gia đình cả hai vợ chồng cùng đi làm đang tăng lên, thì việc nhà và nuôi con vẫn đang bị

đặt lên vai người mẹ nhiều như trước.

2) Tình trạng trẻ ở tuổi thanh thiếu niên không đến trường, tự tách bản thân với xã hội, không có nghề ổn định và tỷ lệ người nghèo gia tăng Ước tính ít nhất có khoảng 8.000 trẻ đang ở tuổi thanh thiếu niên trong tình trạng tự tách bản thân khỏi

xã hội, khoảng 57.000 thanh thiếu niên trong tình trạng thất nghiệp. Tỷ lệ trẻ em thiếu thốn tăng lên, cùng với ảnh hưởng đến việc phát triển của trẻ của thanh thiếu niên, còn

tăng nguy cơ khó khăn trong việc đi học hay tìm kiếm việc làm.

1

Page 3: Bản kế hoạch dự án hỗ ợ nuôi dưỡng tr em của thành phố ... · 4) Mối liên hệ trong khu vực bị mờ nhạt Hiện trạng ít người tích cực kết

Chương 3 Mục tiêu thành phố cần hướng tới và tầm nhìn cơ bản (1) Mục tiêu cần hướng tới

(2) Tầm nhìn cơ bản để xúc tiến kế hoạch

1) Hỗ trợ tầm nhìn [Đối với trẻ em, thanh thiếu niên]. 2) Hỗ trợ cho tất cả trẻ em, thanh thiếu niên. 3) Hỗ trợ thống nhất, phù hợp tùy từng gia đoạn phát triển, trưởng thành được lấy làm quan trọng. 4) Hỗ trợ để phát huy những năng lực sẵn có trong trẻ. 5) Hỗ trợ để nâng cao năng lực nuôi dạy trẻ em trong gia đình. 6) Toàn thể xã hội hỗ trợ với đa dạng người chịu trách nhiệm (Tự trợ, cộng trợ, công trợ).

Thành phố Yokohama luôn nỗ lực để có thể nuôi dưỡng từng trẻ em, những mầm tương lai của thành phố phát huy được năng lực và điểm mạnh của bản thân, mở ra cuộc sống

sung túc và hạnh phúc, một xã hội ấm áp.

2

Page 4: Bản kế hoạch dự án hỗ ợ nuôi dưỡng tr em của thành phố ... · 4) Mối liên hệ trong khu vực bị mờ nhạt Hiện trạng ít người tích cực kết

Chương 4 Thể chế chính sách và dự án (1) Các lĩnh vực của chính sách và tính liên hệ với chính sách cơ bản

Lĩnh vực chính sách

1

Chính sách cơ bản (1) Hỗ trợ việc nuôi dưỡng trẻ em trong thời kỳ đang bú sữa mẹ, thúc đẩy giáo dục hoàn thiện và hỗ trợ liên tục cho đến tuổi đi học

Chính sách cơ bản (2) Thúc đẩy chính sách nuôi dưỡng, đào tạo trẻ em, thanh thiếu niên từ độ tuổi đi học đến khi trưởng thành

Chính sách cơ bản (3) Hỗ trợ trẻ em khuyết tật Chính sách cơ bản (4) Hỗ trợ đầy đủ cho việc tự lập của thanh thiếu niên

Lĩnh vực chính sách

2

Chính sách cơ bản (5) Hoàn thiện chương trình hỗ trợ thống nhất từ trước khi sinh cho đến hết thời kỳ bú sữa mẹ Chính sách cơ bản (6) Hoàn thiện chương trình hỗ trợ cho việc nuôi con trong địa phương

Chính sách cơ bản (7) Hỗ trợ tự lực cho hộ gia đình cha, mẹ đơn thân/ đối sách và phòng chống bạo lực gia đình

Lĩnh vực chính sách

3

Chính sách cơ bản (8) Đối sách phòng chống bạo hành trẻ em và hoàn thiện hệ thống nuôi dưỡng, bảo vệ từ xã hội

Chính sách cơ bản (9) Xúc tiến việc xây dựng thành phố lấy trẻ em là quan trọng đối với sự cân bằng cuộc sống và công việc

Mục tiêu cần hướng tới

Thành phố Yokohama luôn nỗ lực để có thể nuôi dưỡng từng trẻ em, những mầm tương lai của thành phố phát huy được năng lực và điểm mạnh của bản thân, mở ra cuộc sống sung

túc và hạnh phúc, một xã hội ấm áp.

<Lĩnh vực chinh sách 1> Bồi dưỡng cho trẻ em và thanh thiếu niên năng lực đa dạng, tạo ra môi trường phát triển lành mạnh

Hỗ trợ trẻ em, thanh thiếu niên

Toàn xã hội cùng hỗ trợ

<Lĩnh vực chính sách 3> Ý thức tự trợ, cộng trợ, công trợ lấy làm quan trọng và tạo môi trường nuôi dưỡng trẻ từ toàn thể xã hôi

<Lĩnh vực chính sách 2> Tạo môi trường để việc sinh con và nuôi con dễ dàng hơn, đem lại sự thoải mái trong nuôi trẻ

Hỗ trợ cho gia đình đang nuôi con

Tầm nhìn cơ bản (6) Toàn thể xã hội hỗ trợ với đa dạng người chịu trách

nhiệm

Tầm nhìn cơ bản (5) Hỗ trợ để nâng cao năng lực nuôi dạy trẻ em trong

gia đình

Xúc tiến kế hoạch bằng cách đảm bảo quy trình PDCA

Tầm nhìn cơ bản (3) Hỗ trợ thống nhất, phù

hợp tùy từng gia đoạn phát triển, trưởng thành được

lấy làm quan trọng

Tầm nhìn cơ bản (2) Hỗ trợ cho tất cả trẻ em,

thanh thiếu niên

Tầm nhìn cơ bản (4) Hỗ trở để phát huy những năng lực sẵn có

trong trẻ

Tầm nhìn cơ bản (1) Hỗ trợ tầm nhìn [Đối với trẻ em,

thanh thiếu niên]

3

Page 5: Bản kế hoạch dự án hỗ ợ nuôi dưỡng tr em của thành phố ... · 4) Mối liên hệ trong khu vực bị mờ nhạt Hiện trạng ít người tích cực kết

(2) Hiện trạng của các chính sách hiện nay, các vấn đề và phương hướng phát triển trong tương lai Lĩnh vực chính sách 1 Bồi dưỡng cho trẻ em và thanh thiếu niên năng lực đa dạng, tạo ra môi trường phát

triển lành mạnh (hỗ trợ cho trẻ em và thanh thiếu niên) Chính sách cơ bản (1) Hỗ trợ việc nuôi dưỡng trẻ em trong thời kỳ đang bú sữa mẹ, thúc đẩy giáo dục hoàn

thiện và hỗ trợ liên tục cho đến tuổi đi học

(1) Hiện trạng và vấn đề Ngày càng có nhiều hơn phụ nữ tham gia lao động, nhu cầu trông giữ trẻ cũng tăng lên. Số người sử dụng

dịch vụ trông giữ trẻ thời gian dài của nhà trẻ tăng lên. Cần thiết tiến hành kết nối giữa các nhà trẻ, vườn trẻ, trường mẫu giáo với các trường tiểu học. Cần thiết duy trì và nâng cao chất lượng trông giữ và giáo dục trẻ. Cần thiết bảo đảm môi trường trông giữ và giáo dục dành cho trẻ em có sự hỗ trợ đặc biệt, tỉ mỉ. Cần thiết đối ứng với khó khan giữa cân bằng cuộc sống và nuôi con khi bé vào lớp 1, cái đó còn được gọi

là [Bức tường nhỏ 1].

(2) Mục tiêu và phương hướng phát triển của chính sách Đảm bảo nền móng có chất lượng cao về giáo dục và chăm sóc trẻ thời kỳ bú mẹ. Đáp ứng nhu cầu “chăm sóc và giáo dục” đang ngày càng đa dạng. Hoàn thiện cơ sở sau giờ tan trường. Thúc đẩy việc ổn định và bảo đảm về nhân lực, duy trì và nâng cao chất lượng.

★Mục tiêu

Mục tiêu Số liệu gần đây nhất

Mục tiêu (Cho đến năm 2019)

Số lượng trẻ đợi để vào học mẫu giáo 20 em

(Tháng 4 năm 2014)

0 em (Tháng 4 năm 2020)

Tỷ lệ thực hiện chương trình học để tạo ra liên kết giữa nhà trẻ, trường mẫu giáo với trường tiểu học

47,1% (Năm 2013) 65%

Xây dựng cơ sở phòng chờ đến 19 giờ sau khi tan trường (1) Tỷ lệ trang bị câu lạc bộ trẻ thơ sau giờ học (2) Tỷ lệ các câu lạc bộ trẻ thơ sau giờ học đã chia nhỏ

hoặc rời đi

(1) 26,0% (2) 8,0%

(Năm 2013)

(1) 100% (Toàn bộ các trường)

(2) 100% (Toàn bộ các câu lạc bộ)

(3) Hoạt động và dự án chính

Dự án trang bị nền móng cho giáo dục và chăm sóc trẻ em

Dự án trợ giúp chăm sóc trẻ em

Dự án đào tạo, nghiên cứu giáo dục và chăm sóc trẻ em

Chăm sóc tạm thời tại nhà trẻ

Dự án nuôi dưỡng trẻ sau giờ tan học

[Chuyên mục] Chương trình phụ huynh học sinh trải nghiệm một ngày làm giáo viên nhà trẻ

Bằng cách tạo điều kiện để phụ huynh tham gia sinh hoạt cùng các bé tại cơ sở nhà trẻ mà con mình theo học giúp phụ huynh hiểu hơn về công việc chăm sóc trẻ; nhà trẻ bằng việc tổ chức các hoạt động để làm giảm nỗi lo lắng khi nuôi con, tạo cơ hội để phụ huynh và nhà trẻ chung sức hỗ trợ sự trưởng thành của trẻ.

Trải nghiệm một ngày làm nghề trông trẻ so với các chương trình tham quan nhà trẻ trước đây là hoạt động gắn với công tác trông giữ trẻ hơn và là cơ chế tham gia hoạt động.

4

Page 6: Bản kế hoạch dự án hỗ ợ nuôi dưỡng tr em của thành phố ... · 4) Mối liên hệ trong khu vực bị mờ nhạt Hiện trạng ít người tích cực kết

Chính sách cơ bản (2) Thúc đẩy chính sách nuôi dưỡng, đào tạo trẻ em, thanh thiếu niên từ độ tuổi đi học

đến khi trưởng thành.

(1) Hiện trạng và vấn đề Việc nuôi dưỡng để trẻ có thể tự khẳng định mình trong môi trường mọi người cùng gắn kết và giúp đỡ

lẫn nhau đang trở nên khó khăn. Cần phải có sự hỗ trợ liên tục với những trẻ em, thanh thiếu niên đang đối mặt với rất nhiều vấn đề khó

khăn như :Không đến trường, tự thu mình, gặp khó khăn về tài chính. Cần tiến hành thúc đẩy có hiệu quả và tích cực các hoạt động nuôi dưỡng để trẻ có được tính tự chủ và khả

năng tự đưa ra lựa chọn cho bản thân. Cần đào tạo , nuôi dưỡng nguồn nhân lực và đưa ra những hỗ trợ thích hợp có liên quan đến sự trưởng

thành với tất cả trẻ em. Bằng việc tạo nhiều cơ hội hơn nữa để trẻ em trong độ tuổi từ cấp tiểu học đến cấp phổ thông tham gia

các hoạt động của khu vực, đem đến sức sống cho chính các em và toàn bộ thành phố.

(2) Mục tiêu và phương hướng phát triển của chính sách Xây dựng môi trường để trẻ em có thể tự trang bị cho mình năng lực suy nghĩ và lựa chọn cách sống

cũng như con đường của mình. Đối với các vấn đề liên quan đến trẻ em, đưa tính liên tục trưởng thành vào tầm nhìn, toàn xã hội nỗ lực

sớm phát hiện và sớm hỗ trợ trẻ em. Hỗ trợ để trẻ em có ước mơ và hy vọng vào tương lai, vượt lên mọi hoàn cảnh khó khăn.

★ Mục tiêu

Mục tiêu Số liệu gần đây nhất

Mục tiêu (Cho đến năm 2019)

Số lượng người sử dụng các cứ điểm hoạt động của khu vực cho thanh thiếu niên trong năm

42.927 người (Năm 2013) 142.200 người

Tỷ lệ học sinh trung học có ước mơ và mục tiêu trong tương lai

71,8% (Năm 2013) Trên 75%

(3) Hoạt động và dự án chính Dự án xây dựng cứ điểm hoạt động trong khu

vực dành cho thanh thiếu niên Thúc đẩy hoạt động trải nghiệm tự nhiên và

khoa học cho thanh thiếu niên. Dự án hỗ trợ công viên giải trí. Dự án hỗ trợ cho học tập theo hình thức tiếp

cận. Thúc đẩy hoạt động và đào tạo nguồn nhân

lực phụ trách việc nuôi dưỡng thanh thiếu niên.

Thúc đẩy hoạt động giáo dục hướng nghiệp liên tục tùy theo từng giai đoạn phát triển của trẻ em.

[Chuyên mục] Những lo lắng của trẻ khi đến tuổi đi học có thể nói với ai? Liên lạc đến chỗ nào?

Người và các cơ sở để bạn trao đổi về con cái mình khi đến tuổi đi học ở ngay gần bạn.

Ví dụ như hoạt động [Trao đổi, tư vấn hỗ trợ gia đình và trẻ em] ở phòng hỗ trợ gia đình và trẻ em của các khu hành chính quận.

Ngoài những vấn đề liên quan đến việc nuôi con trong thời kỳ bú mẹ, còn có những hoạt động nhằm bàn bạc về những vấn đề của trẻ cho đến năm 18 tuổi như nạn bắt nạt ở trường học, không đi học, tuổi mới lớn, do các chuyên viên tư vấn giáo dục, bảo hiểm sức khỏe và người trông trẻ, thực hiện. Xin hãy đến các văn phòng tư vấn gần nhất để tìm sự giúp đỡ.

5

Page 7: Bản kế hoạch dự án hỗ ợ nuôi dưỡng tr em của thành phố ... · 4) Mối liên hệ trong khu vực bị mờ nhạt Hiện trạng ít người tích cực kết

Chính sách cơ bản (3) Hỗ trợ cho trẻ em khuyết tật

(1) Hiện trạng và vấn đề Tình trạng trẻ có tổn thương về trí tuệ và trẻ có tổn thương trong tốc độ phát triển trí tuệ đang tăng. Trình trạng có thêm nhiều trẻ sử dụng các cơ sở y tế mới của khu vực. Tầm quan trọng của việc hỗ trợ liên tục và liên kết giữa các cơ sở trông trẻ, nhà trẻ, trường mẫu giáo với

trường tiểu học. Số lượng trẻ ở độ tuổi tiểu học và trung học trong thành phố đang có xu hướng giảm, nhưng số lượng học

sinh ở các lớp học cá nhân theo cấp và các trường hỗ trợ đặc biệt lại đang tăng. Tình trạng các vụ việc yêu cầu tư vấn giáo dục liên quan đến quá trình phát triển như chứng tự kỷ, tổn hại học tập, chứng tăng động giảm chú ý (ADHD) cũng đang có xu hướng tăng.

Hoàn thiện việc hiểu biết về những tổn thương để trẻ em khuyết tật có thể sống như một thành viên bình thường trong khu vực trẻ sinh sống、chú trọng việc xây dựng môi trường để trẻ có thể yên tâm trưởng thành.

(2) Mục tiêu và phương hướng phát triển của chính sách Hoàn thiện việc hỗ trợ tập trung quanh các trung tâm y tế của khu vực. Xúc tiến việc hỗ trợ liên tục dựa vào mối liên hệ giữa giáo dục và y tế. Hoàn thiện hỗ trợ cho trẻ em khuyết tật đến tuổi đi học. Đẩy mạnh chức năng hỗ trợ nhà ở, trang bị cơ sở cho trẻ khuyết tật. Nỗ lực để thúc đẩy sự hiểu biết của dân chúng về các khuyết tật.

★Mục tiêu

Mục tiêu Số liệu gần đây nhất

Mục tiêu (Cho đến năm 2019)

Thời gian đợi lần khám đầu tiên ở trung tâm y tế khu vực 3,5 tháng (Năm 2013) 2,8 tháng

Số người sử dụng dự án hỗ trợ phát triển trẻ em (Bao gồm cả trung tâm y tế của khu vực)

145.110 người

(Năm 2013) 183.000 người

Số người sử dụng các dịch vụ hàng ngày sau giờ tan học 92.522 người (Năm 2013) 507.000 người

(3) Hoạt động và dự án chính Dự án đưa các trung tâm y tế của khu vực vào

hoạt động Mở rộng và nâng cao chất lượng các cơ sở dịch

vụ thường ngày sau giờ tan học. Mở rộng dự án hỗ trợ trẻ em khuyết tật sau giai

đoạn tuổi đi học Chia sẻ thông tin chung trong hệ thống liên đới

nhà trẻ - mẫu giáo – tiểu học Trang bị các cơ sở cho trẻ khuyết tật tâm hồn, thể

chất nặng và cơ sở nhập học cho trẻ khuyết tật. Xúc tiến dự án cơ sở y tế ngắn hạn.

Trẻ khuyết tật ở độ tuổi đi học có thể sử dụng các cơ sở dịch vụ hàng ngày sau giờ tan học, kỳ nghỉ dài trong thời gian nghỉ hè.

6

Page 8: Bản kế hoạch dự án hỗ ợ nuôi dưỡng tr em của thành phố ... · 4) Mối liên hệ trong khu vực bị mờ nhạt Hiện trạng ít người tích cực kết

Chính sách cơ bản (4) Hỗ trợ đầy đủ cho việc tự lập của thanh thiếu niên

(1) Hiện trạng và vấn đề Ước tính có khoảng 8.000 người trẻ tuổi ở tình trạng tự tách mình ra khỏi xã hội, khoảng 57.000 người

trong tình trạng thất nghiệp. Vấn đề hiện nay là phải đem sự hỗ trợ đến với những bạn trẻ không có mối liên hệ với các chương trình hỗ trợ.

Hỗ trợ lấy đối tượng là các học sinh tiểu học, trung học trong các gia đình cần có sự hỗ trợ, cần phải thông qua vệc thực hiện các hỗ trợ trong cuộc sống và học tập để mở rộng lựa chọn cho con đường tương lai và giúp trẻ sống cuộc sống tự lập.

Có rất nhiều bạn trẻ đang gặp nhiều vấn đề khó khăn như khó khăn về kinh tế, cần sự hỗ trợ về y tế. Cần thiết phải hoàn thiện cơ chế, bàn bạc và xem xét tình hình của từng người một.

Cần phải tạo một môi trường có thể vừa nhận sự hỗ trợ từ xã hội vừa lao động.

(2) Mục tiêu và phương hướng phát triển của chính sách Hoàn thiện sự hỗ trợ về tư vấn thông qua các cơ quan hỗ trợ người trẻ tự lập. Tiến hành hợp tác các loại tài nguyên xã hội với nhau, nỗ lực trong việc hỗ trợ để những người trẻ gặp

nhiều khó khăn cũng có thể tự lập được. Tạo môi trường để từng đứa trẻ có thể học tập tốt, trưởng thành nhanh chóng vì sự tự lập trong tương lai

dù bất cứ hoàn cảnh gia đình như thế nào. Toàn thể xã hội cần nỗ lực nhanh chóng phát hiện và nhanh chóng hỗ trợ với các vấn đề liên quan đến

trẻ em, thanh thiếu niên. ★Mục tiêu

Mục tiêu Số liệu gần đây nhất

Mục tiêu (Cho đến năm 2019)

Số lượng người mới sử dụng các cơ quan hỗ trợ người trẻ tự lập 2.085 người (Năm 2013) 2.800 người

Số người có cải thiện trong việc tự lập nhờ sự hỗ trỡ liên tục của các cơ quan hỗ trợ người trẻ tự lập

917 người (Năm 2013) 1.500 người

(3) Hoạt động và dự án chính Dự án trung tâm tư vấn thiếu niên Dự án trung tâm thương mại, giải trí

ở địa phương. Dự án trung tâm hỗ trợ người trẻ Dự án hỗ trợ tư vấn cho bạn trẻ gặp

khó khăn trong cuộc sống. Lớp học thêm cho người trẻ để tự lập

ở Yokohama.

[Chuyên mục] Về dự án thăm hỏi của người hỗ trợ trẻ tuổi

Tại trung tâm tư vấn cho thanh thiếu niên của thành phố Yokohama, từ năm 2007, đi trước các thành phố và tỉnh thành khác trong cả nước, thành phố đã thực hiện dự án thăm hỏi hỗ trợ bạn trẻ gặp khó khăn, trong đó các bạn sinh viên sẽ đến thăm những người bạn đồng trang lứa gặp khó khăn trong việc tiếp xúc với bên ngoài, hoặc không đến trường.

Đối với những thanh thiếu niên sống khép mình, nhiều trường hợp việc tiếp xúc với những người anh chị gần tuổi mình là bước khởi đầu để họ có thể sống hòa nhập vào với thế giới, những người hỗ trợ trẻ sẽ thân thiết với họ để lắng nghe những phiền muộn, cùng nói chuyện về sở thích chung, cùng chơi game, đi dạo quanh công viên gần nhà hoặc chơi thể thao nhẹ nhàng. Thông qua các hoạt động như vậy họ sẽ có kinh nghiệm gây dựng mối quan hệ giữa con người và có thể có những bước tiến tiếp theo.

7

Page 9: Bản kế hoạch dự án hỗ ợ nuôi dưỡng tr em của thành phố ... · 4) Mối liên hệ trong khu vực bị mờ nhạt Hiện trạng ít người tích cực kết

Lĩnh vực chính sách 2 Tạo môi trường để việc sinh con và nuôi con dễ dàng hơn, đem lại sự thoải mái trong

nuôi trẻ (Hỗ trợ cho hộ gia đình đang nuôi con) Chính sách cơ bản (5) Hoàn thiện chương trình hỗ trợ thống nhất từ trước khi sinh cho đến hết thời kỳ bú

sữa mẹ

(1) Hiện trạng và thách thức Cùng với sự gia tăng độ tuổi kết hôn, số người mang thai và sinh con từ 35 tuổi trở lên cũng tiếp tục

tăng. ¾ số phụ huynh chưa từng có kinh nghiệm chăm sóc trẻ con cho đến khi sinh con đầu lòng. Để có thể thực hiện được việc mang thai và sinh con theo nguyện vọng, cần cung cấp các thông tin liên

quan đến mang thai và sinh đẻ một cách chính xác và thích hợp đến những bạn trẻ. Trong các báo cáo về mật độ phát sinh bệnh trầm cảm sau sinh thì tỷ lệ người mắc bệnh là trên 10%.

Trường hợp người mẹ mắc bệnh trầm cảm, không chỉ có sức khỏe của người mẹ mà việc nuôi con lẫn sự phát triển và trưởng thành của đứa trẻ cũng sẽ bị ảnh hưởng. Vậy nên thách thức hiện nay là phải phát hiện sớm và hỗ trợ sớm.

(2) Mục tiêu và phương hướng phát triển của chính sách Xúc tiến việc phổ cập và nâng cao kiến thức đúng về mang thai và sinh đẻ, việc thiết lập chế độ trao

đổi, tư vấn những vấn đề liên quan đến mang thai và sinh đẻ. Hoàn thiện chế độ y tế của sản khoa và nhi khoa để hướng đến việc mang thai và sinh đẻ an tâm và an

toàn. Hỗ trợ để cha mẹ không bị cô lập với địa phương, yên tâm nuôi dạy con. Hoàn thiện việc chăm sóc trước và sau khi sinh. Nỗ lực trong công tác phát hiện và hỗ trợ sớm các trường hợp mắc bệnh trầm cảm sau sinh.

★Mục tiêu

Mục tiêu Số liệu gần đây nhất

Mục tiêu (Cho đến năm 2019)

Tỷ lệ tổ chức phỏng vấn với người đăng ký mang thai. 91,5% (Năm 2013) 95,0%

Tỷ lệ tổ chức thăm trẻ mới sinh so với số lượng trẻ là con đầu lòng.

79,9% (Năm 2013) 95,0%

(3) Hoạt động và dự án chính Đối thoại, tư vấn về vấn đề vô sinh và dự án

hỗ trợ tiền điều trị bệnh vô sinh. Dự án kiểm tra sức khỏe cho phụ nữ mang

thai. Dự án thăm trẻ sơ sinh Dự án cử người giúp đỡ trước và sau khi

sinh Dự án thăm hỏi, hỗ trợ gia đình nuôi dạy

con.

Khi nộp đơn báo mang thai、chúng tôi sẽ gửi đến các bạn sổ tay sức khỏe mẹ và bé cùng quyển sách hướng dẫn nuôi dạy con.

8

Page 10: Bản kế hoạch dự án hỗ ợ nuôi dưỡng tr em của thành phố ... · 4) Mối liên hệ trong khu vực bị mờ nhạt Hiện trạng ít người tích cực kết

Chính sách cơ bản (6) Hoàn thiện chương trình hỗ trợ cho việc nuôi con trong địa phương

(1) Hiện trạng và thách thức Trong một điều tra của thành phố, đối với câu hỏi “bạn có bao giờ cảm thấy lo lắng và mất tự tin trong

việc nuôi con không?”, 56,5 % số người trả lời có ở “thời kỳ mang thai”, 74,6% trả lời có thời điểm “sau khi sinh nửa năm”, và đến 60,9% trả lời có ở “hiện tại”.

Tình trạng nhu cầu về nhà ở nơi có thể thoái mái, yên tâm nuôi dưỡng con cái trong địa phương ở mức cao.

Cần có những tác động để toàn thể người dân trong khu vực hiểu được hiện trạng việc nuôi con và tính cần thiết của những sự hỗ trợ cho việc nuôi con. Đồng thời cần xúc tiến các hoạt động cụ thể để nhận được sự quan tâm của người dân.

Cần thiết phải hoàn thiện các có sở có thể trông giữ trẻ tạm thời để thay đổi không khí cho trẻ và phụ huynh. Như vậy sẽ giảm gánh nặng cho phụ huynh trong việc nuôi dạy con, tạo được cảm giác vui vẻ, hạnh phúc trong cuộc sống nuôi dạy trẻ, điều đó đồng nghĩa với việc tạo ra môi trường tốt cho trẻ phát t iể

(2) Mục tiêu và phương hướng phát triển của chính sách Thực hiện hoàn thiện các cơ hội và các địa điểm để cha mẹ cùng con cái có thể giao lưu cùng nhiều

người và có được nhiều trải nghiệm phong phú. Theo dõi tận tâm quá trình nuôi con, thúc đẩy việc tạo dựng môi trường toàn khu vực tiến gần lại hơn

với những gia đình đang nuôi trẻ. Cùng với việc thực hiện mở rộng nơi có thể trông giữ trẻ tạm thời, cần xúc tiến việc người dân khu

vực cùng hợp tác với nhau. Hỗ trợ chính sách và các cơ sở cần thiết được sử dụng thuận lợi trơn tru theo đúng nhu cầu từng cá

nhân cha mẹ và trẻ. ★Mục tiêu

Mục tiêu Số liệu gần đây nhất

Mục tiêu (Cho đến năm 2019)

Số lượng cơ sở nơi hỗ trợ nuôi con trong khu vực mà phụ huynh có thể sử dụng bất cứ lúc nào trong thời gian nuôi con(Những cơ sở mở cửa 3 ngày trong tuần trở lên) (1) Cơ sở hỗ trợ nuôi con trong khu vực (2) Cơ sở tập trung trẻ em và phụ huynh (3) Cơ sở vui chơi cho trẻ em (phu huynh có thể tham gia)

trong nhà trẻ, trường mẫu giáo.

(1) 18 địa điểm (2) 50 địa điểm (3) 52 địa điểm (Tháng 6 năm

2014)

(1) 23 địa điểm (2) 70 địa điểm (3) 74 địa điểm

Tỷ lệ người trông trẻ cảm thấy hài lòng với cuộc sống nuôi trẻ 83% (Năm 2013)

88% (Năm 2018)

(3) Hoạt động và dự án chính Dự án cơ sở hỗ trợ nuôi con trong khu vực Dự án cơ sở tập trung trẻ em và phụ huynh. Dự án hệ thống hỗ trợ nuôi con của

Yokohama Dự án hỗ trợ người sử dụng cơ sở hỗ trợ

nuôi con trong khu vực.

[Chuyên mục] Dự án “Hamahagu” ủng hộ các gia đình đang nuôi con

Khi người nào trong gia đình đang nuôi trẻ học từ cấp tiểu học trở xuống hoặc phụ nữ mang thai đưa thẻ Hamahagu tại các cửa hàng được ủy quyền, sẽ được nhận các dịch vụ để ủng hộ việc nuôi con. Thông qua dự án này toàn khu vực hướng tới mục tiêu thành phố Yokohama luôn dõi theo và ủng hộ nồng nhiệt việc nuôi dạy trẻ.

9

Page 11: Bản kế hoạch dự án hỗ ợ nuôi dưỡng tr em của thành phố ... · 4) Mối liên hệ trong khu vực bị mờ nhạt Hiện trạng ít người tích cực kết

Chính sách cơ bản (7) Hỗ trợ tự lực cho hộ gia đình cha, mẹ đơn thân/ đối sách và phòng chống bạo lực gia

đình

(1) Hiện trạng và thử thách Trong số các gia đình đơn thân, 40% là gia đình mẹ đơn thân nuôi con, tổng thu nhập một năm chưa đủ

300.0000 yên. Các gia đình đơn thân đều bị đặt trong hoàn cảnh gặp nhiều khó khăn, ngoài vấn đề việc làm, còn có vô

số vấn như là:Bệnh tật, khuyết tật, tình trạng sức khỏe của cha mẹ……. Số vụ việc tham gia trao đổi với trung tâm hỗ trợ, tư vấn trao đổi về vấn đề bạo lực gia đình và số vụ

việc trao đổi về bạo lực với cảnh sát đang tăng lên. Đa số những người gọi điện đến đường dây nóng liên quan đến vấn đề bạo lực gia đình ở Trung tâm hỗ

trợ trao đổi , tư vấn về bạo lực gia đình ở Yokohama là nữ giới.

(2) Mục tiêu và phương hướng phát triển của chính sách Tổ chức hỗ trợ tự lực tổng hợp cho những gia đình cha hoặc mẹ đơn thân. Hướng tới phòng chống hậu quả bạo lực gia đình, cần nỗ lực để đẩy mạnh chế độ và nâng cao kỹ thuật

chuyên môn của các nhân viên tư vấn, người trợ giúp, thúc tiến việc liên đới tới các cơ quan có liên quan, và phổ biến kiến thức…

Tiến hành hỗ trợ, trao đổi và tư vấn với các nạn nhân của nạn bạo lực gia đình và hỗ trợ cho việc tự lập cho họ.

Đồng thời với việc đảm bảo nơi tiếp nhận hỗ trợ phụ nữ tạm thời trong trường hợp khẩn cấp cũng cần cung cấp chỗ ở tại các cơ sở hỗ trợ sinh hoạt cho bà mẹ và trẻ.

★Mục tiêu

Mục tiêu Số liệu gần đây nhất

Mục tiêu (Cho đến năm 2019)

Số lượng bố mẹ đơn thân tham gia lao động 314 người (Năm 2013)

1.900 người (Lũy kế trong 6 năm)

Số lượng người sử dụng dự án hỗ trợ tự lập gia đình có bố mẹ đơn thân

4.627 người (Năm 2013) 5.300 người

(3) Hoạt động và dự án chính Dự án hỗ trợ tự lập cho gia đình có bố mẹ

đơn thân Dự án bảo trợ và trao đổi với nữ giới Dữ án hỗ trợ cơ sở chăm sóc phụ nữ tạm

thời trong trường hợp khẩn cấp. Dự án chăm sóc tạm thời trong trường hợp

khẩn cấp tại các cơ sở hỗ trợ sinh hoạt cho mẹ và trẻ

Thành phố Yokohama đã tiến hành phân phát thẻ”Trung tâm đối thoại, tư vấnYokohama hỗ trợ cha me đơn thân” có gắn số điện thoại của trung tâm cho những người là cha mẹ đơn thân tại cửa sổ nhận đơn yêu cầu bảo trợ sinh hoạt và các các phụ cấp nuôi con khác.

10

Page 12: Bản kế hoạch dự án hỗ ợ nuôi dưỡng tr em của thành phố ... · 4) Mối liên hệ trong khu vực bị mờ nhạt Hiện trạng ít người tích cực kết

Lĩnh vực 3 Ý thức tự trợ, cộng trợ, công trợ lấy làm quan trọng. Tạo môi trường nuôi dưỡng trẻ từ toàn thể xã

hôi (Hỗ trợ từ toàn thể xã hội) Chính sách cơ bản (8) Đối sách phòng chống bạo hành trẻ em và hoàn thiện hệ thống nuôi dưỡng, bảo vệ từ

xã hội

(1) Hiện trạng và thách thức Số vụ việc trình báo, trao đổi về ngược đãi trẻ em đến cơ sở trao đổi, tư vấn về trẻ em cũng như số vụ

ngược đãi trẻ em mới được nắm bắt đều tăng lên lớn nhất từ trước tới nay. Đã phát sinh những vụ việc gây tử vong hoặc chấn thương nặng do ngược đãi trẻ em. Do đó cần phải

sớm phát hiện và xử lý trước khi tình trạng ngược đãi diễn ra nghiêm trọng. Thông qua việc ban hành [Điều lệnh bảo vệ trẻ em thành phố Yokohama khỏi ngược đãi] cần phải hướng

tới sự tăng cường hơn nữa đối sách phòng chống ngược đãi trẻ em trong đó có sự liên kết với khu vực và các cơ quan có liên quan.

Các gia đình gặp vấn đề về nuôi dưỡng con đang tăng, dù số trường hợp phức tạp và nghiêm trọng đang tăng nhưng trong danh sách hỗ trợ bao gồm thảo luận và giúp đỡ tại gia đình vẫn còn trong tình trạng dịch vụ chưa đầy đủ.

Không ít các trường hợp sau khi rời khỏi cơ sở nuôi dưỡng trẻ em khi trở về nhà không được nhận sự trợ giúp từ gia đình gây nên khó khăn về kinh tế, bất ổn tinh thần, tách mình khỏi xã hộ và phát sinh nhiều vấn đề khác nữa.

(2) Mục tiêu và phương hướng phát triển của chính sách Tiến hành một cách tổng bộ đối sách chống ngược đãi trẻ em. Trang bị, thiết lập các cơ sở nuôi dưỡng trẻ, hoàn thiện môi trường nuôi dưỡng và xử lý tình trạng bị cũ

hỏng, xuống cấp. Tiến hành trợ giúp nuôi dưỡng bởi cha mẹ nuôi. Tiến hành lắp đặt trang thiết bị cho trung tâm hỗ trợ gia đình trẻ em của thành phố Yokohama. Thực hiện hỗ trợ tự lập cho trẻ em, đẩy mạnh hoạt động chăm sóc trẻ em sau khi dời khỏi cơ sở nuôi

dưỡng. ★Mụ tiêu

Mục tiêu Số liệu gần đây nhất

Mục tiêu (Cho đến năm 2019)

Loại trừ hoàn toàn trường hợp chết vì bị ngược đãi. 1 vụ/năm (Năm 2013) 0 vụ

Số lượng trẻ chờ để được vào các cơ sở nuôi dưỡng trẻ 198 em (Năm 2013) 0 em

(3) Hoạt động và dự án chính Dự án liên kết khu vực nhằm bồi dưỡng kiến

thức phòng chống nạn ngược đãi trẻ em. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ và thảo luận,tư

vấn tại các cơ sở tư vấn trẻ em. Dự án xúc tiến cha mẹ nuôi. Dự án hỗ trợ nuôi con ngắn hạn Dự án thăm hỏi gia đình và hỗ trợ nuôi

dưỡng. Dự án chăm sóc cho trẻ sau khi dời khỏi cơ

sở nuôi dưỡng.

[Chuyên mục] Điều lệnh bảo vệ trẻ em Yokohama khỏi nạn ngược đãi đã được ban hành!

Điều lệnh này xác định trên cơ sở lý luận cơ bản về việc bảo vệ trẻ em khỏi bị ngược đãi. Cùng với việc làm rõ nhiệm vụ của thành phố, thị dân, phụ huynh, cơ quan có liên quan..còn xác định điều khoản cơ bản của chính sách để bảo vệ trẻ em khỏi ngược đãi,phòng chống sớm, phát hiện sớm trẻ bị ngược đãi và tiếp nhân trẻ bị ngược đãi.

11

Page 13: Bản kế hoạch dự án hỗ ợ nuôi dưỡng tr em của thành phố ... · 4) Mối liên hệ trong khu vực bị mờ nhạt Hiện trạng ít người tích cực kết

Chính sách cơ bản (9) Xúc tiến việc xây dựng thành phố lấy trẻ em là quan trọng đối với sự cân bằng cuộc

sống và công việc (1) Thực trạng và thách thức

Sự tăng lên của số gia đình cả hai vợ chồng cùng đi làm, xu hướng người đàn ông nuôi con phải lao động nhiều thời gian trong ngày vẫn tiếp diễn.

Đối với doanh nghiệp, việc xúc tiến cân bằng công việc với cuộc sống và hoàn thành cả hai làm ảnh hướng tới thành tích thực của doanh nghiệp, vậy nên vẫn ở trong tình trạng khó khăn trong việc tạo chính sách hỗ trợ .

Cần thiết tạo ra nhiều cơ hội để toàn xã hội có thể chung niềm vui nuôi trẻ, tạo môi trường cả người trông coi việc nuôi dạy lẫn người trực tiếp nuôi trẻ đểu cảm thấy như vậy, toàn xã hội trân trọng trẻ em.

Cùng với việc đẩy mạnh gỡ bỏ rào cản về mặt vật chất như các cơ sở công cộng hay phương tiện giao thông công cộng , còn cần phải xóa bỏ rào cản về những khĩa cạnh nhạy cảm như cải cách ý thức về trẻ em và việc nuôi dạy trẻ, nhận được sự cảm thông của người xung quanh,…thúc đậy việc tạo dựng môi trường nơi các gia đình có thể an tâm nuôi dưỡng con.

(2) Mục tiêu và phương hướng phát triển của chính sách Xúc tiến tạo môi trường có thể đa dạng về việc làm và cân bằng được cuộc sống với công việc. Tạo ra những cơ hội mang tính xã hội cho trẻ em được chú trọng. Tiến hành xây dựng thành phố an tâm, an toàn.

★Mục tiêu

Mục tiêu Số liệu gần đây nhất

Mục tiêu (Cho đến năm

2019) Tỷ lệ các doanh nghiệp tham gia cố gắng cân bằng giữa cuộc

sống và công việc 28,1%

(Năm 2013) 40%

(3) Hoạt động và dự án chính Chế độ chứng nhận doanh nghiệp “Giải thưởng

Yokohama Good Balance” Hỗ trợ tới các hoạt động trong doanh nghiệp. Hỗ trợ trực tiếp về việc chăm con, việc nhà để

cùng giúp đỡ việc nuôi con. Hỗ trợ thế hệ ông bà nuôi dưỡng cháu. Cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức đến học

sinh và những bạn trẻ chưa kết hôn Dự án phổ biến kiến thức phòng chống tai nạn

cho trẻ em. Chứng nhận chung cư có hỗ trợ việc nuôi dạy

trẻ trong khu vực Dự án hỗ trợ hoạt động phòng chống tội phạm

trong khu vực Tiến hành giáo dục an toàn giao thông (Chỉ đạo

giáo dục an toàn giao thông cho trẻ em)

12

Page 14: Bản kế hoạch dự án hỗ ợ nuôi dưỡng tr em của thành phố ... · 4) Mối liên hệ trong khu vực bị mờ nhạt Hiện trạng ít người tích cực kết

Chương 5 Dự tính quy mô trong 5 năm về dự án hỗ trợ việc chăm sóc, giáo dục và nuôi trẻ em

trong khu vực, phương sách bảo đảm (1) Dự án và cơ sở liên quan đến trông giữ, giáo dục trẻ em (toàn thành phố)

Trong bản kế hoạch này, dựa vào luật hỗ trợ trẻ và việc nuôi dạy trẻ, dự án hỗ trợ trông giữ và giáo dục cũng như hỗ trợ trẻ em và việc nuôi con, bản dự tính trong 5 năm (lượng nhu cầu sử dụng) và Phương sách đảm bảo (lượng trang thiết bị và thời gian thực hiện đối ứng với dự tính đã đưa ra) sẽ được quy định.

Để có thể xử lý kỹ lưỡng chi tiết nhu cầu của khu vực, tiếp tục ứng dụng “Bản điều tra nắm bắt nhu cầu sử dụng hoạch định bản kế hoạch dự án hỗ trợ trẻ em và việc nuôi trẻ ở thành phố Yokohama” được thực hiện năm 2013, các đơn vị hành chính tính toán dự toán cũng như tự hoạch định các phương sách bảo đảm để đối ứng.

Đơn vị: người

Năm 2015 Năm 2016

Phân khu chứng nhận chi (*1) Phân khu 3 Phân khu 2 Phân khu 1 Phân khu 3 Phân khu 2 Phân khu 1

Tuổi 0Tuổi 1-2Tuổi 3-5Tuổi 3-5Tuổi 0Tuổi 1-2Tuổi 3-5Tuổi 3-5Tuổi Ước tính số lượng 6.029 21.058 37.019 52.813 6.330 21.969 39.144 51.813

Tỷ lệ trẻ dưới 3 tuổi sử dụng nhà trẻ (Số lượng ước tính/Số lượng trẻ chưa đi học)

29,9% Tỷ lệ trẻ dưới 3 tuổi sử dụng nhà trẻ (Số lượng ước tính/Số lượng trẻ chưa đi học)

32,0%

Phương sách đảm bảo

Những nhà trẻ, trường mần non, các trung tâm đã được chứng nhận 5.175 17.435 36.740 11.259 5.472 18.499 38.909 26.399

+Những nhà trẻ chưa được cấp chứng nhận (*2)

50.947 32.461

Dịch vụ chăm sóc trẻ tại cộng đồng loại(*3)/ Các phòng trẻ Yokohama 854 3.623 279 858 3.470 235

Tổng 6,029 21.058 37.019 62.206 6.330 21.969 39.144 58.860

Năm 2017 Năm 2018

Phân khu chứng nhận chi (*1) Phân khu 3 Phân khu 2 Phân khu 1 Phân khu 3 Phân khu 2 Phân khu 1

Tuổi 0Tuổi 1-2Tuổi 3-5Tuổi 3-5Tuổi 0Tuổi 1-2Tuổi 3-5Tuổi 3-5Tuổi Ước tính số lượng 6.404 22.465 39.422 50.802 6.477 22.960 39.701 49.802

Tỷ lệ trẻ dưới 3 tuổi sử dụng nhà trẻ (Số lượng ước tính/Số lượng trẻ chưa đi học)

33,4% Tỷ lệ trẻ dưới 3 tuổi sử dụng nhà trẻ (Số lượng ước tính/Số lượng trẻ chưa đi học)

34,9%

Phương sách đảm bảo

Những nhà trẻ, trường mần non, các trung tâm đã được chứng nhận 5.612 19.125 39.222 36.476 5.751 19.751 39.535 43.620

+Những nhà trẻ chưa được cấp chứng nhận (*2)

19.028 8.534

Dịch vụ chăm sóc trẻ tại cộng đồng loại(*3)/ Các phòng trẻ Yokohama 792 3.340 200 726 3.209 166

Tổng 6,404 22.465 39.422 55.504 6.477 22.960 39.701 52.154

Năm 2019

Phân khu chứng nhận chi (*1) Phân khu 3 Phân khu 2 Phân khu 1

Tuổi 0Tuổi 1-2Tuổi 3-5Tuổi 3-5Tuổi Ước tính số lượng 6.551 23.456 39.979 48.797

Tỷ lệ trẻ dưới 3 tuổi sử dụng nhà trẻ (Số lượng ước tính/Số lượng trẻ chưa đi học)

36,4%

Phương sách đảm bảo

Những nhà trẻ. trường mần non. các trung tâm đã được chứng nhận 5.891 20.377 39.848 40.821

+Những nhà trẻ chưa được cấp chứng nhận (*2)

7.976

Dịch vụ chăm sóc trẻ tại cộng đồng loại(*3)/ Các phòng trẻ Yokohama 660 3.079 131

Tổng 6.551 23.456 39.979 48.797 *1 Theo chế độ mới cần thiết phải phê duyệt tiền trợ cấp tương ứng với tính tất yếu trong việc nuôi dạy trẻ em khi trẻ em nộp đơn vào các cơ sở chăm sóc trẻ em /cơ sở giáo dục

hoặc các cơ sở dịch vụ. Độ tuổi Tính tất yếu trong việc nuôi dạy trẻ Phân loại chứng nhận

Trẻ em từ 3 tuổi trở lên Không có Chứng nhận số 1 Trẻ em từ 3 tuổi trở lên Có Chứng nhận số 2

Trẻ em dưới 3 tuổi Có Chứng nhận số 3 *2 Các trường mẫu giáo sẽ không chuyển sang chế độ mới mà giữ hoạt động theo chế độ hiện tại. *3 Ở những nơi cung cấp dịch vụ chăm sóc trẻ em dưới 3 tuổi với số lượng ít hơn ở các cơ sở trông giữ trẻ thì có 4 loại: Chăm sóc trẻ em theo phong cách gia đình, chăm sóc trẻ

em với quy mô nhỏ, chăm sóc trẻ em ở nơi làm việc, chăm sóc trẻ em theo hình thái thăm hỏi tại nhà.

13

Page 15: Bản kế hoạch dự án hỗ ợ nuôi dưỡng tr em của thành phố ... · 4) Mối liên hệ trong khu vực bị mờ nhạt Hiện trạng ít người tích cực kết

(2) Dự án hỗ trợ trẻ em và việc nuôi con trong khu vực(toàn thành phố)

Tên dự án Mục tiêu (Đơn vị)

Hàng trên: lượng ước tính, hàng dưới: phương sách đảm bảo Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Dự án khám sức khỏe cho người mang thai

Số lần đi khám (số năm) (lần/năm)

376.340 373.175 370.042 366.941 363.852 376.340 373.175 370.042 366.941 363.852

Dự án thăm trẻ sơ sinh Số đợt đi thăm (đợt) (Tỷ lệ thăm(%))

25.229 24.921 24.625 24.295 24.100 (87,4%) (88,6%) (89,7%) (90,6%) (91,5%) 25.229 24.921 24.625 24.295 24.100

(87,4%) (88,6%) (89,7%) (90,6%) (91,5%)

Dự án hỗ trợ ngắn kỳ việc nuôi con

Ngắn ngày (Trong vòng 7 ngày)

Số người sử dụng (số năm) (người/năm)

189 207 231 258 287

108 131 170 224 287

Lúc chiều tối (Từ 17 giờ-20 giờ)

Số người sử dụng (số năm) (người/năm)

3.642 4.040 4.476 4.976 5.526

2.068 2.570 3.259 4.324 5.526

Dự án bảo trợ tạm thời khẩn cấp cơ sở hỗ trợ sinh hoạt bà mẹ trẻ em

Số hộ sử dụng (số năm) (hộ/năm)

72 77 82 82 82

72 77 82 82 82

Dự án thăm gia đình hỗ trợ nuôi trẻ

Thăm gia đình Số lần thực hiện (số năm) (lần/năm)

4.527 4.954 5.432 5.983 6.614 4.527 4.954 5.432 5.983 6.614

Người giúp việc Số lần thực hiện (số năm) (lần/năm)

1.713 1.875 2.056 2.262 2.500

1.713 1.875 2.056 2.262 2.500

Dự án thăm gia đình hỗ trợ nuôi dưỡng

Thăm gia đình Số lần thực hiện (số năm) (lần/năm)

3.313 3.624 3.978 4.378 4.837 3.313 3.624 3.978 4.378 4.837

Người giúp việc Số lần thực hiện (số năm) (lần/năm)

5.432 5.941 6.517 7.177 7.932

5.432 5.941 6.517 7.177 7.932

Hội nghị khu vực về chính sách đối với trẻ em cần được bảo trợ (Một phần của dự án liên kết khu vực phổ biến phòng chống ngược đãi trẻ em)

Số lần họp xem xét từng trường hợp cá nhân (số

năm) (vụ/năm)

951 1.039 1.135 1.251 1.380

951 1.039 1.135 1.251 1.380

Dự án trông giữ trẻ em bị bệnh

Số địa điểm thực hiện (địa điểm)

27 27 27 27 27 19 21 23 25 27

Dự án trợ giúp Số địa điểm thực hiện (địa điểm)

18 18 18 18 18 18 18 18 18 18

Hỗ trợ người sử dụng trụ sở hỗ trợ nuôi con trong khu vực

Số địa điểm thực hiện (địa điểm)

23 23 23 23 23

18 19 20 21 23

Dịch vụ kéo dài thời gian (kéo dài đến chiều tối)

Số người sử dụng (người/tháng)

11.402 14.350 16.729 19.037 21.278 11.402 14.350 16.729 19.037 21.278

Câu lạc bộ trẻ em sau giờ học, (một phần) Câu lạc bộ thiếu nhi

Cấp độ học nhỏ

Số người sử dụng (người)

16.902 17.928 17.734 17.402 17.129 12.979 14.423 15.294 16.122 17.129

Cấp độ học cao

Số người sử dụng (người)

5.657 5.675 6.560 7.039 7.334

4.340 4.574 5.661 6.512 7.334

14

Page 16: Bản kế hoạch dự án hỗ ợ nuôi dưỡng tr em của thành phố ... · 4) Mối liên hệ trong khu vực bị mờ nhạt Hiện trạng ít người tích cực kết

Tên dự án Mục tiêu (Đơn vị)

Hàng trên: lượng ước tính, hàng dưới: phương sách đảm bảo Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Cơ sở hỗ trợ nuôi con trong khu vực, cơ sở tập trung cha mẹ và con cái,cơ sở vui chơi của trẻ(bố mẹ có thể tham gia) ở nhà trẻ

Số người sử dụng (số tháng) (người/tháng)

57.045 60.488 63.918 67.353 70.784

52.498 56.028 60.536 64.904 70.784

Trông giữ trẻ ở nhà trẻ

Sử dụng chứng nhận Số 1

Số người sử dụng (số năm) (người/năm)

554.519 561.438 568.348 575.266 582.178

554.519 561.438 568.348 575.266 582.178

Sử dụng chứng nhận Số 2

Số người sử dụng (số năm) (người/năm)

555.575 591.043 626.504 661.971 697.435

555.575 591.043 626.504 661.971 697.435

Trường mẫu giáo (trông tạm thời), phòng trông trẻ Yokohama (trông tạm thời),nơi trông giữ trẻ sơ sinh tạm thời, giữ trẻ tạm thời tại cơ sở vui chơi của trẻ(bố mẹ có thể tham gia) ở nhà trẻ, hệ thống hỗ trợ nuôi con của thành phố Yokohama, Trông giữ trẻ tạm thời khẩn cấp 24 tiếng, Trông trẻ vào ngày nghỉ (trông tạm thời)

Số người sử dụng (số năm) (người/năm)

365.351 408.861 452.358 495.860 539.359

365.351 408.861 452.358 495.860 539.359

Chương 6 Thể chế xúc tiến kế hoạch (Bảo đảm quy trình PDCA)

Để tiến hành nhiều chính sách hỗ trợ trẻ em và việc nuôi con một cách vững chắc, cần phải xây dựng chế độ tiến hành kế hoạch, cần phải bảo đảm quy trình PDCA.

Sau khi xác định kế hoạch, khi xem xét tình hình thực hiện kế hoạch và đánh giá, cùng lúc thực hiện xem xét trong các cuộc họp về trẻ em và việc nuôi con, còn cần trao đổi ý kiến rộng rãi với tất cả người dân thành phố và những người liên quan để tiến hành kế hoạch.

PLAN (Xác định kế hoạch)

Lập các kế hoạch có liên quan đến việc xem xét trong các cuộc họp về trẻ em và việc nuôi con trong thành phố Yokohama

Thiết lập mục tiêu

DO (Tiến hành kế hoạch)

Thực hiện dự án thông qua hợp tác, liên kết với các chủ thể khác nhau.

ACT (Duy trì, mở rộng dự án, xem xét lại kế

hoạch) Xem xét lại dự án trong quá trình tổ

chức dự toán. Đánh giá lại phương sách bảo hộ,

lượng ước tính của mục tiêu của kế hoạch trong năm

CHECK (Kiểm tra tình hình thực hiện, đánh

giá) Kiểm tra, đánh giá hàng năm tình

hình thực hiện dự án trong cuộc họp về trẻ em và việc nuôi con ở thành phố Yokohama

15

Page 17: Bản kế hoạch dự án hỗ ợ nuôi dưỡng tr em của thành phố ... · 4) Mối liên hệ trong khu vực bị mờ nhạt Hiện trạng ít người tích cực kết

Subtitle (Phụ chương) ~Trẻ em, tất cả đều là nhân vật chính! Yokohama hồi hộp, rộn ràng một kế hoạch ~

Trong bản kế hoạch này, đặt tầm nhìn “hướng về trẻ, thanh thiếu niên” làm trung tâm, ngoài đối tượng là trẻ em và thanh thiếu niên, nhân vật chính còn có thể là toàn bộ người dân trong khu vực và các vị phụ huynh những người trực tiếp gắn bó và trông coi sự trưởng thành của trẻ.

Trong phần phụ chương có mang theo niềm mong muốn Yokohama có thể xây dựng một thành phố là nơi mà tất cả trẻ em hàng ngày được sống vui vẻ luôn mang theo hoài bão kỳ vọng vào tương lai, là nơi các bậc cha mẹ luôn cảm thấy thoải mái, hạnh phúc khi nuôi nấng con cái, là nơi mà tất cả xã hội cùng chung tay giúp sức.

Bản kế hoạch dự án hỗ trợ nuôi dưỡng trẻ em của thành phố Yokohama [Bản khái quát nội dung]

Phiên bản tiếng Việt Nam Năm 2015 tháng 3 phát hành Phòng điều chỉnh kế hoạch trẻ em, thanh thiếu niên thành phố Yokohama Hòm thư: Yokohama-shi Naka-ku Minato-cho 1-1 231-0017 Điện thoại: 045-671-4281 FAX: 045-663-1925 Thư điện tử: [email protected] Trang điện tử: Tìm kiếm tại 横浜市 新制度

[URL] http://www.city.yokohama.lg.jp/kodomo/shien-new/