12
1 CÔNG TY TNHH SYNGENTA VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Biên Hòa, ngày 1 tháng 7 năm 2015 TÓM TẮT BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ RỦI RO CỦA NGÔ BIẾN ĐỔI GEN MANG SỰ KIÊN 5307 ĐỐI VỚI SỨC KHOẺ CON NGƯỜI, VẬT NUÔI I. Thông tin chung 1. Tên, địa chỉ liên lạc của tổ chức đăng ký, người đứng đầu và người đầu mối liên lạc Công ty TNHH Syngenta Việt Nam Tên người đại diện: Kumardev Datta Chức vụ: Tổng giám đốc Tên người đại diện liên lạc: Phạm Đức Tuấn Chức vụ: Phụ trách Pháp lý và An toàn sinh học Địa chỉ liên hệ: Văn phòng đại diện Công ty TNHH Syngenta tại Hà Nội, Số 1708- tòa nhà Charm Vit, 117 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội Điện thoại: (04) 3555 3266 Ext. 172 Fax: (04) 3555 3267 E-mail: [email protected] 2. Tên cây trồng biến đổi gen: tên khoa học, tên thông thường, mã sự kiện chuyển gen và mã nhận dạng duy nhất, nếu có Tên thông thường : Ngô/Bắp Tên khoa học : Zea mays L. Sự kiện chuyển gen: 5307 Mã nhận diện duy nhất: SYN-53Ø7-1 II. Thông tin liên quan đến cây chủ nhận gen: Mô t tm tt v thực vt nhn trong đ gm tên, đc đim sinh hc ca sinh vt nhn, mi quan h vi môi trưng tự nhiên v đa dng sinh hc ti Vit Nam, lch s s dng sinh vt nhn. Ngô hay còn gọi là bắp có tên khoa học là Zea mays L., thuộc chi Maydeae, họ hoà thảo (Poaceae hay gramineae). Ngô (Zea mays L.) là cây lương thực một năm, thân cây thẳng, có chiều cao khoảng 2-3m, có nhiều mấu. Lá hình mũi mác rộng bản, dài 50-100cm và rộng 5-10cm, lá tỏa ra từ mỗi mấu với bẹ nhẵn. Bắp ngô là các cụm

CÔNG TY TNHH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 1 CÔNG TY TNHH SYNGENTA VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh

  • Upload
    others

  • View
    7

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CÔNG TY TNHH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 1 CÔNG TY TNHH SYNGENTA VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh

1

CÔNG TY TNHH

SYNGENTA VIỆT NAM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Biên Hòa, ngày 1 tháng 7 năm 2015

TÓM TẮT BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ RỦI RO CỦA NGÔ BIẾN ĐỔI GEN MANG

SỰ KIÊN 5307 ĐỐI VỚI SỨC KHOẺ CON NGƯỜI, VẬT NUÔI

I. Thông tin chung

1. Tên, địa chỉ liên lạc của tổ chức đăng ký, người đứng đầu và người đầu mối liên

lạc

Công ty TNHH Syngenta Việt Nam

Tên người đại diện: Kumardev Datta

Chức vụ: Tổng giám đốc

Tên người đại diện liên lạc: Phạm Đức Tuấn

Chức vụ: Phụ trách Pháp lý và An toàn sinh học

Địa chỉ liên hệ: Văn phòng đại diện Công ty TNHH Syngenta tại Hà Nội, Số 1708-

tòa nhà Charm Vit, 117 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội

Điện thoại: (04) 3555 3266 Ext. 172 Fax: (04) 3555 3267

E-mail: [email protected]

2. Tên cây trồng biến đổi gen: tên khoa học, tên thông thường, mã sự kiện chuyển

gen và mã nhận dạng duy nhất, nếu có

Tên thông thường : Ngô/Bắp Tên khoa học : Zea mays L.

Sự kiện chuyển gen: 5307 Mã nhận diện duy nhất: SYN-53Ø7-1

II. Thông tin liên quan đến cây chủ nhận gen:

Mô ta tom tăt vê thực vât nhân trong đo gôm tên, đăc điêm sinh hoc cua sinh

vât nhân, môi quan hê vơi môi trương tự nhiên va đa dang sinh hoc tai Viêt Nam, lich

sư sư dung sinh vât nhân.

Ngô hay còn gọi là bắp có tên khoa học là Zea mays L., thuộc chi Maydeae, họ

hoà thảo (Poaceae hay gramineae). Ngô (Zea mays L.) là cây lương thực một năm,

thân cây thẳng, có chiều cao khoảng 2-3m, có nhiều mấu. Lá hình mũi mác rộng bản,

dài 50-100cm và rộng 5-10cm, lá tỏa ra từ mỗi mấu với bẹ nhẵn. Bắp ngô là các cụm

Page 2: CÔNG TY TNHH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 1 CÔNG TY TNHH SYNGENTA VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh

2

hoa cái phát sinh từ chồi nách các lá, song chỉ 1-3 chồi khoảng giữa thân mới tạo

thành bắp. Hoa cái xếp thành 8-16 hàng trên một trục gọi là lõi ngô với chiều dài

khoảng 30cm. Trên đỉnh của thân cây là cụm hoa đuôi sóc hình chùy chứa các hoa

đực, được gọi là cờ ngô. Hoa đực mọc thành bông nhỏ gọi là bông chét, bông con

hoặc gié. Ở mỗi hoa có thể thấy dấu vết thoái hóa và vết tích của nhụy hoa cái, quanh

đó có ba chỉ đực mang ba nhị đực và hai mày nhỏ gọi là vẩy tương ứng với tràng hoa.

Ngô thụ phấn nhờ gió, quá trình thụ phấn có hai dạng là tự thụ và thụ phấn chéo. Quá

trình tung phấn diễn ra trong vòng 10-30 phút hoặc cũng có thể lâu hơn trong điều

kiện thuận lợi.

Ngô là cây lương thực có lịch sử canh tác, sử dụng lâu dài và được trồng phổ

biến thứ hai trên thế giới. Ngô có nguồn gốc từ loại cỏ teosinte hoang dại gần giống

với ngô ngày nay và loại cỏ ngô này vẫn mọc trong lưu vực sông Balsas thuộc

Mexico. Một số giả thuyết cho rằng vào năm 1500 TCN ngô bắt đầu được phổ biến

rộng và nhanh, ngô là lương thực chính của phần lớn các nền văn hóa tiền Columbus

tại Bắc Mỹ, Trung Mỹ, Nam Mỹ và khu vực Caribe. Ngô sau đó được giới thiệu và

phát triển ở châu Âu và phần còn lại của thế giới.

Cây ngô ở Việt Nam có nguồn gốc từ Trung Quốc. Theo Lê Quý Đôn trong

“Vân Đài loại ngữ “ hồi đầu đời Khang Hi (1662-1762), Trần Thế Vinh, người huyện

Tiên Phong (Sơn Tây, phủ Quảng Oai) sang sứ nhà Thanh lấy được giống ngô đem

về nước. Khắp cả hạt Sơn Tây đã dùng ngô thay cho lúa gạo. Từ đó ngô được phổ

biến và phát triển ra khắp đất nước. Hiện nay, diện tích ngô cả nước tính đến năm

2010 là hơn 1,1 triệu ha với sản lượng lên tới 4,6 triệu tấn.

Ngô trồng phổ biến ở Việt Nam chủ yếu là ngô cho thức ăn gia súc, ngoài ra

còn có ngô ngọt, ngô nếp và ngô bao tử dùng để chế biến thực phẩm hoặc ăn trực

tiếp cho người. Ngô không có tính gây dị ứng và gây độc do vậy nó là một thực

phẩm không có tiềm năng gây bệnh cho người, động vật và thực vật.

III. Thông tin về sinh vật cho gen

Mô ta tom tăt vê sinh vât cho gen trong đo gôm tên, đăc điêm sinh hoc cua

sinh vât cho, môi quan hê vơi môi trương tự nhiên va đa dang sinh hoc tai Viêt Nam,

lich sư sư dung sinh vât cho.

Ngô biến đổi gen mang sự kiện 5307 được tạo ra bằng phương pháp công nghệ

sinh học hiện đại để tổng hợp các protein eCry3.1Ab và phosphomannose isomerase

(PMI). Hoạt chất trừ sâu chính là protein eCry3.1Ab tổng hợp (chimeric protein) từ

protein mCry3A và Cry1Ab của các chủng vi khuẩn Bacillus thuringiensis. Gen pmi

có nguồn gốc từ vi khuẩn Escherichia coli mã hóa cho protein PMI được sử dụng như

là một gen chỉ thị chọn lọc trong quá trình tạo ra ngô chuyển gen 5307.

Page 3: CÔNG TY TNHH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 1 CÔNG TY TNHH SYNGENTA VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh

3

- Vi khuẩn Bacillus thuringiensis: là trực khuẩn Gram dương có khả năng tạo bào tử,

có mặt phổ biến trong đất và cây trồng

- Vi khuẩn Escherichia coli: là trực khuẩn Gram âm thường xuất hiện trong hệ tiêu

hóa của sinh vật máu nóng.

Cả hai vi khuẩn B. thuringiensis và E. coli đều không được sử dụng trực tiếp

trong thực phẩm nhưng protein Bt lại được ứng dụng rộng rãi làm thuốc trừ sâu sinh

học trong canh tác truyền thống cũng như canh tác hữu cơ. Nhiều sản phẩm trừ sâu

Btk chứa protein Cry được Ủy ban Bảo vệ Môi trường của các quốc gia trên thế giới

cho phép sử dụng trên 200 loài cây lương thực và ngũ cốc khác nhau. Việc ứng dụng

rộng rãi này chứng minh rằng con người thường xuyên tiếp xúc cũng như ăn phải các

protein Bt này.

E. coli là vi khuẩn cư trú thường trực trong đường ruột người và động vật.

Phần lớn E. coli là vi khuẩn không gây bệnh trừ một số kiểu huyết thanh (serotype)

của vi khuẩn này gây bệnh tiêu chảy. Ngày nay, E. coli là vật liệu thường xuyên sử

dụng trong công nghệ sinh học hiện đại, do đó tần xuất xuất hiện của vi khuẩn này trở

nên rất phổ biến.

IV. Thông tin về thực vật biến đổi gen

1. Mô ta qua trinh tao ra thực vât biên đôi gen gôm mô ta sơ bô phương phap chuyên

gen.

Ngô 5307 được tạo ra từ phôi non của một dòng bố mẹ NP2222 thông qua vi

khuẩn Agrobacterium tumefaciens LBA4404. Quá trình chuyển gen bắt đầu bằng

bước tổng hợp gen đích, dòng hóa và biến nạp gen vào vector chuyển gen.

Gen ecry3.1Ab được tổng hợp từ một phần của gen mcry3A và gen cry1Ab có

nguồn gốc từ vi khuẩn Bacillus thuringiensis. Gen này mã hóa cho protein eCry3.1Ab

được biến nạp vào plasmid pSYN12274 và nhân dòng trong vi khuẩn E. coli DH5α.

Plasmid pSYN12274 được biến nạp vào vi khuẩn A. tumefaciens LBA4404 mang Ti-

plasmid bất hoạt đã loại bỏ T-DNA. Ti-plasmid này chứa gen virG mã hóa protein

cần thiết cho việc biến nạp đoạn gen chuyển trong pSYN12274 vào tế bào thực vật để

thực hiện việc chèn gen mới vào hệ gen ngô.

Thành phần các gen biến nạp chuyển vào hệ gen ngô gồm có hai cassette, một

cassette hoạt động biểu hiện gen ecry3.1Ab được điều hòa bởi CMP promoter có

nguồn gốc từ virus cuốn lá vàng cây dạ hương và trình tự kết thúc NOS (NOS

terminator) có nguồn gốc từ gen sinh tổng hợp nopaline của vi khuẩn A. tumefaciens

tạo vị trí đa adenyl hóa. Ngoài ra, cassette chỉ thị chọn lọc mang gen pmi được hiều

Page 4: CÔNG TY TNHH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 1 CÔNG TY TNHH SYNGENTA VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh

4

hòa bởi trình tự khởi động polyubiquitin của ngô (ZmUbilnt promoter) và trình tự kết

thúc NOS.

2. Nêu nhưng tinh trang va đăc điêm mơi cua thực vât biên đôi gen so vơi loai thực

vât thông thương tương ứng.

Ngô 5307 biểu hiện 2 protein được mã hoá bởi hai gen chèn vào hệ gen của

ngô:

- Gen ecry3.1Ab, mã hoá protein eCry3.1Ab có nguồn gốc từ vi khuẩn Gram

dương Bacillus thuringensis có hoạt tính kháng sâu hại rễ ngô, là gen chủ đích.

- Gen Phosphomannose isomerase (pmi), mã hoá protein PMI có nguồn gốc từ vi

khuẩn gram dương Escherichia coli được sử dụng với vai trò là chỉ thị chọn lọc

trong quá trình biến nạp.

a) Gen ecry3.1Ab

Gen ecry3.1Ab mã hóa protein eCry3.1Ab có chức năng kiểm soát một số sâu

hại rễ thuộc bộ cánh cứng của ngô. Protein eCry3.1Ab có trọng lượng phân tử là 73,7

kDa gồm 653 axit amin.

Tương tự như các protein Cry3A và Cry1Ab, cơ chế tác động diệt côn trùng

của protein eCry3.1Ab gồm 04 quá trình: (1) được côn trùng ăn và hòa tan trong ruột,

(2) hoạt hóa bởi quá trình phân tách thủy phân protein đặc hiệu, (3) gắn với thụ thể

trên bề mặt của ruột giữa và (4) hình thành các kênh ion. Hoàn thành tất cả 4 quá

trình này sẽ phá vỡ chức năng của ruột giữa và gây chết côn trùng.

Cách thức hoạt động của protein eCry3.1Ab đặc hiệu cao với một số loài sâu

hại rễ thuộc bộ Cánh cứng quan trọng của ngô như Diabrotica virgifera virgifera (sâu

hại rễ ngô phương Tây), Diabrotica longicornis barberi (sâu hại rễ ngô phương Bắc)

và Diabrotica virgifera zeae (sâu hại rễ ngô Mexico) và sâu hại họ ánh kim

(Chrysomelidae). Protein eCry3.1Ab không gây hại đến các loài động vật có vú.

b) Gen pmi

Ngô 5307 có chứa gen pmi (hay còn gọi là manA) từ E. coli, mã hóa cho

phosphomannose isomerase (PMI) một loại protein có trọng lượng phân tử 42,8 kDa

và gồm có 391 axit amin. PMI xúc tác chuyển hóa mannose 6-phosphate và fructose

6-phosphate và sử dụng làm chỉ thị chọn lọc trong quá trình biến nạp gen ở nhiều loài

thực vật. Tế bào thực vật đã được biến nạp với gen pmi mã hóa cho PMI có thể sống

sót và sinh trưởng trên môi trường có chứa mannose là nguồn dinh dưỡng duy nhất.

Dưới các điều kiện tương tự, tế bào thực vật thiếu PMI tích lũy mannose-6-phosphate

Page 5: CÔNG TY TNHH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 1 CÔNG TY TNHH SYNGENTA VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh

5

và không sinh trưởng. PMI có mặt phổ biến trong tự nhiên và được tìm thấy ở cả sinh

vật nhân sơ và nhân thật, nhưng protein này chỉ có mặt trong một số loài thực vật.

Tóm lại, gen đích ecry3.1Ab sau khi được chuyển vào hệ gen ngô giúp ngô

kháng hiệu quả hơn với sâu hại rễ thuộc bộ cánh cứng. Khi các gen này được chuyển

vào cây ngô cùng dòng (cùng cặp bố mẹ) thì tất cả các tính trạng và đặc điểm nhận

dạng của cây ngô 5307 hoàn toàn không có sự khác biệt so với giống ngô không

chuyển gen cùng dòng. Như vậy, đặc điểm nhận diện duy nhất từ ngô 5307 là khả

năng kiểm soát sâu hại rễ ngô thuộc bộ cánh cứng.

3. Thông tin vê lich sư câp phep va sư dung thực vât biên đôi gen nay trên thê giơi.

Ngô 5307 kiểm soát sâu hại rễ ngô đã được phê chuẩn cho phép làm thực

phẩm và thức ăn chăn nuôi tại Hoa Kỳ vào năm 2012. Tính đến cuối năm 2014, đã có

9 quốc gia cho phép sử dụng ngô 5307 như sản phẩm truyền thống cụ thể là: (1) cho

phép canh tác ở 4 quốc gia: Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc và Hoa Kỳ; (2) cho phép

làm thực phẩm ở 7 quốc gia: Úc/New Zealand, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga,

Đài Loan và Hoa Kỳ; (3) cho phép làm thức ăn chăn nuôi tại 5 quốc gia: Canada,

Colombia, Nhật Bản, Nga, và Hoa Kỳ.

V. Đánh giá nguy cơ ảnh hưởng của thực vật biến đổi gen đối với con người và

vật nuôi

Mô ta tom tăt cac hoat đông đanh gia rui ro đa được thực hiên đôi vơi thực vât

biên đôi gen nay va kêt qua cua cac đanh gia rui ro đa được nêu.

Mô ta tóm tăt các kha năng gây đôc, gây di ứng, gây bênh hoăc cac tac đông

khac đôi vơi sức khỏe con ngươi nêu sư dung làm thực phẩm.

Các nghiên cứu đánh giá nguy cơ ảnh hưởng của ngô biến đổi gen 5307 đối

với sức khỏe con người và vật nuôi được công ty Syngenta thực hiện tại những phòng

nghiên cứu tiên tiến trên thế giới. Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm các nội dung đánh

giá sự khác biệt về thành phần dinh dưỡng, khả năng gây độc, gây dị ứng, khả năng

hình thành chất mới khi sử dụng ngô biến đổi gen hoặc các sản phẩm của ngô biến

đổi gen làm thực phẩm hoặc thức ăn chăn nuôi. Tất cả các kết quả đạt được đều cho

thấy ngô 5307 và các săn phẩm của nó có giá trị dinh dưỡng tương đương như ngô

truyền thống và an toàn cho sức khỏe con người và vật nuôi. Các nghiên cứu và kết

quả được trình bày tóm tắt dưới đây.

Page 6: CÔNG TY TNHH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 1 CÔNG TY TNHH SYNGENTA VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh

6

1. So sánh thành phần dinh dưỡng của ngô 5307 và ngô thông thường.

Lá và hạt ngô 5307 và ngô đối chứng không chuyển gen được thu thập từ 6

điểm trồng ngô đại diện cho các vùng sinh thái trồng ngô khác nhau ở Hoa Kỳ năm

2008. Cây được tự thụ phấn bằng tay và khi bắp phát triển thì được che bằng túi bao

bắp để tránh thụ phấn chéo. Mẫu lá được thu ở giai đoạn R4 và hạt ngô được thu ở

giai đoạn R6. Tất cả các mẫu sau khi thu đều được bảo quản ở -20oC cho đến khi

phân tích. Phân tích thành phần dinh dưỡng trong lá và hạt ngô được tiến hành tại

phòng thí nghiệm Covance Laboratories, Inc., (Madison, WI, USA) và thực hiện theo

hướng dẫn của “Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế” (OECD, 2002). Tất cả các

phân tích tuân theo phương pháp đã được xuất bản và phê duyệt bởi Hiệp hội các

Cộng đồng Phân tích quốc tế (AOAC). Căn cứ vào độ ẩm của mỗi mẫu, thành phần

phân tích được chuyển đổi thành đơn vị tương ứng với trọng lượng khô.

Tóm tắt kết quả: Trong số các phân tích thành phần dinh dưỡng của lá và hạt

ngô đã thực hiện, hầu hết đều không phát hiện thấy sự khác nhau có ý nghĩa thống kê

giữa ngô biến đổi gen sự kiện 5307 và ngô đối chứng không chuyển gen. Đối với các

thành phần dinh dưỡng so sánh thống kê giữa ngô 5307 và ngô không chuyển gen,

bao gồm cả các thành phần khác nhau có nghĩa thống kê đã quan sát được thì các giá

trị trung bình này đều nằm trong phổ tài liệu đã công bố đối với ngô lai thông thường

(ILSI, 2008). Dựa vào các số liệu nêu trên, có thể kết luận rằng lá và hạt ngô biến đổi

gen sự kiện 5307 có thành phần dinh dưỡng không khác so với ngô không chuyển gen

và ngô thông thường như đã mô tả trong tài liệu. Ngoài ra, ngô sự kiện 5307 có thành

phần dinh dưỡng tương đương với cả hai giống ngô đối chứng sử dụng trong nghiên

cứu này và với các giống ngô lai thương phẩm có lịch sử sử dụng an toàn.

2. Đánh giá khả năng chuyển hóa các thành phần dinh dưỡng, đặc biệt là các

chất mới là sản phẩm biểu hiện của gen được chuyển

Protein eCry3.1Ab không ảnh hưởng đến các con đường chuyển hóa của thực

vật vì nó không có hoạt tính enzyme đối với cơ chất là các chất trao đổi hay thành

phần dinh dưỡng trong cây ngô. Ngoài ra, mặc dù protein PMI đặc hiệu cơ chất

mannose-6-phosphate, nhưng phân tích thành phần dinh dưỡng của ngô biến đổi gen

5307 và ngô đối chứng cho thấy rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa về hàm lượng

các chất dinh dưỡng. Do đó, PMI không gây ảnh hưởng đến việc chuyển hóa các

thành phần dinh dưỡng ở ngô biến đổi gen 5307.

Nghiên cứu gà thịt ăn thức ăn chế biến từ ngô 5307 trong 49 ngày để đánh giá

khả năng sống sót, tăng trọng và chuyển hóa thức ăn tới trọng lượng gà. Ba loại hạt

ngô được sử dụng để chuẩn bị thức ăn cho gà bao gồm: (1) hạt ngô sự kiện 5307; (2)

Page 7: CÔNG TY TNHH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 1 CÔNG TY TNHH SYNGENTA VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh

7

hạt ngô đối chứng cùng dòng không chuyển gen và (3) hạt của một giống thương

phẩm ở North Carolina (Hoa Kỳ). Ở cả 3 công thức, không thấy bất cứ tác dụng phụ

nào xuất hiện trong vòng đời của gà thịt. Không có tác động bất lợi nào từ ngô 5307

đến sinh trưởng, phát triển, tỷ lệ tử vong của gà khi so sánh với đối chứng. Nhìn

chung, thức ăn gia cầm bổ sung ngô biến đổi gen 5307 làm tăng sinh trưởng của gà

thịt ở mức độ tỷ lệ chết thấp và tỷ lệ chuyển hóa thức ăn tốt và không gây ảnh hưởng

tiêu cực đến năng suất thịt. Không phát hiện thấy tác động có hại nào đối với gà thịt

sử dụng thức ăn từ ngô 5307 so với ngô hạt đối chứng cùng dòng không chuyển gen.

Kết quả của nghiên cứu này hỗ trợ cho kết luận rằng ngô biến đổi gen 5307 an toàn

như ngô thông thường đối với sinh vật tiêu thụ.

Kết luận: Từ những kết quả đã nêu ở trên về (1) sự không thay đổi về các chu

trình chuyển hóa trong cây, (2) sự giống nhau về các thành phần dinh dưỡng so với

ngô thường, và (3) tốc độ sinh trưởng và phát triển bình thường của gà thịt khi cho ăn

ngô 5307 so với gà cho ăn ngô đối chứng không chuyển gen, có thể kết luận rằng

thành phần dinh dưỡng của ngô biến đổi gen 5307 được chuyển hóa trong cơ thể

người và động vật hoàn toàn giống như ngô thông thường không chuyển gen.

3. Đánh giá khả năng gây độc tố của các chất mới là sản phẩm biểu hiện của gen

chuyển

Sự khác biệt giữa ngô 5307 và ngô truyền thống là sự có mặt của protein

eCry3.1Ab và protein PMI, do vậy khả năng gây độc từ ngô 5307 phụ thuộc vào khả

nang hình thành các sản phẩm có tiềm năng gây độc của gen chủ đích và gen chỉ thị

này. Hai protein này được đánh giá bằng nghiên cứu tin sinh học để xác định có hay

không axit amin tương đồng với protein gây độc, bên cạnh đó là các nghiên cứu độ

độc cấp tính trên chuột. Các kết quả nghiên cứu cho thấy protein eCry3.1Ab và PMI

không có trình tự tương đồng với các protein gây độc và chúng không ảnh hưởng bất

lợi tới chuột khi cho chúng ăn protein với liều cao. Cụ thể:

a) Protein eCry3.1Ab

Trình tự protein này được so sánh với trình tự mới nhất trong cơ sở dữ liệu

Protein của NCBI (National Center for Biotechnology Information (NCBI) Entrez

Protein Database (NCBI, 2015)). Các kết quả so sánh cho thấy rằng không có bất kỳ

tương đồng có ý nghĩa với trình tự của bất kỳ protein gây độc nào ngoại trừ protein

Cry từ vi khuẩn Bt.

Nghiên cứu độc tính cấp tính qua đường miệng ở chuột đã chứng minh protein

eCry3.1Ab không gây độc cho chuột. Thí nghiệm được thực hiện khi dùng protein tái

Page 8: CÔNG TY TNHH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 1 CÔNG TY TNHH SYNGENTA VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh

8

tổ hợp từ vi sinh vật (Protein đích chiếm 89,6%) trên 5 chuột đực và 5 con chuột cái

với liều cho ăn là 0 và 2000 mg eCry3.1Ab/kg trọng lượng cơ thể. Chuột được quan

sát trong suốt 14 ngày sau ăn. Theo dõi chết lâm sàng, trọng lượng cơ thể, và khả

năng tiêu hóa được theo dõi. Sau 14 ngày chuột bị giết để khám nghiệm tử thi. Các

mẫu máu tim được lấy để đánh giá bệnh lý lâm sàng, các cơ quan trên cơ thể được

cân để tính trọng lượng. Các mô đặc biệt được kiểm tra để phát hiện mô bệnh học.

Khi cho chuột ăn protein eCry3.1Ab với liều cao nhất (2000 mg/kg trọng lượng cơ

thể chuột), không có con chuột nào chết và không có dấu hiệu lâm sàng bất lợi đối

với chuột thí nghiệm. Không có ảnh hưởng bất lợi về tăng trọng, tiêu hóa, thông số

huyết học, thông số hóa học trong máu, trọng lượng các bộ phận cơ thể và bệnh lý.

Với liều cho ăn cao nhất cũng không có bất cứ tác dụng phụ nào xuất hiện.

b) Protein PMI

Kiểm tra trình tự của NCBI Entrez cho trình tự PMI (391 axit amin) cho kết

quả protein này không giống với bất kỳ trình tự của protein gây độc cho người và

động vật được biết đến.

Nghiên cứu độ độc cấp tính trên chuột được thực hiện bằng phương pháp cho

ăn qua đường miệng với thức ăn là protein tái tổ hợp từ vi sinh vật (89,5% là protein

đích) trên 5 con chuột đực và 5 con chuột cái với liều 0 và 2000 mg PMI/kg trọng

lượng cơ thể vào một ngày duy nhất. Chuột được quan sát trong suốt 14 ngày sau khi

cho ăn. Với liều độc cao nhất (2000 mg/kg trọng lượng cơ thể chuột), không có con

chuột nào chết và không có dấu hiệu lâm sàng bất lợi đối với chuột thí nghiệm.

Không có ảnh hưởng bất lợi về tăng trọng, tiêu hóa, thông số huyết học, thông số hóa

học trong máu, trọng lượng các bộ phân cơ thể và bệnh lý. Khi chuột ăn với liều cao

nhất cũng không gây bất cứ tác dụng phụ cho chuột thí nghiệm.

Kết luận: Protein eCry3.1Ab và PMI không có trình tự axit amin giống với

các protein gây độc đã biết. Hai protein này cũng không gây ra các tác dụng phụ khi

cho chuột ăn với liều cao nhất được dùng trong thí nghiệm đối với người và động vật.

Do đó, protein eCry3.1Ab và PMI trong ngô 5307 không có khả năng gây độc cho

người và động vật.

4. Đánh giá khả năng gây dị ứng của các chất mới là sản phẩm biểu hiện của gen

được chuyển

Để kiểm tra có hay không khả gây dị ứng của protein eCry3.1Ab và PMI trong

ngô 5307, công ty Syngenta Hoa Kỳ đã áp dụng phương pháp “tiếp cận trọng lượng”

theo hướng dẫn của Ủy ban Codex, FAO/WHO (CODEX, 2003). Các dữ liệu và

Page 9: CÔNG TY TNHH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 1 CÔNG TY TNHH SYNGENTA VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh

9

thông tin xem xét trong nghiên cứu gồm: nguồn gốc của protein mới tạo ra bởi gen

đưa vào, đánh giá liệu protein tạo ra có trình tự axit amin tương đồng với các protein

gây dị ứng đã biết, tính nhạy cảm của protein với các enzyme thủy phân trong đường

tiêu hóa và tính bền nhiệt của các protein này.

a) Nguôn gôc cua protein mơi

Protein eCry3.1Ab có nguồn gốc từ vi khuẩn B. thuringiensis là vi khuẩn có

lịch sử 40 năm sử dụng protein ngoại độc tố của nó thuốc trừ sâu sinh học mà không

có bất kỳ báo cáo nào về tính gây dị ứng hay ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe người

và động vật.

Protein PMI mã hóa bởi gen pmi phân lập từ vi khuẩn E. coli là vi khuẩn

thường trực trong đường ruột và không có báo cáo về khả năng gây dị ứng.

b) So sanh tương đông vê trình tự axit amin cua protein mơi vơi các chât gây di ứng

Trình tự axit amin của protein được so sánh với các trình tự axit amin của

protein gây dị ứng bởi Trung Tâm Công nghệ Sinh Học Syngenta Hoa Kỳ (SBI). Khi

so sánh peptide gồm 80 axit amin protein PMI với các trình tự của protein trong cơ sở

dữ liệu, SBI sử dụng bằng thuật toán tìm kiếm FASTA (Pearson và Lipman, 1988).

Theo khuyên cáo của FAO/WHO (2001), bất kỳ đoạn peptide dài 80 axit amin của

protein nào có độ tương đồng lớn hơn 35% khi so sánh với trình tự của các chất gây

dị ứng thì được cho là một chất có tiềm năng gây dị ứng. Tuy nhiên, truy xuất từ phép

so sánh cho thấy các trình tự axit amin của eCry3.1Ab và PMI không tương đồng với

trình tự axit amin của các protein gây dị ứng nào. Do vậy protein eCry3.1Ab và PMI

hay ngô 5307 không có khả năng gây dị ứng cho người và động vật.

c) Kha năng phân huy in vitro cua protein

Thí nghiệm ủ protein eCry3.1Ab và PMI độc lập trong môi trường dịch dạ dày

nhân tạo (SGF) có chứa pepsin và môi trường dịch ruột nhân tạo (SIF) có chứa

pancreatin đều cho thấy cả hai protein này đều bị phân hủy hoàn toàn hoặc phân cắt

cắt thành các đoạn peptide có kích thước nhỏ hơn. Do đó, protein eCry3.1Ab và PMI

dễ dàng bị phân hủy trong dịch dạ dày và ruột của động vật có vú dẫn đến việc dễ

dàng tiêu hóa các protein này.

d) Tính bên vơi nhiêt cua protein

Tính bền nhiệt của protein eCry3.1Ab được đánh giá thông qua ảnh hưởng của

nhiệt độ đối với hoạt tính diệt sâu của protein eCry3.1Ab sau khi ủ protein này ở các

nhiệt độ khác nhau 25, 37, 65 và 95oC trong 30 phút và đánh giá hoạt tính diệt sâu sử

Page 10: CÔNG TY TNHH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 1 CÔNG TY TNHH SYNGENTA VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh

10

dụng ấu trùng của bọ cánh cứng hại khoai tây CPB (Leptinotarsa decemlineata).

Protein ủ ở 4oC được sử dụng làm đối chứng. Kết quả thử nghiệm trên ấu trùng của L.

decemlineata cho thấy rằng protein eCry3.1Ab vẫn còn hoạt tính diệt sâu sau khi ủ ở

nhiệt độ 25, 37, 65oC trong 30 phút khi so sánh với hoạt tính của mẫu đối chứng ủ ở

4oC. Khi ủ ở 95

oC trong 30 phút thì giá tị LC50 và khoảng tin cậy 95% không xác

định được do tỷ lệ chết của sâu quá thấp ở tất cả các nồng độ protein đã sử dụng. Như

vậy, eCry3.1Ab đã bị mất hoạt tính ở nhiệt độ 95oC.

Tính bền nhiệt của protein PMI được đánh giá ở điều kiện nhiệt độ 25, 37, 65

và 95oC trong 30 phút và đối chứng ủ ở 4

oC trong 30 phút. Phản ứng ELISA được sử

dụng để xác định ảnh hưởng của nhiệt độ đối với khả năng phản ứng miễn dịch của

protein này với các kháng thể đặc hiệu của PMI. Kết quả phân tích ELISA cho thấy

khi ủ PMI ở nhiệt độ 25 và 37oC trong 30 phút không có ảnh hưởng đến phản ứng

miễn dịch của protein này. Tuy nhiên, ủ PMI ở 65oC làm giảm 94% phản ứng miễn

dịch của PMI và ủ ở 95oC làm mất hoàn toàn phản ứng miễn dịch của PMI.

Kết luận về tiềm năng gây dị ứng của protein eCry3.1Ab và PMI: Bằng chứng về

trọng lượng cho thấy hai protein này không có khả năng gây dị ứng khi được dùng

làm thực phẩm hay thức ăn cho động vật vì chúng:

- không bắt nguồn từ nguồn gây dị ứng đã biết;

- không có bất kỳ tương đồng về trình tự axit amin nào với protein gây dị ứng;

- nhanh chóng bị phân hủy trong quá trình tiêu hóa của động vật có vú;

- không bền với nhiệt.

5. Đánh giả khả năng hình thành các hợp chất mới khả năng gây bệnh hoặc các

tác động bất lợi khác đến sức khoẻ con người và vật nuôi

- Khả năng hình thành chất mới: Duy nhất 01 đoạn chèn T-DNA nguyên vẹn

được chèn vào hệ gen ngô 5307 và không có trình tự backbone của vector biến nạp

pSYN12274 trong hệ gen ngô 5307. Điều này chứng minh rằng, ngoài protein đích

eCry3.1Ab và protein chỉ thị chọn lọc PMI, ngô 5307 không có khả năng hình thành

các hợp chất mới.

- Ngoại trừ việc có mặt của protein eCry3.1Ab và PMI, ngô 5307 hoàn toàn

giống với ngô thông thường. Hai protein này đã được chứng minh không có khả năng

gây độc hay gây dị ứng. Do vậy, ngô 5307 dù được sử dụng trực tiếp hay thông qua

chế biến cũng không có sự thay đổi nào về chất lượng và chức năng dinh dưỡng. Sự

tích lũy các chất mới trong cơ thể khi sử dụng ngô này hay việc mang các tác động

bất lợi tiềm ẩn là hoàn toàn không có.

Page 11: CÔNG TY TNHH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 1 CÔNG TY TNHH SYNGENTA VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh

11

VI. Đề xuất các biện pháp quản lý rủi ro của thực vật biến đổi gen đối với sức

khỏe con người và vật nuôi: Mô tả tóm tắt các biện pháp quản lý rủi ro (nếu có)

được đề xuất.

Các đánh giá rủi ro kết luận rằng không có bất kỳ tác dụng có hại nào đến

sức khỏe con người và động vật khi sử dụng các sản phẩm từ ngô 5307 làm thực

phẩm và thức ăn chăn nuôi. Tuy nhiên, trong trường hợp không chắc chắn rằng ngô

5307 có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và động vật (trực tiếp liên quan đến

việc tiêu thụ ngô 5307) xảy ra, sản phẩm sẽ được tạm rút khỏi thị trường cho đến khi

các nguyên nhân của những hiệu ứng này được đánh giá và có kết quả rõ ràng. Các

xử lý tiếp theo dựa trên kết quả của những đánh giá và phối hợp với chính quyền và

nhà nước Việt Nam.

VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Các kết luận về tính an toàn của ngô biến đổi gen mang sự kiện 5307 đối với sức

khỏe con người và vật nuôi

- Không có sự khác biệt về thành phần dinh dưỡng giữa ngô 5307 và giống ngô

cùng dòng không chuyển gen;

- Khả năng chuyển hóa các thành phần dinh dưỡng có trong ngô 5307 và ngô

thông thường trong cơ thể người và động vật là hoàn toàn giống nhau khi được

sử dụng làm thực phẩm và thức ăn chăn nuôi;

- Trình tự axit amin của hai protein mới eCry3.1Ab và PMI của ngô 5307 không

giống với bất kỳ trình tự protein gây độc cho người và động vật đã biết. Hai

protein này không gây tác dụng phụ trên cơ thể chuột khi cho ăn ở liều cao nhất

được dùng trong thí nghiệm. Do đó, cả hai protein này đều không có khả năng

gây độc cho người và động vật;

- Protein eCry3.1Ab và PMI không phải là protein gây dị ứng;

- Ngô 5307 không có khả năng gây bệnh hoặc tác động bất lợi đến sức khỏe

người và động vật.

Dựa trên các tài liệu, báo cáo khoa học cũng như từ các kết quả nghiên cứu về

tính an toàn của ngô biến đổi gen mang sự kiện 5307, công ty Syngenta kết luận rằng

“Ngô 5307 an toàn như các giống ngô không chuyển gen truyền thống”.

Ngô 5307 đã được cấp phép làm thực phẩm cho người và thức ăn cho động vật ở

9 quốc gia như Mỹ, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc …

Page 12: CÔNG TY TNHH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 1 CÔNG TY TNHH SYNGENTA VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh

12