650
THIÊN VÂN HIN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KPHĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ────────────────── & H

ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

  • Upload
    others

  • View
    6

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

THIÊN VÂN

HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ

BIÊN SOẠN NĂM 2017

ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH

──────────────────

&

H

Page 2: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

2 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

大 道 三 期 普 度

西 寧 聖 座

──────────────────

典 辭

故 語

編 撰

賢 才 郭 文 和

2017

Page 3: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 3

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Há | Hà | Hạ | Hạc | Hai | Hái | Hài | Hải | Hãi | Hại | Ham | Hám | Hàm | Hãm | Han | Hán | Hàn | Hãn | Hạn | Hang | Hàng | Hạng | Hanh | Hành | Hạnh | Hao | Háo | Hào | Hảo | Hão | Hạo | Háp | Hạp | Hát | Hạt | Hay |

Hắc | Hăm | Hẳn | Hăng | Hằng | Hắt |

Hầm | Hẩm | Hậm | Hân | Hận | Hẫng | Hấp | Hất | Hầu | Hậu |

Hé | Hè | Hèm | Hèn | Hẹn | Heo | Héo | Hẹp | Hét |

Hề | Hễ | Hệ | Hềm | Hên | Hết | Hệt |

Hi | Hiếm | Hiềm | Hiểm | Hiên | Hiến | Hiền | Hiển | Hiện | Hiếp | Hiệp | Hiếu | Hiểu | Hiệu | Hình | Hít | Hiu |

Hy | Hý | Hỷ |

Page 4: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

4 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hò | Họ | Hoa | Hoá | Hoà | Hoả | Hoạ | Hoạch | Hoài | Hoại | Hoan | Hoán | Hoàn | Hoãn | Hoạn | Hoang | Hoàng | Hoảng | Hoành | Hoạnh | Hoát | Hoạt | Hoặc | Hoằng | Hóc | Học | Hoè | Hoen | Hoi | Hỏi | Hòm | Hòn | Hong | Hòng | Hỏng | Họp | Hót |

Hô | Hố | Hồ | Hổ | Hỗ | Hộ | Hộc | Hôi | Hối | Hồi | Hội | Hôm | Hôn | Hồn | Hỗn | Hông | Hồng | Hốt | Hột |

Hơ | Hờ | Hở | Hơi | Hời | Hỡi | Hơn | Hớn | Hờn | Hớp | Hợp |

Hú | Hủ | Hùa | Huân | Huấn | Huê | Huệ | Huy | Huỷ | Huyên | Huyền | Huyễn | Huyện | Huyết | Huyệt | Huynh | Huỳnh | Hun | Hùn | Hung | Húng | Hùng | Huống | Huờn | Hụp | Hút | Hụt |

Hư | Hứa | Hửi | Hưng | Hứng | Hừng | Hững | Hươi | Hương | Hướng | Hưởng | Hươu | Hưu | Hữu | Hựu |

Page 5: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 5

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Danh mục vần H HÁ

• Há

• Hà • Hà Bá • Hà chính • Hà đồ • Hà hải • Hà hoa sinh nhật

• Hà lạm • Hà lương • Hà Ngân • Hà tiện • Hà thanh • Hà xứ

HẠ

• Hạ • Hạ bạc • Hạ cấp • Hạ cố • Hạ cơ • Hạ chỉ • Hạ đẳng • Hạ đơn điền • Hạ giới • Hạ Hầu Đôn

• Hạ huyệt • Hạ mình • Hạ nguơn • Hạ ốc thất thập nhị địa • Hạ tiện • Hạ thế • Hạ thọ • Hạ thừa • Hạ trần • Hạ Võ

HẠC

• Hạc • Hạc cầm • Hạc nội

• Hạc nội gà lồng • Hạc về huê biểu

HAI

• Hai

Page 6: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

6 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HÁI

• Hái

HÀI

• Hài • Hài cốt

• Hài gai • Hài hoà

HẢI

• Hải • Hải đảo • Hải đường • Hải giác thiên nhai • Hải hà • Hải hồ

• Hải yến hà thanh • Hải ngoại • Hải thệ • Hải thệ sơn minh • Hải Thượng

HÃI

• Hãi • Hãi hùng

• Hãi kinh

HẠI

• Hại • Hại vật

HAM

• Ham • Ham đó bỏ đăng

• Ham muốn

HÁM

• Hám • Hám lợi xu danh

• Hám vọng

HÀM

• Hàm • Hàm hồ

Page 7: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 7

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

• Hàm oan • Hàm phong • Hàm súc

• Hàm tiếu • Hàm thiếc

HÃM

• Hãm • Hãm hại

HAN

• Han

HÁN

• Hán Chiêu Quân • Hán Võ Đế

HÀN

• Hàn • Hàn huyên • Hàn Lâm Viện • Hàn mặc • Hàn ôn

• Hàn Tín • Hàn Tín lòn trôn • Hàn Tín nạp bạn • Hàn vi

HÃN

• Hãn mã

HẠN

• Hạn • Hạn định

• Hạn đói • Hạn kỳ

HANG

• Hang • Hang sâu vực thẳm

• Hang thẳm

HÀNG

• Hàng • Hàng bông

Page 8: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

8 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

• Hàng lụa • Hàng ngũ

• Hàng rào • Hàng xóm

HẠNG

• Hạng • Hạng Thác • Hạng Thác làm thầy Trọng

Ni

• Hạng Võ • Hạng Võ Cai Hạ thất thủ • Hạng Vương

HANH

• Hanh thông

HÀNH

• Hành • Hành biến • Hành chánh • Hành chánh đạo • Hành Đạo • Hành đạo khó khăn gay trở • Hành đạo tha phương • Hành động • Hành hạ • Hành hài • Hành hình • Hành hoá • Hành hung • Hành hương • Hành khách • Hành khất

• Hành lang • Hành lễ • Hành lý • Hành pháp • Hành pháp độ thăng • Hành phạt • Hành phép xác • Hành sử • Hành tàng • Hành thiện • Hành trang • Hành trình • Hành vân lưu thuỷ • Hành vi • Hành xác

HẠNH

• Hạnh • Hạnh chất

• Hạnh đàn • Hạnh đức

Page 9: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 9

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

• Hạnh Đường • Hạnh hưởng • Hạnh lâm • Hạnh ngộ

• Hạnh Nguơn • Hanh phúc • Hạnh phùng

HAO

• Hao • Hao hớt

• Hao mòn • Hao tài

HÁO

• Háo • Háo danh

• Háo sinh • Háo thắng

HÀO

• Hào • Hào gia • Hào hiệp • Hào hoa • Hào kiệt

• Hào nhoáng • Hào phóng • Hào phú • Hào quang

HẢO

• Hảo • Hảo cừu

• Hảo phùng • Hảo tâm

HÃO

• Hão huyền

HẠO

• Hạo kiếp • Hạo nhiên

HÁP

• Háp

Page 10: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

10 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HẠP

• Hạp • Hạp thời

HÁT

• Hát • Hát bội

• Hát Giang

HẠT

• Hạt • Hạt nhân

• Hạt giống • Hạt châu

HAY

• Hay • Hay dở

HẮC

• Hắc • Hắc ám

• Hắc bạch • Hắc Phong đoạt của báu

HĂM

• Hăm • Hăm bốn gương xưa

• Hăm doạ • Hăm hở

HẲN

• Hẳn • Hẳn hòi

HĂNG

• Hăng hái

HẰNG

• Hằng • Hằng Đại

• Hằng hà • Hằng hà sa số Phật

Page 11: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 11

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

• Hằng Nga • Hằng sanh

• Hằng sống • Hằng tâm

HẮT

• Hắt hiu

HẦM

• Hầm

HẨM

• Hẩm hút

HẬM

• Hậm hực

HÂN

• Hân hạnh • Hân hoan

• Hân hủi

HẬN

• Hận thù

HẪNG

• Hẫng hờ

HẤP

• Hấp hối • Hấp tấp

• Hấp thụ

HẤT

• Hất • Hất hủi

HẦU

• Hầu • Hầu cận

• Hầu chung • Hầu đàn

Page 12: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

12 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

• Hầu gần • Hầu hạ • Hầu kề

• Hầu mãn • Hầu thiếp

HẬU

• Hậu • Hậu bạc • Hậu duệ • Hậu đại • Hậu Điện • Hậu hoạn • Hậu kiếp • Hậu lai • Hậu Nghệ

• Hậu quả • Hậu sinh • Hậu tấn • Hậu tình • Hậu thế • Hậu Thổ • Hậu thuẫn • Hậu vận

• Hé

• Hè

HÈM

• Hèm

HÈN

• Hèn • Hèn yếu

• Hèn lâu • Hèn sang

HẸN

• Hẹn • Hẹn biển thề non

HEO

• Heo • Heo may

Page 13: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 13

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HÉO

• Héo • Héo don

• Héo hắt

HẸP

• Hẹp • Hẹp đường nhượng tránh

• Hẹp hòi

HÉT

• Hét

HỀ

• Hề

HỄ

• Hễ

HỆ

• Hệ lụy • Hệ trong

HỀM

• Hềm nghi

HÊN

• Hên

HẾT

• Hết • Hết lòng

• Hết sức

HỆT

• Hệt

Page 14: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

14 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HI

• Hi Di

HIẾM

• Hiếm • Hiếm chi

• Hiếm hoi

HIỀM

• Hiềm • Hiềm nghi

• Hiềm thù

HIỂM

• Hiểm • Hiểm độc • Hiểm hoạ

• Hiểm nghèo • Hiểm trở

HIÊN

• Hiên • Hiên đoài • Hiên Kỳ

• Hiên ngang • Hiên Tiên • Hiên Viên

HIẾN

• Hiến • Hiến Đạo • Hiến lễ

• Hiến pháp • Hiến thân • Hiến Thế

HIỀN

• Hiền • Hiền bảy lão • Hiền đồ • Hiền đức

• Hiền hiền là công • Hiền hữu • Hiền lành • Hiền lương

Page 15: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 15

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

• Hiền muội • Hiền nữ kỉnh phu • Hiền ngõ • Hiền nhơn • Hiền sĩ • Hiền tài

• Hiền từ • Hiền thăng ác đoạ • Hiền thần • Hiền triết • Hiền vong ác thạnh

HIỂN

• Hiển • Hiển đạt • Hiển hích • Hiển hiện • Hiển linh

• Hiển nhiên • Hiển tổ • Hiển tông môn • Hiển Thánh • Hiển vinh

HIỆN

• Hiện • Hiện diện

• Hiện tượng

HIẾP

• Hiếp • Hiếp bức • Hiếp cô

• Hiếp chúng • Hiếp đáp

HIỆP

• Hiệp • Hiệp Âm Dương biến sanh • Hiệp cẩn • Hiệp Chưởng • Hiệp đạo • Hiệp đồng • Hiệp gia ly khổ nạn • Hiệp hoà • Hiệp lực

• Hiệp Ngũ Chi • Hiệp nhứt Ngũ Chi • Hiệp Phố châu về • Hiệp quần • Hiệp quy • Hiệp sức • Hiệp tác • Hiệp tan • Hiệp Thiên Ðài

Page 16: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

16 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

• Hiệp Thiên Đài vốn Chơn Thần

• Hiệp Thiên đứng Trị • Hiệp vầy

HIẾU

• Hiếu • Hiếu đạo • Hiếu đễ • Hiếu đút mồi ô thước • Hiếu hạnh • Hiếu hạnh huờn sanh hiếu

hạnh nhi • Hiếu kinh • Hiếu kính • Hiếu kỳ

• Hiếu nam • Hiếu nghĩa • Hiếu quyến • Hiếu tâm • Hiếu thảo • Hiếu thân • Hiếu thân nổi dậy tuổi tên • Hiếu trọng tình sâu • Hiếu trung • Hiếu vi tiên

HIỂU

• Hiểu • Hiểu biết

• Hiểu thấu

HIỆU

• Hiệu lực • Hiệu quả

HÌNH

• Hình • Hình ảnh • Hình chất • Hình dạng • Hình ma bóng quỷ • Hình thô dạng lỗ • Hình dung • Hình hài • Hình hoa

• Hình khổ • Hình liễu • Hình luật • Hình mai • Hình nộm • Hình Nhi Hạ • Hình Nhi Thượng • Hình phạt • Hình tướng

Page 17: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 17

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

• Hình tượng • Hình thể • Hình thù

• Hình thức • Hình vóc

HÍT

• Hít

HIU

• Hiu hắt • Hiu hiu

• Hiu quạnh

HY

• Hy hữu • Hy sinh

• Hy vọng

• Hý tràng • Hý trường

HỶ

• Hỷ xả

• Hò • Hò hét

• Hò lơ

HỌ

• Họ • Họ Dương

• Họ Đạo

HOA

• Hoa • Hoa bốn mùa

• Hoa bốn mùa thơm chỗ nhớp nhơ

Page 18: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

18 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

• Hoa cỏ • Hoa cười • Hoa Đà • Hoa đàm • Hoa đào • Hoa đăng • Hoa đọng ngọc • Hoa ép liễu nài • Hoa khôi • Hoa lam • Hoa lìa cội • Hoa nguyệt

• Hoa phong nhuỵ • Hoa quả • Hoa Quả Sơn xuất hầu

vương • Hoa râm • Hoa sen • Hoa tàn nhuỵ rữa • Hoa tiên • Hoa tường buôn ong • Hoa tường liễu ngõ • Hoa trôi bèo giạt

HOÁ

• Hoá • Hoá công • Hoá chúng • Hoá dân • Hoá dân quy thiện • Hoá dục quần sanh • Hoá duyên

• Hoá giải • Hoá nhơn • Hoá nhi • Hoá sanh • Hoá thân • Hoá trưởng

HOÀ

• Hoà • Hoà ái • Hoà bình • Hoà Bình Chung Sống • Hoà giải • Hoà hảo • Hoà huỡn • Hoà hiệp • Hoà hợp • Hoà ky

• Hoà minh loan phượng • Hoà mình • Hoà nam khể thủ • Hoà nhã • Hoà nhẫn • Hoà thi • Hoà thuận • Hoà Thượng • Hoà viện

Page 19: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 19

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HOẢ

• Hoả • Hoả hoạn • Hoả pháo

• Hoả tai • Hoả táng • Hoả tinh Tam muội

HOẠ

• Hoạ • Hoạ Âu tai Á • Hoạ gởi tai bay • Hoạ kín • Hoạ lây vạ tràn • Hoạ may

• Hoạ phúc • Hoạ phước • Hoạ phước vô môn • Hoạ tai • Hoạ Thiên điều • Hoạ vô đơn chí

HOẠCH

• Hoạch • Hoạch tội ư Thiên

HOÀI

• Hoài • Hoài bão • Hoài cảm • Hoài cổ • Hoài công

• Hoài mong • Hoài niệm • Hoài thai • Hoài vọng

HOẠI

• Hoại

HOAN

• Hoan • Hoan hỷ • Hoan lạc

• Hoan nghinh • Hoan tâm

Page 20: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

20 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HOÁN

• Hoán • Hoán cải

• Hoán cựu nghinh tân • Hoán đàn

HOÀN

• Hoàn • Hoàn bị • Hoàn cảnh • Hoàn cầu • Hoàn đồ • Hoàn hảo • Hoàn nguyên

• Hoàn toàn • Hoàn tục • Hoàn thành • Hoàn thiện • Hoàn võ • Hoàn vũ • Hoàn xá lợi

HOÃN

• Hoãn huợt

HOẠN

• Hoạn • Hoạn hải • Hoạn hoạ

• Hoạn lộ • Hoạn nạn

HOANG

• Hoang • Hoang dâm • Hoang đàng • Hoang liêu

• Hoang mang • Hoang phế • Hoang vu

HOÀNG

• Hoàng cung • Hoàng Đình Kiên • Hoàng đồ

• Hoàng Hà • Hoàng hôn • Hoàng Hương

Page 21: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 21

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

• Hoàng oanh • Hoàng Tử sang sa mạc • Hoàng thành • Hoàng Thiên

• Hoàng Thiên bất phụ • Hoàng Thiên chẳng phụ • Hoàng Thiên hữu nhãn • Hoàng triều

HOẢNG

• Hoảng hồn

HOÀNH

• Hoành hành • Hoành Sơn

HOẠNH

• Hoạnh tài

HOÁT

• Hoát

HOẠT

• Hoạt • Hoạt động

HOẶC

• Hoặc

HOẰNG

• Hoằng đạo • Hoằng hoá • Hoằng khai

• Hoằng khai Đại Đạo • Hoằng nhơn

HÓC

• Hóc

Page 22: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

22 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HỌC

• Học • Học đòi • Học hỏi • Học lễ học văn

• Học tập • Học trò • Học vấn • Học Viện

HOÈ

• Hoè quế

HOEN

• Hoen ố

HOI

• Hoi hóp

HỎI

• Hỏi • Hỏi hạch

• Hỏi han

HÒM

• Hòm

HÒN

• Hòn

HONG

• Hong

HÒNG

• Hòng

HỎNG

• Hỏng hẻo

Page 23: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 23

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HỌP

• Họp

HÓT

• Hót

• Hô • Hô hào

HỐ

• Hố

HỒ

• Hồ • Hồ bao • Hồ bi thố tử • Hồ cầm • Hồ cừu • Hồ Địch • Hồ điệp • Hồ đồ • Hồ hải

• Hồ Hớn • Hồ Kiếm • Hồ lô • Hồ man • Hồ mị • Hồ nghi • Hồ Tiên • Hồ thỉ

HỔ

• Hổ • Hổ hang • Hổ lang • Hổ ngươi

• Hổ nhục • Hổ phận • Hổ phận má đào • Hổ thẹn

HỖ

• Hỗ trợ

Page 24: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

24 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HỘ

• Hộ • Hộ Đàn Pháp Quân • Hộ giá • Hộ Pháp • Hộ Pháp Di Đà

• Hộ Pháp du Tiên • Hộ Pháp Đường • Hộ Pháp Em • Hộ trì • Hộ Viện

HỘC

• Hộc hồng

HÔI

• Hôi • Hôi tanh

HỐI

• Hối • Hối cải • Hối hả • Hối hận

• Hối lộ • Hối mại quyền thế • Hối ngộ • Hối tiếc

HỒI

• Hồi • Hồi chuông cảnh tỉnh • Hồi đầu • Hồi hương • Hồi hướng • Hồi loan • Hồi môn • Hồi nguyên

• Hồi phục • Hồi quang • Hồi quang phản chiếu • Hồi sinh • Hồi tâm • Hồi tục thế • Hồi văn • Hồi xuân

HỘI

• Hội • Hội ẩm

• Hội Công Đồng • Hội diện

Page 25: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 25

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

• Hội đàm • Hội hiệp • Hội họp • Hội Bàn Đào • Hội Yến Diêu Trì Cung • Hội kiến • Hội Long Hoa • Hội Long vân • Hội mây rồng • Hội ngộ • Hội nguơn • Hội Nhơn Sanh

• Hội phong vân • Hội rồng mây • Hội Thanh Niên • Hội Thanh Vương • Hội Thánh • Hội Thánh Đường Nhơn • Hội Thánh hữu hư vô thiệt • Hội Thánh Em • Hội Thánh Kim Biên • Hội Thánh Ngoại Giáo • Hội Thánh Phước Thiện

HÔM

• Hôm • Hôm sớm

HÔN

• Hôn • Hôn mê • Hôn nhân

• Hôn phối • Hôn quân • Hôn tang

HỒN

• Hồn • Hồn bướm • Hồn điệp • Hồn hài • Hồn lìa trần gian • Hồn linh • Hồn ma bóng quế • Hồn nước

• Hồn nhiên • Hồn oan • Hồn phách • Hồn phách chẳng nơi về • Hồn Trời hoá trở về Thiên

cảnh • Hồn xác

HỖN

• Hỗn • Hỗn độn

• Hỗn Độn Tôn Sư • Hỗn hào

Page 26: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

26 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

• Hỗn Nguơn Thiên • Hỗn nguơn khí

• Hỗn Nguơn mạo • Hỗn tạp

HÔNG

• Hông

HỒNG

• Hồng • Hồng ân • Hồng Bàng • Hồng cấu • Hồng chung • Hồng Hài thử lửa • Hồng hộc • Hồng Lạc • Hồng mông • Hồng nhan

• Hồng nhạn • Hồng oai hồng từ • Hồng phước • Hồng Quân • Hồng quần • Hồng thệ • Hồng thư • Hồng trần • Hồng Vương Đại Hội

HỐT

• Hốt • Hốt thuốc

HỘT

• Hột

• Hơ • Hơ hỏng

• Hơ hải

HỜ

• Hờ hững • Hờ hẫng

• Hờ ơ

HỞ

• Hở

Page 27: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 27

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HƠI

• Hơi • Hơi đâu • Hơi đồng

• Hơi hám • Hơi men • Hơi sắt tiếng cầm

HỜI

• Hời hợt

HỠI

• Hỡi

HƠN

• Hơn • Hơn thua

HỚN

• Hớn Chung Ly • Hớn Hồ • Hớn hở

• Hớn rước Diêu Trì • Hớn trào

HỜN

• Hờn • Hờn đời Lam hát

• Hờn giận

HỚP

• Hớp

HỢP

• Hợp quần • Hợp sức

• Hợp tan

• Hú

Page 28: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

28 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HỦ

• Hủ • Hủ Nho

HÙA

• Hùa

HUÂN

• Huân ấm • Huân trì

HUẤN

• Huấn • Huấn dụ • Huấn giáo

• Huấn lịnh • Huấn luyện • Huấn từ

HUÊ

• Huê • Huê biểu • Huê đào • Huê lợi

• Huê nguyệt • Huê quả • Huê tiên • Huê tình

HUỆ

• Huệ • Huệ cố • Huệ chiếu • Huệ duyên • Huệ đăng • Huệ kiếm

• Huệ Mạng • Huệ Năng • Huệ nhãn • Huệ phúc • Huệ quang • Huệ trạch

HUY

• Huy hoàng

Page 29: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 29

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HUỶ

• Huỷ • Huỷ báng • Huỷ bỏ

• Huỷ hoại • Huỷ phá

HUYÊN

• Huyên • Huyên đình

• Huyên đường

HUYỀN

• Huyền bí • Huyền công • Huyền cơ • Huyền cơ diệu bút • Huyền diệu • Huyền diệu Tiên gia • Huyền Khung Cao Thượng

Đế

• Huyền linh • Huyền môn • Huyền phạm quảng đại • Huyền pháp • Huyền Quan • Huyền thiên • Huyền Trang • Huyền vi

HUYỄN

• Huyễn khu • Huyễn mộng

HUYỆN

• Huyện nha • Huyện quan

HUYẾT

• Huyết • Huyết chiến • Huyết khí • Huyết khí đúc hình • Huyết lệ

• Huyết mạch • Huyết mạch đồng môn • Huyết phẩn • Huyết quản • Huyết thống

Page 30: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

30 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HUYỆT

• Huyệt

HUYNH

• Huynh • Huynh đệ • Huynh đệ như thủ túc

• Huynh đệ tương tàn • Huynh trưởng

HUỲNH

• Huỳnh • Huỳnh cân • Huỳnh Đế • Huỳnh Đình • Huỳnh Kim Khuyết

• Huỳnh Kim Khuyết Bạch Ngọc Kinh

• Huỳnh lương • Huỳnh tuyền • Huỳnh Thạch Công • Huỳnh Thiên

HUN

• Hun hít

HÙN

• Hùn

HUNG

• Hung • Hung ác • Hung bạo • Hung dữ • Hung đồ

• Hung hăng • Hung hoang • Hung tàn • Hung tang • Hung tâm

HÚNG

• Húng hiếp

Page 31: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 31

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HÙNG

• Hùng • Hùng anh • Hùng cường • Hùng hổ • Hùng kiếm

• Hùng khí • Hùng oai • Hùng tráng • Hùng vĩ • Hùng Vương

HUỐNG

• Huống • Huống hồ

HUỜN

• Huờn • Huờn đáo • Huờn đáo bổn nguyên • Huờn hình

• Huờn hồn • Huờn hư • Huờn xá lợi

HỤP

• Hụp

HÚT

• Hút • Hút xách

HỤT

• Hụt • Hụt hơi

• Hư • Hư ảo • Hư danh • Hư hao • Hư hoại

• Hư không • Hư linh • Hư nát • Hư nên • Hư nguỵ

Page 32: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

32 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

• Hư sinh • Hư thiệt • Hư vinh • Hư vô

• Hư vô chi khí • Hư vô tịch diệt • Hư Vô Thiên

HỨA

• Hứa Do • Hứa Hành • Hứa hẹn

• Hứa nhập khai môn • Hứa Sào

HỬI

• Hửi

HƯNG

• Hưng bái • Hưng bình thân • Hưng Châu diệt Trụ • Hưng Đạo • Hưng Nho • Hưng phế

• Hưng suy • Hưng thạnh • Hưng thịnh • Hưng vong • Hưng vượng

HỨNG

• Hứng • Hứng chí

• Hứng gió

HỪNG

• Hừng

HỮNG

• Hững hờ

HƯƠI

• Hươi

Page 33: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 33

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HƯƠNG

• Hương • Hương án • Hương đảng • Hương Đạo • Hương đượm lửa nồng • Hương hoả • Hương hoả ba sinh • Hương hoả tông đường • Hương hồn • Hương khói • Hương lý

• Hương lửa • Hương lửa ba sanh • Hương nguyền • Hương sắc • Hương Tâm • Hương thề • Hương thề tắt ngọn • Hương trôi dòng là • Hương trời sắc nước • Hương vị

HƯỚNG

• Hướng • Hướng dân quy thiện • Hướng dương

• Hướng đạo • Hướng thiện

HƯỞNG

• Hưởng • Hưởng an nhàn • Hưởng nhàn

• Hưởng thọ • Hưởng ứng

HƯƠU

• Hươu Tần

HƯU

• Hưu • Hưu trí

HỮU

• Hữu • Hữu ban

• Hữu bằng • Hữu cảm tắc thông

Page 34: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

34 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

• Hữu căn • Hữu cầu tắc ứng • Hữu công • Hữu chí cánh thành • Hữu chung hữu thuỷ • Hữu duyên • Hữu dụng • Hữu giao • Hữu hạnh • Hữu hình • Hữu ích • Hữu kiếp • Hữu Ngu

• Hữu nghị • Hữu Nghĩa Trần Ân • Hữu Phan Quân • Hữu phần • Hữu phước • Hữu Phước Lệ Dung • Hữu Sào • Hữu sanh • Hữu thỉ • Hữu thỉ vô chung • Hữu vi • Hữu xạ tự nhiên hương

HỰU

• Hựu tội

Page 35: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 35

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

H

HÁ Há là có đâu thế, tức không có lẽ nào như thế. Như: Ta há chịu bó tay sao, há dám phụ lòng.

Thánh giáo Thầy có câu: Thầy là Ðấng Chí Tôn cầm quyền thưởng phạt, há lại không quyền hành mà làm mọi việc một mình Thầy đặng sao, lại phải sở cậy tay phàm, chẳng qua là đạo đức thiếu kém các con đó, nó làm cho các con bị phạt.

Phòng cơn biển nọ hoá cồn dâu, Chưa hết quan viên há hết chầu.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Ðông tàn cảnh ướm trở nên xuân, Xuân nở vườn mai há mấy lần?

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HÀ 1.- Hà 何 là nào, sao, không dùng một mình.

Như: Hà nhựt, hà thủ tạo (tay ai tạo hoá ra), hà tằng, hà tất, hà thời đáo.

Ngã vấn chư nhu hà thủ tạo? Kỉnh Ngô vi chủ, Ðạo như hà?

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Cẩm tú văn chương hà khách đạo? Thi Thần tửu Thánh vấn thùy nhân?

(Nhị Nương Giáng Bút).

2.- Hà 河 là sông. Như: Hoàng hà, ngân hà, hải hà, sơn hà xã tắc, Hằng hà (sông Hằng).

Page 36: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

36 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Chúng ta ngước mặt lên trời, mắt ta thấy hằng hà sa số là địa giới, ta gọi là sao, mỗi vì tinh tú ấy là một quả địa cầu có người ta ở, cho nên Ðức Chí Tôn mới nói rằng: Càn Khôn Võ Trụ nầy chứa đầy Vạn Linh.

Còn tinh vệ lấp phiền biển ái, Đòi trả chồng hà hải sóng chôn.

(Nữ Trung Tùng Phận).

3.- Hà 苛 là độc dữ, cay nghiệt, không dùng một mình. Như: Hà chính, hà hiếp, hà khốc, hà lạm.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Hồi còn thơ ấu, Bần Đạo nói thiệt, đường liêm khiết cả một đời làm việc chưa biết hà lạm ăn của ai một đồng xu nhỏ, dầu cho nghèo cũng vậy.

Nói tóm lại, nhà chính trị phải cần có đạo đức, không đạo đức là chính trị hà khốc...

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HÀ BÁ

河 伯 Hà Bá là tên một vị thần coi về sông biển.

Xưa kia có người tên là Phùng Di chuyên việc trị thuỷ. Một hôm vào tháng tám, ông có việc phải sang sông, rồi đi đến giữa sông bị chết chìm. Trời thương tình phong ông làm Hà Bá, coi về miền sông biển.

Người xưa thường có lời nói: Đất có Thổ Công, sông có Hà Bá.

Nếu không Hà Bá lưu giùm tạm, Bà Thuỷ cũng chôm của giữa đàng.

(Thơ Hoàn Nguyên).

Page 37: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 37

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HÀ CHÍNH

苛 政 Hà: Hà khắc, khắc nghiệt với nhân dân. Chính: Chính sách, chính trị.

Hà chính là chính sách hà khắc, tức là áp dụng nền chính trị khắc nghiệt đối với dân chúng, người ta gọi đó là chính sách hà khắc.

Từ xưa đến nay, nước nhà hưng hay vong, được hoà bình hay loạn lạc đều do nơi người cầm quyền hành chánh. Người cầm quyền biết theo lòng dân, lấy dân làm gốc, lo cho dân được cơm no áo ấm, biết lấy đường ngay chính, đạo đức mà cảm hoá dân thì nước nhà yên ổn, bền vững, đời được thái bình, thịnh trị. Trái lại, người cầm quyền không biết thương dân, không lấy đạo đức ra để trị dân, mà chỉ thi hành chính sách hà khắc, thì lòng dân không phục, nước nhà phải chinh nghiêng loạn lạc.

Xưa những người theo Nho giáo, có trách nhiệm trị dân, trị nước đều cho rằng: “Dân tâm Thiên ý 民 心 天 意”, nghĩa là “Lòng dân ấy là lòng Trời”, như vậy làm trái lòng dân tức là làm trái mạng trời, mà trái mạng trời thì nhân dân sẽ ly tán, đất nước sẽ khuynh nguy.

Người cầm quyền phải có đạo đức, lúc nào cũng phải sửa tâm mình cho liêm chính, nghiêm minh, biết thương dân mới có thể thu phục được lòng dân. Như ta biết, Chính sách nhà nước dù có hay cỡ nào mà giao về người cầm quyền không có lòng nhân, không có đạo đức thì cái chính sách ấy cũng hoá ra dở.

Lẽ dĩ nhiên, Người trị dân không làm cho dân mến yêu, tin cậy, mà có hành động độc tài, độc đoán, chỉ lo cho bản thân mình được sung sướng ngoài ra mặc kệ dân khốn khổ lầm than, thì

Page 38: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

38 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

khiến cho trăm họ oán ghét, căm thù, thì người cầm quyền tự rước cái hoạ cho mình đó.

Người cầm quyền cần phải lấy dân làm gốc, biết tâm lý của dân, dân thà sống đối mặt với những sự hiểm nguy với tánh mạng, nhưng rất sợ chính sách hà khắc và sưu thuế nặng nề. Câu chuyện sau cho thấy điều đó.

Một hôm, Khổng Tử và học trò đi qua nước Tề, khi ngang núi Thái Sơn, thấy một người đàn bà ôm mộ khóc.

Khổng Tử bảo Tử Lộ đến hỏi nguyên do, thì người đàn bà ấy nói rằng: Trước đây ông già chồng tôi chết vì cọp ăn, sau đó chồng tôi chết bị cọp ăn, nay con tôi chết cũng bị cọp ăn tại làng nầy.

Tử Lộ thắc mắc hỏi: Nếu những người thân của bà bị cọp ăn tại làng nầy, sao bà không dời đi làng khác? Người đàn bà ấy nói: Làng nầy bị đe doạ bởi cọp, nhưng ở đây chính sách không hà khắc.

Tử Lộ thưa lại với Đức Khổng Tử, Ngài bèn lấy việc đó dạy các đệ tử rằng: Các con thấy không, người ta sợ chính trị hà khắc còn hơn sợ cọp nữa.

Cái Hà chính gớm ghê hơn cọp. (Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HÀ ĐỒ

河 圖 Hà: Sông. Đồ: Bức hoạ, bức vẽ.

Hà đồ, do câu “Long mã phụ Hà đồ 龍 馬 附 河 圖”, nghĩa là con long mã mang bức Hà đồ.

Page 39: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 39

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Tương truyền đời vua Phục Hy thời Thượng cổ, tại sông Hoàng Hà có xuất hiện một con long mã, trên lưng có mang bức Hà đồ.

Trong bức Hà Đồ có 55 điểm đen trắng, vua Phục Hy nhân đó mới tạo ra Tiên Thiên Bát Quái và Lục thập tứ quái (sáu mươi bốn quả).

Bảy năm Dũ lý nhọc nhằn, Hà Ðồ Bát Quái dịch thành Lạc Thơ.

(Đại Thừa Chơn Giáo). Tìm hiểu Hà Đồ có Phục Hy, Thiên lương ta sống phải làm gì.

(Thơ Huệ Phong).

HÀ HẢI

河 海 Hà: Sông, dòng nước tự nhiên chảy thường xuyên trên mặt đất, thuyền bè đi lại được. Hải: Biển, vùng có nước mặn rộng lớn trên bề mặt trái đất.

Hà hải là sông và biển, dùng để nói việc phiêu lưu đi đến nơi xa xôi.

Hà hải, như chữ “Hải hà 海 河”, còn ví cái rộng lớn, bao la, thường nói về độ lượng.

Lòng thương ví như dưòng hà hải, Đem dung nghi làm giải trừ mê.

(Bát Nương Giáng Bút). Trượng phu hà hải đã đành, Nỡ nào đày thiếp một mình tương tư.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 40: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

40 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HÀ HOA SANH NHỰT

荷 花 生 日 Hay “Hà hoa sinh nhật”.

Hà hoa: Bông sen. Sinh nhựt (sinh nhật): Ngày được sinh ra.

Hà hoa sinh nhật, theo Hán Việt Tự Điển của Đào Duy Anh, là ngày bông sen nở, tức là ngày 24 tháng 6 Âm lịch. Ngày nầy, theo đạo Cao Đài cũng là ngày lễ vía Đản sinh của Đức Quan Thánh Đế Quân, Tam Trấn Oai Nghiêm Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ.

Hà hoa sanh nhựt gió đưa hương, Nhằm vía Dà Lam lễ Thánh Đường.

(Thơ Huệ Phong).

HÀ LẠM

苛 濫 Hà: Độc dữ, cay nghiệt. Lạm: Vượt lấn quá phạm vi, giới hạn được quy định.

Hà lạm là tham lấy của công hay của dân.

Như: Thủ kho cơ quan hà lạm công quỷ nhà nước, hà lạm tiền thuế của dân.

Ông thân trả lời: Võ nó không biết kiếm thế hà lạm, bên văn nó hay hà lạm tôi không chịu...

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

HÀ LƯƠNG

河 梁 Hà: Sông. Lương: Cầu bắc trên sông.

Page 41: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 41

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hà lương là cây cầu, chỉ nơi tống biệt.

Ngày xưa, người ta tiễn nhau thường đến chốn cầu sông. Sách Văn Tuyển chép bài thơ của Lý Lăng gửi cho Tô Võ đời Hán như sau: Huề thủ thượng Hà Lương, du tử mộ hà chi 攜 手 上 河 梁, 遊 子 暮 何 之, nghĩa là dắt tay nhau lên cầu sông, kẻ du tử chiều nay đi đâu?

Do câu thơ này người đời sau dùng chữ “Hà lương” để chỉ nơi tống biệt.

Bút hoạ vần thơ tình hữu nghị, Tay trao nhánh liễu bến Hà Lương.

(Thơ Chơn Tâm).

HÀ NGÂN

河 銀 Hà: Sông. Ngân: Màu bạc, trắng như bạc.

Hà Ngân tức là “Ngân Hà 銀 河”, một dải ngôi sao nơi bầu trời màu bạc trắng như một dòng sông, được gọi là sông Ngân Hà.

Xem: Ngân Hà.

Cung Ðẩu vít xa gươm xích quỷ, Thiềm cung mở rộng cửa Hà Ngân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HÀ TIỆN Hà tiện là không dám tiêu pha, chỉ muốn dành dụm, nên rất bủn xỉn. Như: Hà tiện từng đồng từng cắc.

Nói về Đức Quan Thánh, Thuyết Đạo Thượng Sanh có đoạn: Tào Tháo nhơn thấy Ðức Ngài mặc áo chiến bào cũ quá bèn lấy gấm tốt may một cái chiến bào mới ban cho Ðức Ngài, Ðức

Page 42: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

42 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Ngài lãnh lấy đem về mặc vào trong rồi cũng cứ mặc cái áo cũ ra ngoài. Tào Tháo thấy hỏi sao Ðức Ngài hà tiện như vậy, Ðức Ngài đáp: Không phải là tôi hà tiện, nhưng cái áo cũ này là của Lưu Hoàng Thúc ban cho, tôi mặc nó ra ngoài như là thấy anh tôi vậy.

Hễ tốt phân thì gặt lúa nhiều, Đừng hà tiện bỏ liều lúa thất.

(Phương Tu Đại Đạo).

HÀ THANH

河 清 Hà: Sông Hoàng hà. Thanh: Trong.

Hà thanh là sông Hoàng hà nước trong, ý chỉ có thánh nhân xuất hiện, thiên hạ thái bình.

Con sông Hoàng Hà của Trung Quốc nhiều bùn lầy nên thường đục. Khi nào nước sông trở nên trong thì người ta cho là điềm lành, có thánh nhân xuất hiện, hoặc thiên hạ thái bình.

Đời nhà Tần, năm thứ ba vua Trang Tương Vương sông Hoàng Hà đột nhiên trong, năm ấy Lưu Bang (sau là Hán Cao Tổ) được sanh ra ở đất Bái.

Một nguyền hải yến an tha chủng, Hai khẩu hà thanh thịnh bổn bang.

(Thơ Hoàn Nguyên).

HÀ XỨ

何 處 Hà: Sao, nào, không dùng một mình. Xứ: Chốn, nơi, miền, vùng.

Page 43: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 43

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hà xứ là nơi nào, chốn nào, xứ sở ở đâu. Như: Hà xứ đáo, bất tri hà xứ.

Hy sanh hà xứ đáo Chơn thần, Tại thế hữu nhơn tất hữu quân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Thiên Ðịa vô ngôn thường tại thế, Bất tri hà xứ kiến tinh quang.

(Đạo Sử).

HẠ 1.- Hạ 下 là dưới. Như: Bộ hạ, trướng hạ, thượng hạ.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Cả thảy đều con của Thầy, trừ ra tôn ty thượng hạ nơi việc hành chánh, thì đồng một bậc cả, chẳng ai đặng vì quyền mà lấn lướt, chẳng ai đặng vì mạng lịnh mà đè ép xua đuổi ai.

Bạch Ngọc từ xưa đã ngự rồi, Há cần hạ giới dụng cao ngôi?

(Ngọc Hoàng Thượng Đế). Tâm ái nhơn sanh an bốn biển, Tâm hoà thiên hạ trị muôn năm.

(Diêu Trì Kim Mẫu).

2.- Hạ 下 là xuống, ban xuống. Như: Hạ trần, hạ mã, hạ mình, hạ lệnh, hạ chiếu chỉ.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có câu: Mỗi phen Thầy đau thảm khóc lóc các con, phải lén hạ trần, quyết bỏ ngôi Chí Tôn xuống lập Ðạo, lại bị các con bạc đãi, biếm nhẻ, xua đuổi, bắt buộc đến đỗi phải chịu cho các con giết chết!

Ðường trào hạ thế hưởng Tam quan,

Page 44: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

44 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Chẳng vị công danh chỉ hưởng nhàn. (Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Ăn nằm nín nẳm đợi Chơn Quân, Ta quyết sẽ cho kẻ hạ trần.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng).

3.- Hạ 夏 là mùa hè, mùa nóng, mùa thứ hai trong bốn mùa: Xuân, hạ, thu, đông.

Như: Hạ chí, tháng tư đầu mùa hạ, mưa xuân nắng hạ, hết hạ sang thu.

Bóng trải diềm dà xuân đợi chúa, Tiết nồng thơ thới hạ khoe sen.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Nồng hạ Trời thương đưa gió quạt, Nắng thu đất cảm đổ mưa chan.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

4.- Hạ 暇 là nhàn rỗi, thong thả. Như: Nhàn hạ.

Rừng thiền trở gót mới thung dung, Nhàn hạ riêng vui cảnh bá tùng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HẠ BẠC Hạ bạc là nghề đánh cá ở sông hồ.

Như: Lấy chồng hạ bạc thì quanh năm suốt tháng phải theo mang lưới mang chài.

Nghề xưa hạ bạc đã nhàm, Nay dân đói khó ra làm không no.

(Ngụ Đời).

Page 45: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 45

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HẠ CẤP

下 級 Hạ: Dưới, thấp. Cấp: Bậc, gọi chung các thứ bậc. Hạ cấp là cấp dưới hay cấp thấp. Hạ cấp còn dùng để chỉ loại thấp kém. Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Nhà Vua buổi nọ muốn thưởng công các quan duy có đong lương mà thôi, vị nào cao cấp mấy hộc, trung cấp mấy hộc, hạ cấp mấy hộc; ngoài ra lương ấy nhà Vua có phương pháp kêu là ban thưởng đặc biệt về công nghiệp vĩ đại, ân tứ cho ngựa bốn cặp, sáu cặp hay mười cặp, hay xe đôi chục, năm chục mà thôi, sự khéo léo của quốc gia là giục tâm cho dân cày cấy, ngoài ra sự chăn nuôi súc vật, rồi vì sau nầy việc canh điền nặng nề thì lại bày ra việc thưởng trâu bò thay thế cho đầu ngựa.

Tuy ở vào địa vị hạ cấp của guồng máy Hành Chánh Ðạo, nhưng quý vị có nhiệm vụ trọng yếu không kém gì các Chức Sắc cao cấp của Hội Thánh.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HẠ CỐ

下 顧 Hạ: Từ trên xuống. Cố: Đoái tưởng đến. Hạ cố là nói người trên đoái tưởng đến người dưới. Hoặc chữ dùng một cách khiêm nhường. Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du có câu: Mấy lòng hạ cố đến nhau, Mấy lời hạ tứ ném châu gieo vàng.

Thâm tạ tôn huynh lòng hạ cố, Lời vàng khuyến miễn đến ngô nhi.

(Thơ Thuần Đức).

Page 46: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

46 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HẠ CƠ

下 乩 Hạ: Xuống, để xuống. Cơ: Dụng cụ để thông công với các Đấng thiêng liêng.

Hạ cơ nghĩa là xuống cơ, tức là các Đấng Thiêng liêng giáng bút để có hình phạt.

Ấy là thể lòng từ bi của Ðức Chí Tôn, bằng chẳng thì Lão đã hạ cơ trục xuất cả thảy.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HẠ CHỈ

下 旨 Hạ: Từ trên xuống dưới. Chỉ: Mệnh lệnh của vua, hay mệnh lệnh của Thượng Đế.

Hạ chỉ là vua xuống chỉ dụ cho các quan hay thần dân. Trong Đạo Cao Đài, hạ chỉ là nói Đức Chí Tôn ban chỉ cho chư Thần, Thánh, Tiên, Phật, hay chư chúng sanh.

Kể từ hỗn độn sơ khai, Chí Tôn hạ chỉ trước đài Linh Tiêu.

(Tán Tụng Công Đức). Từ Hỗn độn Chí Tôn hạ chỉ, Cho Thiếp quyền quản Khí Hư Vô.

(Diêu Trì Kim Mẫu).

HẠ ĐẲNG

下 等 Hạ: Dưới, thấp. Đẳng: Thứ bực.

Page 47: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 47

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hạ đẳng là bực dưới, bực thấp, ý chỉ bậc thấp nhứt trong xã hội.

Như: “Hạ đẳng nhơn sanh” là những người thuộc bực thấp trong xã hội, ý chỉ những hạng người bình dân nghèo khổ, thiếu học.

Bực hạ đẳng nhơn sanh thường bị hiếp đáp vì mất lẽ công bằng hơn hết.

(Pháp Chánh Truyền CG).

HẠ ĐƠN ĐIỀN

下 丹 田 Hạ: Dưới. Đơn điền: Tên một cái huyệt ở dưới rún.

Hạ đơn điền là bên dưới huyệt đơn điền, tức ở phía dưới rún, cách rún chừng 15 phân.

Bộ tiểu phục cũng toàn bằng hàng trắng, có thêu chữ Bát quái bằng vàng, cung khảm ngay hạ đơn điền...

(Pháp Chánh Truyền CG).

HẠ GIỚI

下 界 Hạ: Dưới, thấp. Giới (giái): Cõi.

Hạ giới, còn đọc “Hạ giái”, là cõi dưới, cõi thấp kém, chỉ cõi thế gian, nơi nhơn loại đang sống.

Theo cách phân chia vũ trụ của người xưa thì có ba cõi giới: Hạ giới, Trung giới và Thượng giới.

Bạch Ngọc từ xưa đã ngự rồi, Chẳng cần hạ giới vọng cao ngôi.

(Ngọc Hoàng Thượng Đế).

Page 48: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

48 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HẠ HẦU ĐÔN

夏 侯 惇

Hạ Hầu Đôn tự là Nguyên Nhượng (元 讓) là khai quốc công thần nhà Ngụỵ của Tào Tháo, thời Tam Quốc.

Hạ Hầu Đôn và Tào Tháo có quan hệ họ hàng với nhau. Ông là một trong những tướng trung thành với Tào Tháo, góp công trong những trận đánh với Lưu Bị, Tôn Quyền, Lã Bố.

Hạ Hầu Đôn là một mãnh tướng anh dũng. Trong một trận chiến vào năm 198, Hạ Hầu Đôn bị mất mắt trái và từ đó có biệt danh Manh Hạ Hầu (Hạ Hầu mù).

Truyện sách lưu lại rằng Ngài suýt bị Hạ Hầu Ðôn giết vì nó biết cái sở yếu của Ngài mà lợi dụng, nếu không Trương Liêu đến cứu.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

HẠ HUYỆT

下 穴 Hạ: Xuống. Huyệt: Cái hố đề chôn người chết.

Hạ huyệt là đem quan tài đặt xuống huyệt mộ.

Kinh Hạ Huyệt là bài kinh của Đạo Cao Đài dùng để Đồng nhi tụng trước khi hạ huyệt.

Trong quyển Quan Hôn Tang Lễ, phần Tang lễ của chức sắc Đại Thiên phong có câu: Đồng nhi tụng Kinh Hạ Huyệt và chú Vãng Sanh khi dứt niệm câu chú của Thầy ba lần.

Thượng hương khó nổi ngăn dòng lệ, Hạ huyệt còn đâu thấy dáng hình.

(Thơ Tam Lập).

Page 49: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 49

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HẠ MÌNH Hạ: Chuyển vị trí từ trên cao xuống dưới thấp. Mình: Bản thân mình.

Hạ mình là tự đặt mình xuống địa vị thấp, hoặc tự hạ thấp phẩm giá của mình để làm một việc gì.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Các con coi bậc Chí Tôn như Thầy mà hạ mình đặng độ rỗi nhơn sanh là thế nào, phải xưng là một vị Tiên Ông và Bồ Tát là hai phẩm chót của Tiên, Phật.

Muốn còn phước dựa kề quân tử, Phải hạ mình đặng xử vuông tròn.

(Nữ Trung Tùng Phận). Chẳng biết trọng lấy mình khéo giữ, Lại hạ mình làm thứ trò chơi.

(Phương Tu Đại Đạo).

HẠ NGUƠN Hay “Hạ nguyên”.

1.- Hạ nguơn (Hạ nguyên 下 元) là một trong ba nguơn của một năm, và là nguơn cuối cùng trong ba nguơn đó.

Như ta biết, một năm theo Âm lịch được chia làm ba nguơn, tức là có ba cái rằm lớn nhất: Thượng nguơn là rằm tháng giêng, Trung nguơn là rằm tháng bảy, và Hạ nguơn là rằm tháng mười.

Hạ nguơn mừng lễ Đạo hoằng khai, Tứ ngũ chu niên kỷ niệm ngày.

(Thơ Chơn Tâm).

2.- Hạ nguơn còn là nguơn cuối của một chuyển.

Page 50: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

50 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Một chuyển có ba nguơn: Thượng nguơn, Trung nguơn và Hạ nguơn.

Hiện nay, địa cầu 68 của nhân loại đang ở vào cuối Hạ nguơn của chuyển thứ ba, gọi là Hạ nguơn tam chuyển, sắp bước qua Thượng nguơn tứ chuyển.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu dạy: Nay là Hạ nguơn hầu mãn, phải phục lại như buổi đầu, nên phải phản tiền vi hậu.

Tái tạo Hạ nguơn quy Thượng cổ, Thiên thơ biến chuyển khắp hoàn cầu.

(Thơ Thái Đến Thanh). Hạ nguơn nay đã mãn rồi, Bảo tồn quy cổ cơ trời chuyển luân.

(Thơ Thông Quang).

HẠ ỐC THẤT THẬP NHỊ ĐỊA

下 握 七 十 二 地 Hạ ốc: Dưới nắm giữ, dưới cai quản. Thất thập nhị Địa: Bảy mươi hai Địa cầu. Hạ ốc thất thập nhị địa, đây là một câu trong bài Ngọc Hoàng Kinh, ý muốn nói Đức Chí Tôn Ngọc Hoàng Thượng Đế dưới thì nắm giữ bảy mươi hai Địa cầu.

Xem: Thất thập nhị Địa.

Hạ ốc Thất thập nhị địa, Tứ Đại Bộ Châu.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

HẠ TIỆN

下 賤 Hạ: Dưới. Tiện: Hèn kém, ty tiện.

Page 51: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 51

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hạ tiện, đồng nghĩa với chữ “Đê tiện 低 賤”, là hèn kém, ty tiện đến mức đáng khinh bỉ.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Ðời càng tỏ ra đê hèn, hạ tiện, chúng ta càng tỏ ra chơn chánh, siêu phàm, thiên hạ cúi mình bò lết trong chỗ nhơ bẩn vì chút ít lợi quyền, chúng ta phải vươn mình lên cao để đón hứng mùi hương thanh thoát, làm cho trí óc trở nên phi thường và tâm hồn thơ thới.

Thế lực cầu vinh càng hạ tiện, Tinh thần ái tuất mới cao thâm.

(Thơ Huệ Phong).

HẠ THẾ

下 世 Hạ: Dưới, xuống dưới. Thế: Đời, thế gian.

Hạ thế là xuống cõi thế gian, ý chỉ các Đấng Thiêng liêng đầu kiếp xuống cõi trần để thi hành sứ mạng là cứu nhân độ thế.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Đức Chí Tôn có dạy: Kẻ phàm dầu ly hương thuở ấu xuân đi nữa, lòng hằng hoài vọng. Chí Thánh dầu bị đoạ trần, lòng hỡi còn nhớ hoài nơi Tiên cảnh. Nếu chẳng vậy, ai còn dám ưng thuận hạ thế cứu đời?

Ðường trào hạ thế hưởng Tam quan, Chẳng vị công danh chỉ hưởng nhàn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Tuy quyền Thầy chí Thánh mà rằng, Không hạ thế, xác thân đâu chiếu dụ.

(Ngọc Hoàng Thượng Đế).

Page 52: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

52 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HẠ THỌ

下 壽 Hạ: Dưới, thấp. Thọ: Sống lâu.

Tuổi thọ con người có nhiều thuyết phân chia:

Theo Trang Tử, trên sáu mươi tuổi là Hạ thọ, trên bảy mươi tuổi là Trung thọ và trên tám mươi tuổi là Thượng thọ.

Theo Ấu Học Quỳnh Lâm thì bách tuế viết Thượng thọ, bát thập viết Trung thọ, lục thập viết Hạ thọ. Bát thập viết Điệt, cửu thập viết Mạo, bách tuế viết kỳ hy 百 歲 曰 上 壽, 八 十 曰 中 壽, 六 十 曰 下 壽. 八 十 曰 耋, 九 十 曰 耄, 百 歲 曰 奇 希, nghĩa là trăm tuổi là Thượng thọ, tám mươi tuổi là Trung thọ, sáu mươi tuổi là Hạ thọ. Người tám mươi tuổi gọi là Điệt, người chín mươi tuổi gọi là Mạo, người một trăm tuổi gọi là Kỳ hy.

Hôm nay Hạ thọ mừng chưa mấy, Trung, Thượng sau vui gấp bội phần.

(Thơ Chơn Tâm).

HẠ THỪA

下 乘 Hạ: Dưới, thấp. Thừa: Bực.

Hạ thừa là bực dưới, bực thấp. Theo Tân Luật, trong hàng tín đồ của Đạo Cao Đài được chia làm hai bực: Hạ thừa và Thượng thừa.

Hạ thừa là người còn ở thế, có vợ, hoặc chồng, phải ăn chay từ 6 đến 10 ngày một tháng, giữ Ngũ Giới cấm, luật pháp Đại Đạo.

Page 53: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 53

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thượng thừa là một tín đồ giữ trường trai, giới sát, giữ Tứ Đại Điều Quy và luật pháp của Đại Đạo.

Trong hàng hạ thừa, ai giữ trai kỳ từ mười ngày sắp lên được thọ truyền bửu pháp, vào Tịnh thất có người chỉ luyện Đạo.

(Tân Luật).

HẠ TRẦN

下 塵 Hạ: Xuống. Trần: Cõi trần, tức cõi thế gian.

Hạ trần là đầu kiếp xuống cõi trần. Đồng nghĩa với chữ “Hạ thế 下 世”.

Thánh giáo Thầy có câu: Mỗi phen Thầy đau thảm khóc lóc các con, phải lén hạ trần, quyết bỏ ngôi Chí Tôn xuống lập Ðạo, lại bị các con bạc đãi, biếm nhẻ, xua đuổi, bắt buộc đến đỗi phải chịu cho các con giết chết!

Ăn nằm nín nẩm đợi Chơn Quân, Ta quyết sẽ cho kẻ hạ trần.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng).

HẠ VÕ

夏 禹 Hay “Hạ Vũ”.

Hạ Võ là vị vua đời nhà Hạ thời Thượng cổ của Trung Quốc, lên ngôi 2205 trước kỷ nguyên, làm vua được tám năm.

Trước ông là vị quan đại thần của vua Thuấn, trị được nạn lụt của sông Hoàng Hà, sau được vua Thuấn truyền ngôi cho.

Page 54: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

54 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hạ Võ là vị vua hiền minh, rất chuộng hiền tài, nên thường treo tại trước sân chầu năm thứ nhạc khí: Chung, cổ (Trống lớn), khánh, đạc (Mõ dài), đào (Trống nhỏ) và kèm theo lời bố cáo: Ai dẫn mở điều đạo đức xin đánh trống lớn, luận điều nghĩa xin đánh chuông, cho biết sự chi xin đánh mõ, có chuyện ưu buồn xin đánh khánh, có việc kiện thưa xin đánh đào (Trống nhỏ).

Ái vật Thành Thang quên dở ná, Yêu dân Hạ Võ mặc hài gai.

(Bát Nương Giáng Bút). Vua Hạ Võ chăn dân trị thuỷ, Đào sông Lương sông Vị lưu thông.

(Lược Thuật Toà Thánh).

HẠC

鶴 Hạc là một loài chim cao cẳng, mỏ nhọn, cổ dài, thường dùng tượng trưng cho sống lâu.

Như: Trong như tiếng hạc bay qua, sớm khuya tiếng hạc tiếng đàn tiêu dao.

Thánh giáo Thầy có dạy: Ðạo mầu tìm đến, lấy hạnh đức giồi tâm, mượn nâu sồng lánh thế, càng dìu sanh chúng, càng bước bước càng cao, lên tột mây xanh, vẹt ngút trông vào cảnh cực lạc an nhàn, non chiều hạc gáy, động tối quy chầu, ấy là khách Tiên gia lánh khỏi đoạ luân hồi nơi cõi thế vậy.

Lộc Hớn từ vinh Trương học chước, Cầm đường tiếng hạc phủi muôn chung.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Cặp liễn tang còn câu long ám, Hạc quy hồi lãnh đạm trần ai.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 55: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 55

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HẠC CẦM

鶴 琴 Hạc: Chim hạc. Cầm: Cây đờn.

Hạc cầm có nghĩa là con chim hạc và cây đàn.

Hạc cầm, bởi tích Triệu Thanh Hiến đời nhà tống được triều đình cho trấn giữ đất Thục.

Khi đi phó nhậm, ông không đem theo vợ con hay đầy tớ chi cả, mà chỉ đi một mình cùng với một cây đàn và một con chim hạc.

Hạc cầm dùng để chỉ làm quan phong lưu nhàn hạ.

Nương bóng hạc cầm vui ít kẻ, Hay chi quỳ lạy đứng ngoài sân.

(Đạo Sử). Túi gió trăng thinh thinh rộng mở, Vui hạc cầm hay dở thú riêng.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HẠC NỘI

鶴 內 Hạc: Chim hạc. Nội: Đồng nội.

Hạc nội là hạc tung bay trong đồng nội, có ý chỉ sự phiêu bạc, rày đây mai đó, không bị ràng buộc, hoặc chỉ sự nhàn nhã, thung dung tự tại.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Đức Nhàn Âm Đạo Trưởng có dạy: Có mối Ðạo dìu mình được tự do thiêng liêng, mà cái tự do thiêng liêng ấy, ta hãy làm con hạc nội mới mong chiếm được.

Page 56: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

56 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Non núi trời mây sao chẳng nhớ, Lo theo hạc nội với quy đồng.

(Đạo Sử). Lánh nẻo công danh bước nhẹ mình, Thong dong hạc nội giữa trời xanh.

(Thơ Thuần Đức). Tỉnh giấc mộng vàng làm hạc nội, Mùi hương Cực Lạc mới thơm tho.

(Thơ Tiếp Đạo).

HẠC NỘI GÀ LỒNG Hạc nội: Hạc ở ngoài đồng nội. Gà lồng: Gà bị nhốt trong lồng. Hạc nội gà lồng, do chữ “Lung kê dã hạc 籠 雞 野 鶴”, tức là hạc thì tung bay ngoài đồng nội, còn gà thì bị nhốt trong lồng, ý muốn ví kẻ bị danh lợi ràng buộc như gà lồng, còn người thì thoát tục được tự do như hạc nội. Đức Lý Thái Bạch có câu: Lung kê hữu mễ thang oa cận, Dã hạc vô lương thiên địa khoan 籠 雞 有 米 湯 堝 近, 野 鶴 無 糧 天 地 寬, nghĩa là gà lồng có lúa ăn hằng ngày, mà nồi nước sôi cận kề, không biết bị giết ngày nào; chim hạc ở nội đồng, tuy bữa đói bữa no, nhưng trời đất rộng thinh, mặc tình bay lượn.

Bụng trống thảnh thơi con hạc nội, Lúa đầy túng tíu phận gà lồng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HẠC VỀ HUÊ BIỂU Hay “Hạc về hoa biểu”.

Hạc về huê (hoa) biểu là chim hạc bay về đậu trên trụ Hoa biểu, ý nói người đã quy vị.

Page 57: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 57

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Do tích: Đinh Lệnh Uy ngày xưa chết đi, hồn hoá ra con chim hạc, thường đêm bay về đậu trên cây Hoa biểu. Trong cổ thi lại có câu: Vân ám đỉnh hồ, long khứ viễn, Nguyệt minh hoa biểu, hạc quy trì 雲 暗 鼎 湖, 龍 去 遠; 月 明 華 表, 鶴 歸 遲, nghĩa là mây phủ đỉnh hồ rồng bay khuất bóng trăng soi trụ hoa, hạc bay về muộn.

Xem: Hoa biểu.

Hạc về để tủi lòng huê biểu, Nhạn lạc kêu sầu nỗi tóc tơ.

(Thơ Cao Liên Tử). Hạc về huê biểu tủi ngùi ngùi, Nhạn lại hoành dương trông thẳm thẳm.

(Tuý Sơn Vân Mộng).

HAI Hai là một số đếm, đứng sau số một, trước số ba. Như: Hai sương một nắng, đầu hai thứ tóc.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Các con coi bậc Chí Tôn như Thầy mà hạ mình đặng độ rỗi nhơn sanh là thế nào, phải xưng là một vị Tiên Ông và Bồ Tát là hai phẩm chót của Tiên, Phật.

Lộc nước gắng đền công chín tháng, Nợ nhà tua vẹn gánh hai vai.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Cơm ngày hai bữa vừa no dạ, Bạc chứa vàng chôn chẳng ích gì.

(Đạo Sử).

HÁI Hái là ngắt, tức dùng tay làm cho hoa, quả, cành, lá đứt lìa khỏi cây để lấy về.

Page 58: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

58 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Trong quyển Giáo Lý Ngài Tiếp Pháp Trương Văn Tràng có viết: Nhơn chỉ về hạt giống, Quả chỉ về trái mới sanh. Tóm lại, Nhơn Quả có nghĩa đen là gieo giống nào thì hái trái ấy.

Bắt ốc hái rau phương đỡ dạ, Dầm mưa chải gió tái tê lòng.

(Thơ Thái Đến Thanh).

HÀI 1.- Hài là kể hết ra, nói rõ ra, hoặc liệt kê ra với hàm ý phê phán, chỉ trích.

Như: Hài danh, hài tánh, hài tên cha mẹ anh ấy, hài tội lỗi của nó đã làm.

Đừng buông lời lỗ mãng hài tên, Nhà gia pháp dưới trên cho phải mặt.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Hài 諧 là hoà, thoả. Như: hài lòng, duyên hài.

Trong Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có đoạn: Thầy lấy làm hài lòng và vẫn bố hoá tâm trí các con luôn. Thầy chỉ khuyên các con phải giữ thế nào cho Ðạo được trong sạch, phần cá nhơn của các con cũng phải được hoàn toàn trong sạch. Ðạo trong sạch, người trong sạch thì tôn chỉ của mối Chánh truyền mới thật hành châu đáo đúng theo lẽ huyền vi.

Nhiều trai gái duyên hài lỡ dở, Tại chim xanh dụng mở mối đường.

(Phương Tu Đại Đạo).

3.- Hài 骸 là bộ xương người, thường dùng cho người chết. Như: Thể hài, thi hài, hài cốt.

Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông có dạy: Tâm Thánh là ngôi vị của Ðấng thiêng liêng, không lo trau giồi thì cũng còn tự nhiên

Page 59: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 59

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

vì vẻ đẹp, còn vẻ đẹp thiên nhiên đã mang nặng thi hài nơi khổ cảnh nầy mà không mất thì đoạt vị đã đặng rồi, lại cần ai nâng đỡ.

Thi hài như gỗ biết gì, Linh hồn là chủ thông tri việc đời.

(Kinh Sám Hối). Cực với trẻ nghĩa nhơn càng nặng, Hình hài con há đặng xẻ chia đôi.

(Phương Tu Đại Đạo).

4.- Hài 鞋 là giầy, loại giầy thời xưa. Như: Áo bả hài gai, hài văn lần bước dặm xanh.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Còn về mặt thế, nó giống như Vua David vì tội tình nhơn loại mà buổi nọ ra đồng Sa mạc cầu đảo, xin giải pháp cứu khổ cho dân Y sơ Ra Ên, giống như Vua Hạ Võ mặc hài gai đội nón lá, chịu phong trần đặng cầu đảo cho quốc dân khỏi tội.

Hài gai đội nguyệt lòng trong sạch, Áo bả mang sao, dạ trắng ngần.

(Thơ Phạm Mộc Bổn).

HÀI CỐT

骸 骨 Hài: Nói chung về hình thể. Cốt: Xương.

Hài cốt cũng như cốt hài, là bộ xương con người. Hài cốt còn dùng để chỉ bộ xương khô của người chết.

Lời căn dặn của Đức Hộ Pháp có câu: Có một điều nên để ý là làm sao ngày quy liễu, gởi thánh cốt tại đất Thánh Địa vì trái địa cầu 68 nầy không có chổ đất nào quý hoá cho bằng đất

Page 60: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

60 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thánh Địa, nếu để được cốt hài nơi đây rồi thì rất hạnh phúc cho tương lai con cháu.

1.- Chỉ bộ xương hình thể con người:

Dầu hài cốt trăm năm cũng vậy, Khối tình thương chẳng lấy chi nhiều.

(Diêu Trì Kim Mẫu). Đôi mặt cách mà lòng vẫn một, Khác tông môn hài cốt hoà chung.

(Nữ Trung Tùng Phận). Cữ hoa nguyệt bớt đi thì tốt, Tinh khí đầy hài cốt trẻ tráng cường.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Chỉ bộ xương người chết:

Công nghiệp còn ghi rạng chốn đài vân, Hài cốt dẫu chôn vùi miền quan tái.

(Chiêu Hồn Tử Sĩ). Hài cốt tuy mai tam xích thổ, Tinh thần siêu thoát Cửu Trùng Thiên.

(Thơ Thái Đến Thanh).

HÀI GAI Hài 鞋: Giày. Gai: Một loại cây dùng vỏ làm sợi.

Hài gai là giày kết bằng sợi gai.

Thành ngữ Việt có câu: “Áo bả hài gai” là nói việc ăn mặc tiện tặn, đơn giản như mặc áo bằng vải thô, mang giày sợi gai, ý chỉ việc ăn mặc của người tu hành, ẩn dật.

Thánh giáo Thầy có câu: Thầy nhớ xưa, kẻ mộ Ðạo chịu ngàn cay muôn đắng, biết có người mà chẳng biết nhọc mình, hài gai áo bả, đội nguyệt mang sao, gió trước lọt chòi tranh, mưa

Page 61: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 61

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

sau hư giậu lá, bần hàn chẳng quản, tay trắng dìu người, một mảy không bợn nhơ, mới có thể lập ngôi cho mình đặng.

Ái vật Thành Thang quên dở ná, Yêu dân Hạ Võ mặc hài gai.

(Bát Nương Giáng Bút). Vui say mùi Đạo chán tuồng đời, Áo bả hài gai chí thảnh thơi.

(Thơ Thái Đến Thanh).

HÀI HOÀ

諧 和 Hài: Thoả, hoà nhau. Hoà: Không cạnh tranh nhau.

Hài hoà là có sự cân đối giữa các yếu tố, các thành phần, gây ấn tượng về cái hoàn hảo, cái đẹp.

Như: Mọi người hài ho à nhau, bức tranh rất đẹp có màu sắc hài hoà.

Tông đường quyến thuộc gần xa, Hài hoà gia đạo mới là vui tươi...

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

HẢI

海 Hải là biển. Như: Hải cảng, hải đảo, hải ngoại, Tứ hải ngũ hồ, khổ hải.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Thầy vì đức háo sanh, nên chẳng kể bực Chí Tôn cầm quyền thế giới, đến lập Ðại Ðạo Tam Kỳ trong lúc hạ nguơn nầy mà vớt sanh linh khỏi vòng khổ hải.

Page 62: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

62 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Tang thương đã biến cuộc hầu gần, Bắc hải rồi sau lại hoá sân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Hào hiệp lòng quen kết nghĩa cùng, Anh hùng tứ hải bước thung dung.

(Đạo Sử). Không toan sớm đói chiều no, Lựa là tứ hải ngũ hồ giúp nhau.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HẢI ĐẢO

海 島 Hải: Biển. Đảo: Khoảng đất rộng lớn, có nước bao quanh, ở sông hồ biển. 1.- Hải đảo tức là hòn cù lao, hoặc khoảng đất rộng lớn nhô cao nổi giữa mặt biển. Giảng về Đạo Cao Đài Hy Sinh Vì Chủ Nghĩa, Hộ Pháp có câu: Có lẽ toàn cả con cái Đức Chí Tôn cũng còn nhớ, cái ngày mà Bần Đạo ở Hải Đảo trở về đây sau năm năm bị đồ lưu nơi hải ngoại.

Lúc Chánh quyền Pháp đày ra Hải đảo Madagascar. Trong đó nhiều vị Chức Sắc Đại Thiên Phong cũng chung chịu ảnh hưởng.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

2.- Hải đảo còn dùng để chỉ nơi ở của các vị Tiên.

Khi động Thánh, lúc non Tiên, Sớm thì hải đảo, tối miền Thiên Thai.

(Nữ Trung Tùng Phận). Ngư ông nhàn nhã thú câu thuyền, Hải đảo làm quen những Tán Tiên.

(Thơ Thái Phong).

Page 63: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 63

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HẢI ĐƯỜNG

海 棠 Hải đường là tên một loài hoa đẹp, có thân cây to, lá hình trứng, hoa đỏ không hương, đến đêm thì lả ngọn.

Hoa Hải đường có nhiều tên: Tây phủ, Thuỳ ty, Niêm ngạnh... có hoa màu cung phấn đỏ nhạt, không hương, hoa nở rất đẹp thường ví với người con gái đẹp.

Theo Thái Chân Ngoại Truyện, một hôm vua Đường Minh Hoàng ngự lên Trầm Hương đình cho vời Dương Quý Phi, Quý Phi còn hơi men chưa tỉnh. Minh Hoàng bảo thị nữ dìu đến, Minh Hoàng cười bảo: Khải thị phi tử tuý, chân hải đường thuỵ vị túc nhỉ 豈 是 妃 子 醉, 真 海 棠 睡 未 足 耳, nghĩa là sao lại bảo phi tử say, chính thật là hoa hải đường ngủ chưa đầy giấc đấy!

Vườn thu giấu dạng Hằng Nga, Hải đường nở muộn mặn mà ái phong.

(Nữ Trung Tùng Phận). Khăn mây che khuất Chương đài liễu, Quạt gió lay rung đoá hải đường.

(Lục Nương Giáng Bút). Ác xế nâng cao bóng hải đường, Xa tên nhờ bởi nặng cung trương.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng).

HẢI GIÁC THIÊN NHAI

海 角 天 涯 Hải giác: Góc biển, lục địa ví như từ dưới biển nổi lên, chung quanh có góc, gọi là góc biển. Thiên nhai: Bên trời, chỉ chỗ xa xôi nhất của trời.

Page 64: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

64 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thành ngữ nầy được dịch sang Việt ngữ là “Góc bể chơn trời”, dùng để chỉ nơi xa xôi nhứt.

Xem: Gốc bể chơn trời.

Dấu nhạn khôn tìm nơi hải giác, Cánh hồng khó gặp chốn thiên nhai.

(Thơ Hoàng Thu Phong).

HẢI HÀ

海 河 Hải: Biển. Hà: Sông.

Hải hà là chỉ biển và sông.

Hải hà còn dùng để chỉ tấm lòng rộng rãi, bao la như sông dài biển rộng. Hải hà thường nói về lòng độ lượng.

Tây phương cõi Phật chói loà, Từ bi Phật Tổ hải hà độ dân.

(Xưng Tụng Công Đức).

HẢI HỒ

海 湖 Hải: Biển. Hồ: Vũng nước sâu và rộng.

1.- Hải hồ, như chữ “Hồ hải 湖 海”, là biển và hồ, ý nói đi lang bạt khắp mọi nơi.

Hải hồ đưa bước đã cùng nơi, Ngặt nỗi chưa hay biết mặt Trời.

(Đạo Sử).

Page 65: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 65

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

2. Hải hồ còn dùng với nghĩa bóng là có chí khí kẻ anh hào.

Ta trôi nửa kiếp duyên bình thuỷ, Bạn lộng ngàn phương chí hải hồ.

(Thơ Hoàn Nguyên).

HẢI YẾN HÀ THANH

海 晏 河 清 Hải yến: Biển yên lặng. Hà thanh: Sông Hoàng Hà trong. Hải yến hà thanh là biển lặng sông trong.

Hải yến hà thanh, như chữ “Hà thanh hải yến 河 清 海 晏”, là sông trong biển lặng, ý chỉ thiên hạ thái bình, dân cư an lạc.

Do sách Ấu Học Quỳnh Lâm có câu: Hà thanh hải yến, triệu thiên hạ chi thăng bình 河 清 海 晏, 兆 天 下 之 升 平, nghĩa là sông trong biển lặng, ứng điềm trong thiên hạ được thái bình.

Một nguyền hải yến an tha chủng, Hai khẩu hà thanh thịnh bổn bang.

(Thơ Hoàn Nguyên).

HẢI NGOẠI

海 外 Hải: Biển. Ngoại: Ngoài.

Hải ngoại là ngoài biển khơi.

Hải ngoại còn dùng để chỉ nước ngoài, như: Bôn ba hải ngoại.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Thật vậy, Giáo Lý đã được Cơ Quan Phát Thanh phổ truyền sâu rộng từ quốc nội đến hải ngoại mà tiếng nói đó là tiếng nói của Hội Thánh.

Page 66: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

66 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Cơn gió vụt thuyền bong hải ngoại, Phải lẹ tay bịn lấy dây lèo.

(Lục Nương Giáng Bút).

HẢI THỆ

海 誓 Hải: Biển. Thệ: Thề.

Hải thệ là thề với biển, tức là lời thề về tình duyên keo sơn bền chặt.

Thành ngữ thường có câu: “Hải thệ sơn minh 海 誓 山 盟” là biển thệ non nguyền.

Xem: Hải thệ sơn minh.

Nhấn ngón dường khêu lời hải thệ, Búng dây như thúc dải tâm đồng.

(Thơ Mỹ Ngọc). Vợ yếu, đâu quên lời hải thệ, Mẹ già, cũng đoái nghĩa hoài thai.

(Thơ Mỹ Ngọc).

HẢI THỆ SƠN MINH

海 誓 山 盟 Hải thệ: Thề với biển. Sơn minh: Nguyền với núi.

Hải thệ sơn minh tức là biển thệ non nguyền.

Ngày xưa, mỗi khi trai gái thề nguyền về nhân duyên, thường bày bàn hương án giữa trời, chỉ sông núi mà thề hẹn với nhau. Ngụ ý lời thề bền chặt như có biển và núi ghi tạc.

Page 67: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 67

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Xem: Thệ hải minh sơn.

Vì chàng thiếp kết bố kinh, Giữ câu hải thệ sơn minh với nàng.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HẢI THƯỢNG

海 上

Hải Thượng tức là Hải Thượng Lãn Ông 海 上 懶 翁, là hiệu của vị danh y nước ta đời nhà Lê, tên thật là Lê Hữu Trác.

Ông là người ở Liêu Xá, huyện Đường Hào (nay thuộc huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên), đỗ Hương cống, nhưng không thích công danh, vào ở ẩn trong núi thuộc huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tỉnh.

Ông là tác giả pho sách giá trị khảo cứu về y học và thảo dược học, gồm 63 quyển, soạn năm 1772 gọi là “Hải Thượng Y Tông Tâm Tĩnh” (Gọi tắt là Lãn Ông Y Tập).

Hoa Đà tái thế nêu tài đức, Hải Thượng độ đời rạng nghĩa nhân.

(Thơ Chơn Tâm). Âu, Á lừng danh bao thế hệ, Pasteur, Hải Thượng tấm gương ngời.

(Thơ Thành Toại).

HÃI

駭 Hãi là sợ, khiếp. Như: Sợ hãi, kinh hãi, hãi hùng.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Muốn giữ cái tâm cho chính, sự sợ hãi, sự vui say, sự ưu hoạn, làm cho cái tâm ta chênh lệch xao xuyến vì một khi tâm bị loạn thì mắt không

Page 68: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

68 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

trông thấy, tai nghe không hiểu, ăn không biết mùi, tất nhiên ta chẳng còn phân biệt được tà chánh ngay gian mà xử sự đúng theo đạo lý.

Chúng ta đã ngó thấy, từ cổ chí kim có cái cường lực hình thể nào làm cho họ khủng khiếp, sợ hãi chăng?

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

HÃI HÙNG Hãi: Kinh sợ, kinh hãi. Hùng: Dữ tợn.

Hãi hùng là sự kinh hãi đến mức khủng khiếp. Ví dụ như: Trận động đất đã xảy ra hãi hùng.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Có khi người trái chủ đó đầu kiếp một lượt thì họ có phương thế làm đặng trả, là may duyên cho họ lắm; nếu rủi người chủ trái không đến thì họ phải đầu kiếp mãi tìm cho đặng người chủ nợ ấy, làm tôi mọi cho họ đặng trả nợ, ấy là một phương pháp mà các chơn linh hãi hùng sợ sệt hơn hết.

Tiêu tàn tận thế ắt đời rồi, Nghe sợ hãi hùng phải nín hơi.

(Thiên Thai Kiến Diện). Chiến tranh đất nước còn đau khổ, Tang tóc nhơn sanh vẫn hãi hùng.

(Thơ Huệ Giác).

HÃI KINH

駭 驚 Hãi: Sợ sệt. Kinh: Khiếp.

Hãi kinh, như chữ “Kinh hãi 驚 駭”, hãi hùng kinh sợ, ý muốn nói khiếp sợ đến nỗi không còn hồn vía.

Page 69: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 69

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Như: Sau trận chiến, vườn ruộng tiêu tan, nhà cửa nghiêng sụp thấy mà hãi kinh.

Dầu nghiệt chướng số căn quả báo, Đừng hãi kinh, cầu đảo Chí Tôn.

(Kinh Tận Độ). Lập trận tru Tiên thấy hãi kinh, Thần Tiên vào đó cũng ghê mình.

(Thơ Thái Đến Thanh).

HẠI

害 Hại là thiệt thòi, hao tổn. Như: Hại nhà, hại sức.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Ðạo phát trễ một ngày là một ngày hại nhơn sanh. Thầy nôn nóng nhưng mà Thiên cơ chẳng nghịch đặng, nên phổ thông trắc trở.

Cao lương mỹ vị hại thân phàm, Hỏi thử thế đời mấy món tham?

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Liền nhành xưa đã thệ cùng nhau, Sao nỡ để gương kép hại đào.

(Đạo Sử).

HẠI VẬT

害 物 Hại: Hao tổn, thiệt thòi, giết. Vật: Tiếng chỉ chung các loài, các thứ có hình trong trời đất.

Hại vật là làm hại các sinh vật, tức tiêu diệt mạng sống của các loài sinh vật.

Page 70: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

70 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Sát sanh hại vật.

Kể từ ngày ban hành luật nầy, người bổn đạo chẳng nên chuyên gì làm cho sát sanh, hại vật...

(Tân Luật).

HAM Ham là thích đến mức lúc nào cũng nghĩ đến. Như: Hàm danh lợi, ham tiền tài.

Thánh giáo Thầy có đoạn: Ðứa thì mê tài, đứa thì ham cận sắc, đứa bị biếm vào lối lợi quyền, đứa bị xô vào nơi thất đức. Mỗi đứa mỗi nẻo, đều quăng sạch chất thiêng liêng, lầm lủi đưa tay theo mấy mươi động.

Ðai cân mảng luyến chưa nên phận, Danh lợi ham giành khó vẹn ngôi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Bởi ham bóng sắc hơn chì, Mỹ nhân thấy dạng kể gì đến duyên.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HAM ĐÓ BỎ ĐĂNG Đó đăng: Hai thứ dụng cụ dùng để bắt cá, thường ví với người đàn bà.

Đó là một vật được đan bằng tre có hình ống, hay hình nón trong có hom để cá chun vào được, nhưng không ra được.

Đăng là bện tre thành hàng cắm dưới sông theo hình phểu để chận cá vào cái đó mà bắt.

Ham đó bỏ đăng ý nói ham mê cái mới, bỏ bê cái cũ, tức là có mới nới cũ.

Page 71: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 71

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Nghĩa bóng: Chỉ người thay lòng đổi dạ, vợ chồng không chung thuỷ nhau.

Xem: Tham đó bỏ đăng.

Đừng để dạ tham giàu phụ khó, Mà ra lòng ham đó bỏ đăng.

(Phương Tu Đại Đạo).

HAM MUỐN Ham: Thích đến mức hầu như lúc nào cũng nghĩ đến. Muốn: Mong mỏi, thích cho được.

Ham muốn là ham thích và mong mỏi cho được. Như: Lòng ham muốn tiền bạc.

Thánh giáo Thầy có dạy: Các con, phần nhiều chư Môn Ðệ ham muốn phong tịch, nhưng chưa hiểu phong tịch là gì? Thầy để lời cho các con biết rằng: Nhiều Thánh, Tiên, Phật, xuống phàm nếu căn quả tiền khiên không mấy trọng hệ, nghĩa là kiếp trần duyên không chi phải nhơ bợn nhiều, thì dầu không Thiên Phong hễ gắng tâm thiện niệm thì địa vị cũng đạt hồi đặng.

Tróng gông nô lệ sao ham muốn? Hình bóng quan viên xúm giựt giành.

(Đạo Sử).

HÁM

噉 Hám là tham muốn. Như: Hám lợi, hám danh, hám vọng, hám lợi xu danh.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Mãi đến ngày 27-7-1941 Bần Ðạo bị đồ lưu nơi Hải ngoại, chính mình làm đầu Thánh

Page 72: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

72 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thể mà tự nghĩ xét làm không tròn phận sự đối với Ðời với Ðạo, trong tâm có nuôi hám vọng là vui chịu bắt lưu đày, để gánh khổ cho nước nhà thoát đọa.

Công khó hay than cho nỗi khó, Ðiều sang tánh lại hám mùi sang.

(Đạo Sử). Lợi hám danh ưa tua lánh chốn, So đo sang trọng với Bồng Lai.

(Đạo Sử).

HÁM LỢI XU DANH

噉 利 趨 名 Hám lợi: Muốn lợi, ham muốn đến mức không còn phân biệt đáng với không đáng, nên với không nên. Xu danh 趨 名: Chạy theo danh.

Hám lợi xu danh là ham muốn lợi lộc, chạy theo tiếng tăm, không phân biệt việc phải hay không phải.

Như: Tâm còn hám lợi xu danh thì không thể nào tu bền vững được.

Tâm trí bất định, đạo hạnh không hoàn toàn thì con đường hám lợi xu danh tới hang sâu vực thẳm đó...

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HÁM VỌNG

噉 妄 Hám: Tham, muốn. Vọng: Càn bậy.

Hám vọng là ham muốn những cái càn bậy.

Page 73: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 73

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong quyển Đạo Sử của Bà Nữ Đầu Sư Hương Hiếu, Thánh giáo Thầy có dạy: Ừ, nhưng mà Liêm, Thầy phải bỏ phế cho Ca thay thế cho nó, nhưng hạnh đức chẳng hoàn toàn vì lo hám vọng, Thái Bạch chưa định, nghe Thầy.

Nước nhà ta bị trên tám mươi năm lệ thuộc, giờ đây thấy trước mắt mà họ còn đương mê muội đang hám vọng.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

HÀM 1.- Hàm 含 là ngậm, không đứng một mình.

Như: Hàm ân, hàm mai, hàm oan, hàm tiếu.

Nói ra thêm nghẹn.. chẳng thà câm, Đành chịu hàm oan há chịu lầm.

(Thơ Thái Phong).

2.- Hàm 銜 là bậc quan, tức phẩm trật trong quan chế. Như: Quan hàm, phẩm hàm, hàm tri phủ.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có câu: Mỗi đứa con đều có tên trong Thiên thơ cả, chức phận cũng đã tiền định, chớ chẳng phải tước hàm trần thế dâng cho kẻ lễ nhiều.

Nọ binh lính Tổng làng chộn rộn, cũng lũ ngu ăn hỗn. Mua phẩm hàm tước hộ cầu tôn, tiền ngàn không sợ tốn.

(Ngụ Đời).

3.- Hàm 銜 là chức vụ về danh nghĩa, chứ không có quyền hành chánh trong quan chế ngày xưa.

Page 74: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

74 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đối với tôn giáo Cao Đài, những vị Chức sắc vì tuổi già sức yếu không thể tiếp tục hành Đạo nữa, thì được Hội Thánh cho hàm phong, tức vẫn mang phẩm vị cũ, nhưng không có quyền hành chánh.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập Thánh giáo Đức Quan Âm Như Lai có câu: Những vị chẳng có Minh thệ khá tỷ như Chức sắc hàm mà thôi, chẳng nên giao Pháp Chánh của Đạo, ấy là cơ thể để trừ tuyệt sự rối loạn của Đạo.

Nên nhớ, Hội Thánh Phước Thiện không có hàm chức như Hành Chánh, phải đi theo lên cho tới tột phẩm Phật Tử.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

HÀM HỒ Hàm hồ là chỉ về sự nói năng thiếu căn cứ, không phân rõ đúng sai, hay không đúng với sự thật.

Như: Nó ăn nói hàm hồ.

Quân vọng ngoại hàm hồ nối giáo, Bọn xâm lăng ngụy tạo giấu tờ.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

HÀM OAN

含 冤 Hàm: Ngậm. Oan: Oan ức.

Hàm oan là những nỗi oan ức đành ôm ấp trong lòng, chớ không kêu cầu ai được.

Trong Pháp Chánh Truyền Chú Giải có viết: Khi nào có Toà Tam Giáo Cửu Trùng Đài xử đoán rồi mà người bị cáo còn uất

Page 75: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 75

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ức, hàm oan thì mới kêu nài đến Toà Tam Giáo Hiệp Thiên Đài.

In như Tề phụ chịu hàm oan, Nết Thánh mà ai cũng gọi phàm.

(Đạo Sử). Trong chín năm lo toan gầy Đạo, Chịu hàm oan khảo đảo thị phi.

(Thơ Hộ Pháp).

HÀM PHONG

銜 封 “Hội Thánh Hàm Phong”.

Hàm: Nghỉ chức vụ (quyền hành), nhưng còn giữ phẩm tước. Phong: Vua hay Hội Thánh ban phẩm tước.

Trong Tôn Giáo Cao Đài, Chức sắc Hàm phong là những vị Chức sắc vì tuổi già sức yếu nên xin ngưng việc hành Đạo, song vẫn mang phẩm vị cũ.

Các vị Chức sắc Hàm phong nam nữ nằm trong Hội Thánh Hàm Phong, vẫn còn có thể lập công, nếu công quả xứng đáng thì đúng lệ 5 năm cũng đặng dự cầu thăng Hàm phong theo đẳng cấp, nhưng liễu đạo trước ngày cầu thăng thưởng cũng đặng Hội Thánh xét công nghiệp cầu truy phong thăng thưởng.

Hội Thánh Hàm Phong là một tổ chức của Đạo gồm tất cả các chức sắc hàm phong nam nữ. Hội Thánh Hàm Phong hoạt động theo nội quy riêng, được Đức Hộ Pháp giao phó cho nhiệm vụ giáo hoá và kiểm tra nền Đạo.

Văn phòng Hội Thánh Hàm Phong được xây dựng trong Nội Ô Toà Thánh, trên đại lộ Phạm Hộ Pháp, gần Y viện Hành chánh. Ngoài cổng có đề hai đôi liễn như sau:

Page 76: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

76 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thánh Hội niên cao, cố vấn Cửu Trùng, tâm bất quyện.

聖 會 年 高 顧 問 九 重 心 不 倦

Hàm Phong đức thiệu, chấp trung nhứt quán, vị hà ưu.

銜 封 德 邵 執 中 一 貫 位 何 憂

Nghĩa là:

Chức sắc lão thành của Hội Thánh, làm cố vấn cho Cửu Trùng Đài, lòng không mỏi.

Bậc Hàm Phong đức trọng, nắm giữ Đạo Nhứt quán của Khổng Tử, lo gì không đạt được ngôi vị.

Những vị nào đủ công nghiệp mà đã quá lục tuần đặng đem vào thông quy cầu Hàm phong...

(Đạo Luật Mậu Dần).

HÀM SÚC

涵 蓄 Hàm: Dung nạp. Súc: Chứa, cất. Hàm súc là có ý tứ mà không lộ ra, nói khác đi là có chứa đựng bên trong nhiều ý sâu sắc. Sách Giáo Lý của Tiếp Pháp Trương Văn Tràng có câu: Tử Hạ nói rằng: “Bác học nhi đốc chi; Thiết vấn nhi cận tư. Nhân tại kỳ trung”, nghĩa là: Sự học hỏi phải rộng rãi; chí hướng phải dày dặn, sự hỏi han cần thiết; sự suy nghĩ phải có dính dấp với mình. Trong những việc ấy hẳn có hàm súc đức “Nhân” vậy.

Chữ nhân vẫn hàm súc luôn cái nghĩa của chữ Ái, có nhân mới có ái, có ái mới có lòng thương người yêu vật...

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

Page 77: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 77

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HÀM TIẾU

含 笑 Hàm: Ngậm, không dùng một mình. Như: Hàm ân, hàm oan, hàm tiếu. Tiếu: Cười.

Hàm tiếu là ngậm cười, hoặc chỉ cái bông hoa vừa hé nở. Như: Hoa hàm tiếu.

Em gái út thước tha yểu điệu, Má đào xinh hàm tiếu nụ cười

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

HÀM THIẾC Hàm: Phần xương ở vùng miệng, có chức năng cắn, giữ và nhai thức ăn. Thiếc: Một thứ kim loại, sắc trắng như bạc, mềm, nấu dễ chảy.

Hàm thiếc là bộ phận bằng sắt đặt giữa hai hàm răng của ngựa để buộc dây cương.

Con ngựa ấy là con kỵ vật tức là Tinh, Pháp là dây cương con ngựa, mà trọng yếu hơn hết là đồ bắt kế con ngựa là hàm thiếc, chưn đưng kềm con ngựa chạy ngay con đường mình muốn tức là Tinh.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

HÃM

陷 1.- Hãm là làm cho không thể tự do hoạt động, hành động được.

Như: Hãm địch quân lâm vào thế bí, quân địch bao vây để hãm thành.

Page 78: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

78 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thói đời hãm chặt vào khuôn, Ðương còn cá chậu chim chuồng khổ lao.

(Đại Thừa Chơn Giáo). Biết bao chức sắc điêu linh, Ngậm cay nuốt đắng hãm mình một nơi.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

2.- Hãm là mắc vào tội lỗi.

Như: Sao con không can ngăn em để nó hãm vào điều bất nhân bất nghĩa.

Em đã liệu nhiều phương thế cho từ đây mấy chơn hồn có bề dễ tránh khỏi cửa Âm quang hãm tội.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HÃM HẠI

陷 害 Hãm: Mưu hại, mắc vào. Hại: Làm thiệt hại cho người khác.

Hãm hại là làm cho bị hại, bị giết bằng những thủ đoạn ám muội.

Thánh giáo Đức Chí Tôn trong Thánh Ngôn Sưu Tập có câu: Thầy nỡ nào mà xô đuổi các con, vì các con đứa lại có lòng hiểm, đứa lại khẩu Phật tâm xà, xen vào các con thì lấy tình riêng mà trông mong hãm hại các con, nên Thầy chẳng dùng kẻ ấy, Thầy mới đuổi nó ra khỏi vòng đạo đức.

Chớ quyệt ngữ mà khinh kẻ dại, Đừng gian mưu hãm hại người hiền.

(Kinh Sám Hối).

Page 79: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 79

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HAN Han là thăm hỏi để bày tỏ sự quan tâm, chăm sóc. Như: Hỏi han sức khoẻ.

Truyện Kiều của Nguyễn Du có câu: Trước xe lơi lả han chào, Vâng lời nàng mới bước vào tận nơi.

Sách Giáo Lý của Tiếp Pháp Trương Văn Tràng có câu: Tử Hạ nói rằng: “Bác học nhi đốc chi; Thiết vấn nhi cận tư. Nhân tại kỳ trung”, nghĩa là: Sự học hỏi phải rộng rãi; chí hướng phải dày dặn, sự hỏi han cần thiết; sự suy nghĩ phải có dính dấp với mình. Trong những việc ấy hẳn có hàm súc đức “Nhân” vậy.

Dầu chẳng kẻ tay trao cơm vắt, Trông có người biết mặt hỏi han mình.

(Phương Tu Đại Đạo). Gặp điều chi ví muốn hỏi han, Cứ cửa giữ chun ngang định liệu.

(Phương Tu Đại Đạo).

HÁN CHIÊU QUÂN

漢 昭 君 Hán (Hớn): Đời nhà Hán. Chiêu Quân: Tên Vương Tường, một cung nhân đời Hán.

Hán Chiêu Quân là nàng Chiêu Quân, một cung nhân đời nhà Hán, họ Vương tên Tường, tiểu tự là Hạo Nguyệt Chiêu Quân, con gái của quan Tri Phủ Việt Châu, mẹ là Diêu Thị.

Chiêu Quân là người con gái đẹp, vì không hối lộ cho Mao Diên Thọ, nên khi được tuyển vào nội, bị bắt nhốt vào lãnh cung, sau Lâm Hoàng Hậu biết được, tâu với vua, nàng mới được phong làm Tây Phi.

Page 80: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

80 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Khi quân Hung Nô sang đánh, vua Hán muốn cầu hoà bèn đem Chiêu Quân cống Hồ.

Xem: Chiêu Quân cống Hồ.

Thương trời rạng lao xao cánh nhạn, Đến đưa tin cửa Hán Chiêu Quân.

(Thất Nương Giang Bút).

HÁN VÕ ĐẾ

漢 武 帝 Hay “Hán Vũ Đế”.

Hán Võ Đế, hay Hán Vũ Đế, là vị vua trị vì từ năm 140 đến năm 87 trước Công nguyên, một vị vua hùng tài, nhiều mưu lược, sùng Nho học. Vua sai tu chỉnh tất cả các sách Khổng giáo, nhứt là những sách mới tìm lại được.

Sau vua say mê việc tu tiên, cất lâu đài cung điện cho các đạo sĩ ở, nên kho tàng hao hụt, dân tình khốn đốn, loạn lạc khắp nơi.

Cuối cùng vua hối hận, suy xét lại việc đã qua, lo chỉnh đốn lại chính sự, trong nước mới được yên ổn.

Có lần vua cất Hoa Điện để tiếp rước Đức Diêu Trì Kim Mẫu. Sau đó, vào nửa đêm Trung thu, chim thanh loan đưa Đức Phật Mẫu giáng lâm xuống Hoa Điện và ban cho vua Hán Võ Đế bốn quả Đào Tiên.

Hán Võ Đế xưa, nay Việt Quốc, Hồng ân, Đức Mẹ diệu huyền ban.

(Thơ Thành Đức).

Page 81: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 81

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HÀN Hàn 寒 là lạnh, rét. Như: Cơ hàn (đói rét), bần hàn, hàn huyên, hàn vi.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Chúng ta phải thành tâm cầu nguyện cho những bạn trẻ ấy, ngoài ra nếu có dư dả, nên giúp đỡ những quả phụ cô nhi của tử sĩ đang sống trong cảnh cơ hàn vất vả còn có ý nghĩa hơn là phung phí ăn chơi trong ngày Tết.

Khi hồn lìa khỏi trần gian, Hoá ra ngạ quỷ cơ hàn khổ thân.

(Kinh Sám Hối). Đau nhìn thôn dã thương ai đó, Nghèo đói thân không áo ngự hàn.

(Thơ Huệ Phong).

HÀN HUYÊN

寒 暄 Hàn: Lạnh. Huyên: Ấm. Hàn huyên là lạnh và ấm. Người xưa do khí hậu của trời đất khi ấm khi lạnh làm cho con người hay mắc phải bịnh tật, cho nên khi gặp gỡ người ta thường hỏi thăm nhau về sức khoẻ, gọi là “Hàn huyên”. Những từ như: Hàn huyên, hàn ôn đều có nghĩa tương tự chỉ sự thăm hỏi, chuyện trò...

Ấm lạnh dốc tròn gương phấn đại, Vui buồn chưa vẹn nỗi hàn huyên.

(Đạo Sử). Hàn huyên một nỗi vừa êm một, Trung hiếu hai bề, gánh nặng hai.

(Thơ Thuần Đức).

Page 82: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

82 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HÀN LÂM VIỆN

翰 林 院 Hàn: Lông cánh chim dùng làm cây bút. Lâm: Rừng cây. Viện: Toà nhà lớn.

Hàn lâm là rừng bút, chỉ nơi hội tụ các nhà văn chương, văn học, còn gọi là “Hàn Lâm Viện”.

Đời Đường, đời Tấn, các quan trong nội đình đều nằm trong Hàn lâm. Đến đời Minh, Hàn lâm mới được tuyển bổ những người có tài và tiếng tăm về văn học.

Nghĩa bóng: Chỗ văn học.

Ngày nay, Hàn Lâm Viện là cơ quan tối cao về văn học, khoa học của một nước.

Trong Đạo Cao Đài, Hàn Lâm Viện do Đức Chí Tôn lập thành, dưới quyền chưởng quản của Giáo Tông và Hộ Pháp, có nhiệm vụ bảo tồn và phát huy về văn hoá Cao Đài mà Chí Tôn tạo ra cho toàn nhơn loại.

Hàn Lâm Viện Cao Đài là một cơ quan đặc biệt nằm ngoài Cửu Trùng Đài và Hiệp Thiên Đài, gồm mười hai Viện sĩ gọi là thập nhị Bảo Quân, mỗi vị chuyên môn một ngành, được kể theo Lời Phê Đức Hộ Pháp như sau:

1.- Bảo Huyền Linh Quân. 2.- Bảo Thiên Văn Quân. 3.- Bảo Địa Lý Quân. 4.- Bảo Học Quân. 5.- Bảo Cô Quân. 6.- Bảo Sanh Quân. 7.- Bảo Phong Hoá Quân. 8.- Bảo Văn Pháp Quân. 9.- Bảo Y Quân. 10.- Bảo Nông Quân. 11.- Bảo Công Quân. 12.- Bảo Thương Quân.

Như theo Ngài Khai Pháp, trong quyển Chánh Trị Đạo, thì vị Bảo Phong Hoá Quân được thế là Bảo Sĩ Quân.

Page 83: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 83

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Lần hồi tên tuổi của Ngài đã nêu danh nơi Hàn Lâm Viện và Ngài trở nên một Đại Công Thần danh dự của Pháp Triều buổi ấy.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

HÀN MẶC

翰 墨 Hàn: Bút lông. Mặc: Mực.

Hàn mặc là ngọn bút lông và thoi mực, chỉ những dụng cụ của nhà thơ và nhà văn.

Hàn mặc, nghĩa bóng chỉ về văn chương, thi phú, hoặc chỉ người trí thức hay văn nhân thi sĩ.

Hàn mặc xây nên niềm thiết cốt, Huệ lan kết chặt nghĩa đồng thanh.

(Thơ Hoài Tân). Thú vui hàn mặc đầy thanh nhã, Mai trúc vườn xuân lá mượt mà.

(Thơ Chơn Tâm).

HÀN ÔN

寒 溫 Hàn: Lạnh. Ôn: Ấm áp.

Hàn ôn là lạnh và ấm, cũng như chữ “Hàn huyên 寒 暄”, dùng để hỏi thăm nhau, trò chuyện tâm tình khi gặp nhau sau thời gian xa cách.

Như: Gặp lại bạn hàn ôn suốt buổi tối.

Page 84: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

84 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Xem: Hàn huyên.

Cách biệt thoả trao niềm luyến nhớ, Hàn ôn cạn tỏ nỗi xa gần.

(Thơ Hoàn Nguyên).

HÀN TÍN

韓 信 Hàn Tín là người Hoài Âm, hồi còn hàn vi phải đi câu cá để đổi gạo ăn, lắm khi thiếu ăn phải nhờ nơi bà Phiếu Mẫu. Những người hàng thịt ở chợ Hoài Âm, có tên trẻ tuổi thấy Tín hay mang gươm nhưng nhát gan bèn trêu chọc, buộc Tín lòn trôn hắn. Vì mang chí cả, Hàn Tín đành nhẫn nhịn mà chung qua háng tên bán thịt. Lúc đầu Hàn Tín tìm đến Hạng Lương để phò tá, Lương không muốn dùng, nhưng nể lời Phạm Tăng, Lương mới cho Tín làm Chấp Kích Lang để sai khiến như lính hầu. Sau vì không nghe lời Hàn Tín khuyên, Hạng Lương mới bị Chương Hàm giết chết. Hạng Võ mới lên thay Hạng Lương. Phạm Tăng biết Hàn Tín là người tài, nhiều lần tiến cử cho Hạng Võ dùng, nếu không dùng thì giết đi, để khỏi gây hoạ về sau. Nhưng Hạng Võ chê Tín là kẻ lòn trôn, không có khí phách anh hùng, nên cũng không có ý dùng, cũng không giết. Quân sư của Hán Lưu Bang là Trương Lương biết Hàn Tín là kẻ kỳ tài, có chí lớn, viết thư tiến cử Tín cho Lưu Bang dùng, phong làm Phá Sở Đại Nguyên Soái. Nhờ vậy, Hàn Tín phò Lưu Bang, đánh thắng Sở Bá Vương Hạng Võ lập nên nghiệp nhà Hán.

Tuỳ đời chẳng bỏ mưu Hàn Tín, Trị thế hằng toan kế Tử Phòng.

(Thơ Lý Đại Tiên).

Page 85: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 85

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Khuyên lập chí trượng phu Hàn Tín, Khuyên em gìn tâm nhịn là hơn.

(Bát Nương Giáng Bút). Nọ chước Tử Phòng nêu sử thắm, Kìa gương Hàn Tín tạc bia son.

(Mỹ Ngọc Thi Phổ).

HÀN TÍN LÒN TRÔN Hàn Tín lòn trôn tức là Hàn Tín chịu nhục chun qua háng của người bán thịt.

Do tích Hàn Tín là người ở huyện Hoài Âm, mồ côi cha mẹ, thuở nhỏ rất nghèo, thường ăn bám ở nhà vị Đình trưởng Nam Xương làng Hạ Hương. Vợ Đình trưởng sau không cho Tín ăn nữa, Tín phải câu cá dưới thành để đổi gạo. Có bà Phiếu mẫu là người đàn bà đập vải thuê, thấy Tín đói nên thương tình cho Tín ăn.

Tín có thói quen là ra khỏi nhà thường mang gươm, do vậy mới có một tên côn đồ bán thịt ở chợ Hoài Âm, muốn làm nhục Hàn Tín, bắt phải lòn trôn nó ở giữa chợ.

Vì mang chí cả, Hàn Tín đành nhẫn nhục mà chung qua háng tên bán thịt. Sau Hàn Tín phò Hán Bái Công, thống nhứt thiên hạ, lập nên công nghiệp to lớn, được phong làm Hoài Âm Hầu. Hàn Tín chẳng những không trả thù tên bán thịt, trái lại còn sai người đi tìm anh hàng thịt khi xưa bắt Hàn Tín lòn trôn đem về phong quan chức.

Để nêu gương người thà chịu nhục để thực hiện chí lớn, nơi Báo Ân Từ bên trong hành lang có khuôn tranh vẽ “Hàn Tín lòn trôn”.

Hàn Tín lòn trôn chưa hẳn nhục, Trương Lương dâng dép há cầu vinh.

(Thơ Huệ Phong).

Page 86: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

86 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HÀN TÍN NẠP BẠN Hàn Tín nạp bạn ý nói Hàn Tín đem đầu của bạn là Chung Lý Muội dâng cho Hán Cao Tổ.

Hàn Tín và Chung Ly Muội xưa kết làm bạn với nhau, Hàn Tín thì theo phò Hán Vương còn Chung Ly Muội là tướng giỏi của Sở Bá Vương Hạng Võ.

Khi Hán Vương diệt được Sở Bá Vương Hạng Võ, lên ngôi Hoàng đế, xưng hiệu là Hán Cao Tổ, phong Hàn Tín làm Tề Vương. Có người vu cáo Hàn Tín chứa Chung Ly Muội, có ý làm phản nhà Hán. Hàn Tín được tin, báo cho Chung Ly Muội biết, có ý buộc Chung Ly Muội trong thế kẹt phải tự sát để Hàn Tín đem đầu Muội dâng cho Hán Cao Tổ hầu tỏ lòng trung với nhà Hán. Nhưng Hán Cao Tổ vẫn lập mưu bắt Hàn Tín đem về kinh đô, tước hết binh quyền, cho làm Hoài Âm Hầu. Sau, Lữ Hậu mưu với Tiêu Hà, bắt Hàn Tín giết chết.

Người Hàn Tín xưa, nếu chẳng trở lòng nạp bạn thì chẳng bị thác vô cớ.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HÀN VI

寒 微 Hàn: Lạnh. Vi: Nhỏ.

Hàn vi là nói người còn trong cảnh nghèo hèn vất vả, không có thế lực gì. Như: Anh ta sống thời hàn vi khổ cực.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Người tại sao sanh ra nằm trên đống vàng, giàu có sang trọng, thong dong, còn người đẻ ra trong cảnh hàn vi cơm không đủ bữa...

Page 87: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 87

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Nhớ buổi hàn vi còn họp mặt, Nay vừa sang cả bỗng chia tay.

(Thơ Vạn Năng).

HÃN MÃ

汗 馬 Hãn: Mồ hôi. Mã: Ngựa.

Hãn mã (có người đọc hạn mã) là mồ hôi ngựa, đây nói về chiến công, bởi người chiến sĩ và ngựa đều phải chiến đấu đến nỗi đẵm ướt cả mồ hôi.

Trong tôn giáo Cao Đài, chữ “Hãn mã” cũng dùng để chỉ công sức phục vụ cho đạo pháp (công quả).

Như: Công lao hãn mã.

Nhớ tổ tiên xưa thời mở nghiệp, Công lao hãn mã chẳng dừng chân.

(Thơ Hoàn Nguyên). Tướng quốc đời dành công hãn mã, Tao đàn đạo chuộng khách văn tài.

(Thơ Huệ Phong).

HẠN 1.- Hạn 旱 là tình trạng thiếu nước do nắng lâu, không mưa gây ra.

Như: Vườn cây bị khô hạn, năm nay trời nắng hạn, tát nước chống hạn.

Nắng hạn trông mưa trông mắt mỏi, Ðắng cay mộ nước một lòng chờ.

(Đạo Sử).

Page 88: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

88 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

2.- Hạn 限 là kỳ, chừng. Như: Hết hạn thuê nhà, hạn định, hạn chế, giới hạn.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có đoạn: Cái tình đoàn kết đó chẳng nên có giới hạn trong khuôn khổ địa phương. Nó phải được lan rộng cùng khắp trong Châu Thành Thánh Ðịa. Ðó là điều trước tiên, vì sau nầy nó phải được thực hành trên toàn cõi Việt Nam và trong đại gia đình bao la của con cái Ðức Chí Tôn tại thế.

Mua Sở bán Tần nương cảnh thế, Ngàn muôn giàu lớn hạn nơi Trời.

(Đạo Sử).

HẠN ĐỊNH

限 定 Hạn: Ngăn trở, giới hạn. Định: Xếp đặt.

Hạn định là định giới hạn hoặc kỳ hạn, tức định một chừng mực nào đó.Như: Hạn định của một công việc.

Điếu văn Đức Thượng Sanh đọc trước Liên đài Ngài Tiếp Pháp Trương Văn Tràng có câu: Ngài làm việc Ðạo khác hẳn hơn các bạn, vì Ngài thấy Ðạo thiếu người chung lo, nên Ngài muốn gồm hết một mình bao nhiêu nhiệm vụ, để rồi phải lao tâm tiêu tứ, chịu vất vả thân hình. Sức người có hạn định, sự tận tâm của Ngài có lẽ đã làm cho Ngài ngọa bịnh.

Nên biết rằng, mỗi việc chi đều có hạn định, có căn nguyên, dầu các bậc tiền bối cũng vậy.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Page 89: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 89

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HẠN ĐÓI Hạn: Không mưa, nắng lâu thiếu nước, làm cho ruộng rẫy thất mùa. Đói: Lâm vào tình trạng thiếu lương thực, nhiều người bị đói.

Hạn đói là đói do thiếu lương thực, vì hạn hán kéo dài làm cho mùa màng thất bát.

Hành người bế địch, trợ hoang, Thừa năm hạn đói mưu toan bức nghèo.

(Kinh Sám Hối).

HẠN KỲ

限 期 Hạn: Ngăn trở, giới hạn. Kỳ: Chỉ khoảng thời gian nhứt định.

Hạn kỳ là định một khoảng thời gian nhứt định không thể vượt qua.

Đạo Luật Năm Mậu Dần có câu: Trong mỗi hạn kỳ 6 tháng, xin Hội Thánh phái một Ban Thanh Tra đi xem xét các sự hành động trong Đạo, nào là Hành Chánh, Phước Thiện, Phổ Tế và Toà Đạo đặng am hiểu các cơ quan trong nền Chánh Trị Đạo, hầu tìm phương giúp hay cho Hội Thánh chấn chỉnh lại cho đặc sắc.

Ngày nào trôi chảy như ngày nấy, Kiếp sống trong giam chẳng hạn kỳ.

(Thơ Thuần Đức).

HANG Hang là hốc núi, hoặc khoảng trống sâu tự nhiên hay được đào trong lòng đất. Như: Hang núi, hang chuột.

Page 90: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

90 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông có đoạn dạy: Hại thay! mà cũng tiếc thay! Căn xưa quả trước chẳng chịu lo đền bồi, lại tự dẫn mình vào nơi hang thẳm, sau kết cuộc ra thế nào sẽ thấy.

Chớ lầm tưởng trong hang vắng tiếng, Mà dể duôi sanh biến lăng loàn.

(Kinh Sám Hối). Dò đến hang Thần nghe hạc gáy, Gáy non Nam Việt có Trời lo.

(Đạo Sử).

HANG SÂU VỰC THẲM Hang sâu: Hang, hay hốc núi sâu. Vực thẳm: Chỗ thung lủng trong núi sâu thẳm.

Hang sâu vực thẳm là hang vực sâu thẳm, ý chỉ nơi đoạ đày thấp kém, tối tăm, ô trược, khó mong vượt thoát.

Thánh giáo Thầy có câu: Tâm cứng cỏi, Ðạo điều hoà thì cứ bước tới Thầy; tâm trí bất định, đạo hạnh không hoàn toàn thì con đường hám lợi xu danh tới hang sâu vực thẳm đó, vì sức các con đã rã rời thì tài nào níu kéo đỡ nâng khuyên nhủ nhau được.

Công Thầy bố hoá bị lũ học trò tham lam ngu xuẩn dục lợi cầu danh, làm cho Tà quái lẫn vào, dìu dắt vào chốn hang sâu vực thẳm.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HANG THẲM Hang: Lỗ dưới đất hoặc hốc núi. Thẳm: Sâu thẳm.

Hang thẳm là hang hốc sâu thẳm, thường ví với chỗ thấp kém, khó mong vượt thoát được. Đồng nghĩa với Hang sâu vực thẳm.

Page 91: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 91

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông có dạy: Căn xưa quả trước chẳng chịu lo đền bồi, lại tự dẫn mình vào nơi hang thẳm, sau kết cuộc ra thế nào sẽ thấy.

Xem: Vực thẳm hang sâu.

Tánh kiêu căng tự đại là hang thẳm chôn lấp trọn thân hình hồn phách đó.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HÀNG 1.- Hàng là những sản phẩm bày thành dãy để bán. Như: Khách hàng, giảm giá hàng, hàng bánh, hàng rau.

Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có dạy: Ðạo chẳng phải một món hàng mà nay đem cầu người nầy, mai đem nài kẻ kia cho họ biết mà nhìn nhận, thật nên nhục thể Ðạo quá!

Trên chẳng đặng nương vin khúc giữa, Ðừng cho sụt giá bán nài hàng.

(Đạo Sử). Cửa Sàigòn tính bán áp chế nội hàng, Gạo bắp chở ngoại bang giành phần xuất cảng.

(Ngụ Đời).

2.- Hàng là tiệm, chỗ bày các sản phẩm ra để bán.

Như: Cửa hàng bánh, quầy hàng bán đồ điện, ngôi hàng mỹ phẩm.

Trau chuốt nền nhơn con gắng vó, Thầy đây sẽ để một ngôi hàng.

(Đạo Sử).

3.- Hàng là một dãy dài, đường dài.

Page 92: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

92 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Xếp hàng, dàn hàng ngang, cây thẳng hàng, hai hàng nước mắt chảy dầm dề.

Nuốt tiếng than đôi hàng lã chã, Tưởng đến điều nhơn quả mà đau.

(Kinh Thế Đạo). Hàng hàng binh ngóng tờ Thiên Chiếu, Ngũ ngũ quân hầu tướng một đao.

(Thiên Thai Kiến Diện). 4.- Hàng là bậc, xếp theo địa vị, vị trí. Như: Ngang hàng, hàng chú bác, hàng bạn bè, hàng Thánh thể, hàng môn đệ. Trong quyển Đạo Sử của Bà Nữ Đầu Sư Hương Hiếu, Thánh giáo Thầy có câu: Thầy buồn lắm, các con cái biết nhơn sanh lắm chịu đau đớn khổ não, Thầy muốn làm thế nào giảm bớt cái kiếp đày các con, lại còn quyết đóng cửa luân hồi cho tuyệt lối sanh sanh tử tử, nhưng mà trong hàng Môn Ðệ có đứa phản Thầy.

Dầu kén chọn vào hàng bạn lữ, Nên cho em hạng thứ trên người.

(Phương Tu Đại Đạo). Nhìn văn độ phẩm hàng khuê các, Xót bạn tri âm cõi dạ đài.

(Thơ Thượng Phẩm). 5.- Hàng là đồ dệt mỏng bằng tơ, lụa, trái với vải. Như: Quần hàng áo lụa, chiếc áo hàng, lụa.

Đòi quần hàng áo lụa cho xinh, Đồ trang sức đeo mình cho đáng giá.

(Phương Tu Đại Đạo). Người ta giàu cái quần cũng đũi, cái áo cũng đũi, Ðôi đứa mình nghèo đốn củi, đốt than. Nghèo hèn xin bậu chớ than, Rảnh đồng công mối nợ, anh mua lụa hàng may cho.

(Trích Thuyết Đạo Hộ Pháp).

Page 93: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 93

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HÀNG BÔNG Hàng: Những sản phẩm bày thành dãy để bán. Bông: Hoa quả, rau cải. Hàng bông là chỉ chung các mặt hàng bày bán rau cải, hoa quả ở chợ, ý chỉ mặt hàng rẻ tiền. Như: Cửa hàng nầy bán toàn đồ quý giá chứ đâu phải đồ hàng bông.

Ðạo mắc mỏ thay tầm kiếm mãi, Ðạo đâu rẻ rúng tợ hàng bông?

(Đại Thừa Chơn Giáo). Hòn ngọc quý giá dầu giữ trọn, Ai lại đem làm món hàng bông.

(Phương Tu Đại Đạo).

HÀNG LỤA Hàng: Đồ dệt mỏng bằng tơ, dùng để may mặc. Lụa: Hàng dệt bằng tơ mỏng mềm và mịn. Hàng lụa là hai loại sản phẩm quý giá dùng để may quần áo cho người sang trọng, giàu có. Trong Tân Luật, Điều thứ hai mươi mốt về phần Thế đạo có quy định: Người bổn đạo ăn mặc phải cần kiệm, tuỳ phận tuỳ dươn; cũng nên dùng đồ vải bô và giảm bớt hàng lụa.

Áo quần hàng lụa bóng dờn, Năm thê bảy thiếp tình nhơn cũng nhiều.

(Thơ Hộ Pháp).

HÀNG NGŨ

行 伍 Hàng: Bày ra từng dãy, thứ tự. Ngũ: Hàng năm người lính, nói chung về tập thể nhà binh, được sắp xếp thành đội hình.

Page 94: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

94 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hàng ngũ là chỉ tập thể những người được sắp xếp theo đội hình nhất định hoặc được tổ chức chặt chẽ.

Hàng ngũ còn dùng để chỉ quân đội.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Đức Chí Tôn có dạy: Nhớ biểu Nam phái đứng chẳng hết ở giữa thì qua bên tả của Thầy, song phải phân hàng ngũ đẳng cấp chúng nó cho tử tế, chớ không đặng lộn xộn.

Quân lịnh nghiêm trang hàng ngũ chỉnh, Ngựa voi rần rộ trót giờ lâu.

(Thiên Thai Kiến Diện).

HÀNG RÀO Hàng: Dãy, đường dài. Rào: Hàng cây trồng chung quanh nhà, hay vườn.

Hàng rào là dãy tre, nứa, hoặc cây, cọc, trồng bao quanh một khu vực để phân ranh, che chở, bảo vệ. Như: Hàng rào kẽm gai quanh vườn, hàng rào giăm bụt.

Hàng rào còn có nghĩa bóng bao quanh để tiếp đón, hay bảo vệ, như hàng rào danh dự, hàng rào thuế quan.

Bần Đạo ngó thấy một cái hay của họ hơn hết là những điều chi ngoài họ chỉ để ngoài, lại với cái hàng rào kín đáo, cái chi ở trong họ giữ một cách đáo để kỹ lưỡng ở trong.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

HÀNG XÓM Hàng: Tập hợp người sinh sống trong cùng một đơn vị hành chánh. Xóm: Khu dân cư nhỏ nhứt ở nông thôn, gồm nhiều nhà liền với nhau.

Page 95: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 95

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hàng xóm là người ở cùng một xóm hoặc nói chung người láng giềng trong quan hệ với nhau.

Như: Những người hàng xóm thân tình.

Lại còn ưa cặp bạn kết bè, Đến hàng xóm ngồi lê đôi mách.

(Phương Tu Đại Đạo).

HẠNG

項 1.- Hạng là bậc, thứ, tức tập hợp người hoặc vật cùng loại. Như: Hạng người xấu, vé hạng nhất, xếp hạng.

Thánh giáo Thầy có câu dạy: Còn có một hạng người cũng có tánh thiêng liêng ấy, nhưng lại không để trí khôn vào lối cao thượng, mà cứ quen thói hung hăng, nghĩ những việc bạo tàn, làm điều tội lỗi, ấy là những kẻ nghịch Thiên, không biết luân hồi là chi cả.

Hễ bỏ qua bên đám nữ lưu, Giống như hạng đồ lưu ra ngoại bộ.

(Phương Tu Đại Đạo). Một hạng nữa lại thêm quá tệ, Đời ngạo kêu là bọn ế chồng.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Hạng là họ Hạng, hoặc nước Hạng. Như: Hạng Bá, Hạng Võ, Hạng Trọng Sơn (người nước Hạng).

Xem: Hạng Trọng Sơn, Hạng Võ.

Ẩm mã đầu tiền Hạng Trọng Sơn, Chung quy hữu phúc hạnh tao phùng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 96: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

96 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thà núp thú quê nghề phó nghị, Thà theo Hạng Võ đỡ nâng ngôi.

(Đạo Sử).

HẠNG THÁC

項 橐 Hạng Thác là một thần đồng trong thời Xuân Thu.

Quốc Sách chép: Cam La nói rằng: “Ôi! Hạng Thác sinh ra bảy tuổi đã làm thầy Khổng Tử”.

Sách xưa có chép: Hạng Thác đang ngồi đắp một cái thành bằng đất ở giữa đường, Khổng Tử đi nước Trần ngang qua đó, thấy xe Khổng Tử vẫn không tránh, Khổng Tử bảo: Sao cậu không tránh xe? Cậu bé thản nhiên đáp: Xưa nay xe tránh thành chứ thành nào có tránh xe.

Nghe xong Khổng Tử phục đứa bé, bèn xuống xe, cùng cậu bé đàm luận. Hạng Thác đặt nhiều điều hỏi Khổng Tử, khiến ông chịu thua, phải nhận Hạng Thác làm thầy.

Trọng Ni nhận vi sư Hạng Thác, Học tinh thần khai phát Nho tông.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HẠNG THÁC LÀM THẦY TRỌNG NI Hạng Thác: Tên một vị Thần đồng thời Xuân Thu. Làm thầy Trọng Ni: Làm thầy Đức Khổng Tử.

Hạng Thác làm thầy Trọng Ni ý nói Đức Khổng Tử nhận Thần đồng Hạng Thác làm bậc thầy.

Sách xưa có chép: Đức Khổng Tử đi qua nước Trần cùng với một số học trò, giữa đường, gặp một đám trẻ nhỏ chơi đùa.

Page 97: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 97

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Ngài ngồi trên xe nhìn thấy có một cậu bé cặm cụi lấy cát đắp một cái thành nhỏ mà không đùa nghịch với lũ trẻ khác.

Đức Khổng Tử dừng lại hỏi đứa bé: Sao cậu không chơi đùa với những đứa trẻ kia?

Cậu bé đáp: Đùa giỡn không có ích lợi, có thể làm rách quần áo, nhọc công khâu vá của mẹ và làm buồn lòng đến cha, nên tôi không đùa nghịch.

Nói xong, cậu tiếp tục đắp thành. Khổng Tử lại hỏi: Cậu không tránh cho xe của tôi đi sao?

Cậu bé thản nhiên đáp: Từ xưa đến giờ, xe phải tránh thành, chớ có bao giờ thành tránh xe.

Đức Khổng Tử nghe cậu bé trả lời hay quá, thấy cậu bé nầy có vẻ khác lạ, liền xuống xe đến gần cậu bé bàn luận nhiều việc xa xôi.

Ngài bèn hỏi: Cậu ở xóm nào, làng nào, cha mẹ ở đâu?

Đứa bé trả lời: Tôi sanh tại đây, họ Hạng tên Thác, chưa có tên tự.

Khổng Tử lại hỏi: Trong xe ta có sẵn 32 con cờ, ta muốn cùng cậu đánh cờ, cậu có bằng lòng không?

Cậu bé trả lời: Thiên tử mê cờ thì bốn biển không người gìn giữ, chư Hầu mê cờ thì chính sự không an, nho sĩ mê cờ thì việc học đình trệ, nông phu mê cờ thì quên việc cày cấy, vì thế tôi không đánh cờ.

- Khổng Tử lại hỏi: Ta muốn cùng cậu đàm luận việc bình trị thiên hạ, cậu có bằng lòng không?

Đứa bé trả lời: Chuyện thiên hạ khỏi phải bình, vì hoặc như núi cao, hoặc như sông hồ, hoặc như vương hầu, hoặc như nô tỳ. Nếu san bằng núi thì chim chóc không nơi trú ngụ, lấp bằng sông hồ thì cá nhờ đâu bơi lội, bỏ chức vương hầu thì dân

Page 98: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

98 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

không người trị, bỏ nô tỳ thì chủ nhân không có người để sai khiến, thế nên tôi không bình luận việc thiên hạ.

Hạng Thác đã trả lời các câu hỏi của Đức Khổng Tử. Bây giờ cậu bé xin thỉnh giáo Đức Khổng Tử đôi điều: Thưa Ngài, vịt ngỗng sao nổi trên mặt nước? Chim hồng chim nhạn sao lại kêu to? Tùng bách sao ngày Đông vẫn xanh lá?

Đức Khổng Tử đáp rằng: Vịt ngỗng vì chân nó có màng giữa các móng banh ra mà nổi bơi trên mặt nước. Chim hồng chim nhạn kêu to là vì cổ nó dài. Tùng bách ngày Đông xanh lá là vì ruột nó đặc.

Cậu bé Hạng Thác cười nói rằng: Chắc không hẳn như vậy đâu. Tôm cá vẫn nổi trên mặt nước mà chân nó có banh ra đâu. Ễnh ương, ếch nhái kêu to mà cổ của nó có dài đâu. Cây trúc rổng ruột mà ngày Đông vẫn xanh lá.

Sau khi trả lời các câu hỏi của Đức Khổng Tử, Thần đồng Hạng Thác hỏi tiếp: Trên bầu Trời có sao lấp lánh, vậy thưa Ngài có tất cả bao nhiêu vì sao?

Đức Khổng Tử không trả lời thẳng mà nói rằng: Chuyện dưới đất không thiếu gì sao lại hỏi chuyện trên Trời.

Cậu bé bèn hỏi: Vậy dưới đất nhà cửa san sát có bao nhiêu ngôi nhà?

Đức Khổng Tử lại nói rằng: Ta nên nói ngay chuyện trước mắt có phải là thực tế hơn không, cần gì nói chuyện Trời Đất.

Nghe thế, cậu bé liền hỏi: Vậy thưa Ngài nếu bàn chuyện trước mắt thì Ngài cho biết lông mày có bao nhiêu sợi?

Đức Khổng Tử không trả lời, chỉ biết cười mà thôi.

Ngài quay lại nói cùng các học trò rằng: “Hậu sanh khả úy 後 生 可 喂.” (kẻ sanh sau đáng sợ thật). Đó là kẻ rất khó tìm thấy trong thiên hạ.

Page 99: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 99

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Nói xong Ngài trở lên xe đi thẳng.

Học cho suốt lý đủ đầy, Thí như Hạng Thác làm thầy Trọng Ni.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

HẠNG VÕ

項 羽 Hạng Võ tên là Hạng Tịch, người đất Cối Kê nước Sở, mồ côi cha mẹ từ nhỏ, ở với chú là Hạng Lương. Hạng Võ không thích học chữ, chỉ ham học binh pháp, ông có sức mạnh đánh muôn người, cử đảnh nặng năm ngàn cân trước miếu Võ Vương, chiêu mộ binh lính, khởi binh ở Bành Thành cùng Hán Bái Công đánh Tần. Sở Hoài Vương lập giao ước với Hạng Võ và Lưu Bang: Nếu ai lấy được Hàm Dương, kinh đô nước Tần, trước thì người ấy làm vua. Hán Bái Công vào trước, nhưng sợ oai Hạng Võ phải rút quân đóng ở Bái Thượng.

Hạng Võ đốt A Phòng cung, lửa cháy ba tháng mới tắt. Ông xưng là Sở Bá Vương.

Về sau Hạng Võ và Lưu Bang tranh nhau ngôi vua, cuộc chiến kéo dài năm năm, Hạng Võ mới bị bại trận, từ biệt vợ là Ngu Cơ, chạy đến bến Ô Giang cắt đầu tự tử.

Thà núp thú quê nghề phó nghị, Thà theo Hạng Võ đỡ nâng ngôi.

(Đạo Sử). Buông cương đẩy núi xưa Hạng Võ, Một kiếp chưa rồi hết lối tranh.

(Đạo Sử).

Page 100: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

100 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HẠNG VÕ CAI HẠ THẤT THỦ Hạng Võ Cai Hạ thất thủ ý nói Hạng Võ bị thất thủ thành Cai Hạ.

Do tích: Lưu Bang nhờ có Quân Sư Trương Lương và các tướng giỏi nên đem quân lấy Hàm Dương trước Hạng Võ. Còn Hạng Võ khi đem binh tới, thế quân rất mạnh, buộc Lưu Bang đem Hàm Dương giao cho Hạng Võ. Hạng Võ vào hàm Dương giết sạch quân Tần, đốt hết cung điện, nhà cửa, dân chúng vô cùng oán hận. Hạng Võ bội ước, tự lập làm vua, xưng là Sở Bá Vương, đóng đô ở Bành Thành.

Nghe lời Trương Lương, Hán Vương phong Hàn Tín làm Phá Sở Đại Nguyên Soái, trao hết binh quyền. Hàn Tín cầm quân, đi tắt ngã Trần Thương, đánh úp Chương Hàm, lấy được Hàm Dương. Các chư hầu khác lần lượt bị Hàn Tín đánh dẹp hết, chỉ còn Hạng Võ ở Bành Thành. Sau đó bị thua trận ở Bành Thành, Hạng Võ phải chạy về cố thủ ở thành Cai Hạ.

Trong thành Cai Hạ binh ít, lương cạn, nhưng còn nhiều dũng tướng như Quý Bố, Chung Ly Muội, Chu Lan... nhứt là Hạng Võ quyết tâm cố thủ.

Trương Lương mới dùng kế, chờ vào một đêm thu thanh vắng, lên núi Kê minh lấy ống tiêu ra thổi, tiếng tiêu vang lên giọng thê lương, áo não làm cho tướng sĩ Hạng Vương buồn chán, bỏ đi gần hết, tám ngàn quân mà chỉ còn lại mấy trăm người.

Hạng Võ bày rượu tiễn biệt nàng ái phi là Ngu Cơ, rồi đem tàn binh đánh với quân Hán mấy trận, mới thoát thân chạy đến bờ Ô Giang, đợi ông Đình Trưởng đưa thuyền trốn qua sông thoát nạn.

Trước cảnh đường cùng của bậc anh hùng cái thế, Hạng Võ hứa tặng thủ cấp của mình cho viên Đình Trưởng để nạp cho

Page 101: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 101

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hán Vương lãnh thưởng. Vì vậy, ông tự cắt đầu, hưởng dương 41 tuổi.

Nơi bên trong hành lang tại Báo Ân Từ có vẽ khuôn hình lấy tích “Hạng Võ thất thủ thành Cai Hạ”.

Hạng Võ dụng uy quyền hơn hết, Ngỡ ba quân dầu chết cũng liều. Tám ngàn đệ tử lòng xiêu, Cai Hạ thất thủ do tiêu Tử Phòng.

(Báo Ân Từ).

HẠNG VƯƠNG

項 王 Hạng: Họ Hạng, chỉ Hạng Võ. Vương: Vua. Hạng Võ tên là Tịch, người đất Cối Kê, chiêu mộ binh lính, khởi nghĩa ở Bành Thành, cùng với Hán Bái Công đánh Tần. Sau khi diệt được Tần Thuỷ Hoàng, Hạng Võ lên ngôi xưng hiệu là Sở Bá Vương, vì vậy người đời thường gọi là Hạng Vương.

Xem: Hạng Võ.

Oai hùm ai ví Hạng Vương xưa, Hớn đảnh gầy nên thế đón ngừa.

(Đạo Sử). Thiền cao chưa đủ đỡ muôn linh, Như thuở Hạng Vương ở Bành Thành.

(Đạo Sử).

HANH THÔNG

亨 通 Hanh: Thông suốt. Thông: Đi suốt qua, hiển đạt.

Page 102: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

102 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hanh thông là suôn sẻ. Như: Công việc hanh thông, hoặc vận mạng hanh thông.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Riêng về Chức sắc, Chức việc Nam Nữ ở địa phương, tôi cầu chúc Chư quý vị được hành trình yên ổn và tất cả công việc Ðạo trong năm đều được hanh thông, có kết quả hoàn toàn tốt đẹp.

Có khó có nên chớ ngại lòng, Lo sao cho Đạo được hanh thông.

(Hộ Pháp Giáng Bút).

HÀNH 1.- Hành là những hình thức làm cho đau đớn, khổ sở. Như: Hành hạ, chủ hành tớ.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có đoạn: Thầy nói cho các con hiểu rằng, muốn xứng đáng làm môn đệ Thầy là khổ hạnh lắm. Hễ càng thương bao nhiêu thì Thầy lại càng hành bấy nhiêu.

Sống dương thế hành thì căn bịnh, Xui tai nàn dấp dính theo mình.

(Kinh Sám Hối). Tưởng bà mẹ có lòng khổ khắc, Chưa hành con thắt ngặt dường này.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Hành 行 là làm. Như: Hành động, hành chánh, hành hung, hành phạt.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có câu: Học, con khá nghe lời dạy dỗ của mấy anh con mà hành bổn phận.

Ai dám xả thân hành chánh Ðạo? Ðạo mầu theo dõi hết trần ai.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 103: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 103

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trách nhiệm thiệt hành cho vẹn phận, Hồng ân chung hưởng buổi âu ca.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

3.- Hành 行 còn có nghĩa là đi.

Như: Hành trình gian khổ, hành hương chùa Thiên Mụ, hành trang trở về, du hành.

Du hành là kẻ bỏ đường tu, Con sáng đừng nghe phỉnh lù mù.

(Đạo Sử). Thích Đạo tỉ như hành bộ khách, Nền Nho ví tợ chiếc đò qua.

(Thơ Hộ Pháp).

HÀNH BIẾN

行 變 Hành: Làm, thực hành. Biến: Thay đổi, tức tuỳ theo tình hình mà quyền biến.

Hành biến là làm việc một cách linh động, thay đổi phương pháp cho thích hợp để đạt được thành công.

Các con đặng tự do mà hành biến cho xong việc. (Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HÀNH CHÁNH

行 政 Hành: Làm. Chánh: Việc sắp đặt trị an.

Page 104: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

104 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hành chánh là thi hành chánh sách và pháp luật trong việc cai trị dân chúng.

Trong đạo Cao Đài, Hành Chánh được thi hành nơi Toà Nội Chánh Cửu Trùng Đài, để phân biệt với Phước Thiện, Phổ Tế.

Hành Chánh là cơ quan trị thế sửa đời cho được thuần phong mỹ tục, cầm quyền chánh trị toàn Đạo, thi hành theo khuôn viên Luật pháp của Hội Thánh, nghĩa là buộc chúng sanh phải tuân y luật pháp mà đi trên đường đạo đức cho đặng hoà bình, trật tự và hạnh phúc.

Hành chánh khi thường nên chấp kích, Thức thời lúc biến phải tùng quyền.

(Thơ Thông Quang). Cầm cân công lý nơi tay, Hành chánh, Phước Thiện trong ngoài được an.

(Quang Cảnh Toà Thánh).

HÀNH CHÁNH ĐẠO

行 政 道 Hành chánh: thi hành chánh sách và pháp luật trong việc cai trị dân chúng. Đạo: Tôn giáo.

Hành chánh đạo là cơ quan của đạo Cao Đài để thi hành các luật, lệnh của Hội Thánh, hoặc của nhân sanh dâng lên, mà đã có quyền Chí Tôn phê chuẩn.

Cầm quyền Hành chánh đạo là phận sự của Cửu Trùng Đài, thay mặt cho Chí Tôn mà thực thi nhơn nghĩa đạo đức, để phục vụ cho nhơn sanh, về phần vật chất hay phần Đời. Còn bảo thủ chơn truyền thuộc về Hiệp Thiên Đài, có nhiệm vụ giữ nền Chánh giáo để khỏi rơi vào phàm giáo, lo về phần tinh thần, tức là phần Đạo.

Page 105: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 105

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Mục đích của Hành chánh đạo là phục vụ nhơn sanh trong tinh thần giáo hoá để giác ngộ, hầu lo lắng, hướng dẫn nhơn sanh lập công bồi đức để giải thoát tiền khiên, quy hồi cựu vị.

Hệ thống tổ chức Hành chánh đạo của đạo Cao Đài gồm hai cấp: Hành chánh đạo địa phương và Hành chánh đạo trung ương. Đơn vị nhỏ nhất của Hành chánh địa phương là Hương đạo.

Nhiều Hương đạo làm thành Tộc đạo, nhiều Tộc đạo thành Châu đạo, nhiều Châu đạo thành Trấn đạo. Các Trấn đạo trực tiếp với Cửu viện.

Như vậy, từ Trấn đạo trở xuống thuộc về Hành chánh địa phương, còn từ Cửu viện trở lên thuộc Hành chánh trung ương, là những cơ quan trọng yếu, cầm quyền nền Đạo tại Toà Thánh Tây Ninh.

Trong đạo Cao Đài nền tảng hành chánh Đạo ở nơi Ấp và Hương đạo, rồi kế đến Tộc đạo hay Phận đạo.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HÀNH ĐẠO

行 道 Hành: Làm, đi. Đạo: Tôn giáo.

Hành Đạo là đi làm Đạo, tức là đắc lịnh Hội Thánh đi truyền bá giáo lý để mọi người biết được chơn lý mà đến cầu Đạo và có nhiệm vụ hướng dẫn, giúp đỡ, bảo vệ những tín đồ của tôn giáo mình.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Tuỳ theo phong hoá của nhơn loại mà gầy Chánh giáo, là vì khi trước Càn vô đắc khán, Khôn vô đắc duyệt, thì nhơn loại duy có hành đạo nội tư phương mình mà thôi.

Page 106: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

106 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Dồn dập mối sầu thân thảm thiết, Thầy khuyên hành Đạo sẽ vui lòng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Hành Đạo đâu cần dụng ngựa voi, Miền Đông Khâm Trấn đã nên mòi.

(Thơ Huệ Giác).

HÀNH ĐẠO KHÓ KHĂN GAY TRỞ Hành Đạo: Đi làm Đạo, tức là đắc lịnh Hội Thánh đi truyền bá giáo lý để mọi người biết được chơn lý mà đến cầu Đạo và có nhiệm vụ hướng dẫn, giúp đỡ, bảo vệ những tín đồ của tôn giáo mình. Khó khăn gay trở: Có điều khó, nhiều trở ngại.

Hành đạo khó khăn gay trở ý chỉ Ngài Quyền Giáo Tông Lê Văn Trung khi nhận nhiệm vụ đi truyền Đạo gặp nhiều khó khăn gay trở.

Như ta biết, vào tháng 11 năm Ất Sửu (1926), quý Ngài Cao Quỳnh Cư và Phạm Công Tắc theo lịnh Đức Cao Đài Thượng Đế, đem Đại ngọc cơ đến nhà Ngài Lễ Văn Trung ở Chợ Lớn cho Đức Chí Tôn giáng cơ thâu phục Ngài Trung làm môn đệ, và đến ngày 17 tháng 12 năm Ất Sửu (Dl. 30/1/1926) Ngài Lê Văn Trung xin thượng Tượng thờ Đức Chí Tôn. Kể từ đó Ngài thu xếp việc nhà để theo lịnh Đức Chí Tôn đi hành Đạo.

Đêm 12 tháng 3 năm Bính Dần (Dl. 23/4/1926), Ngài Lê Văn Trung được Đức Chí Tôn ân phong phẩm Đầu Sư phái Thượng, Thánh danh là Thượng Trung Nhựt, cùng lượt với Ngài Đầu Sư Ngọc Lịch Nguyệt.

Sau khi thọ phẩm Đầu Sư rồi, Ngài Lê Văn Trung được Đức Chí Tôn dạy phải lập Hội Thánh và hiệp cùng chư vị Thời Quân với Đức Hộ Pháp, Thượng Phẩm, Thượng Sanh đi khắp mọi nơi để cầu cơ phổ độ.

Page 107: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 107

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong giai đoạn nầy, có lúc các Ngài đang ở Sài Gòn mà Đức Chí Tôn giáng cơ bảo xuống miền Tây không chừng, tức là đang ở chỗ này vừa xong, cơ lại bảo ngày mai đến chỗ mới, chỗ mà cơ chỉ điểm trước để ngày mai đến có khi cách xa hằng trăm cây số.

Điều nầy Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn viết: Từ khi Đức Chí Tôn đến độ Đức Quyền Giáo Tông rồi mới xuất hiện ra Hội Thánh. Nếu chúng tôi làm chứng, thì chúng tôi có thể nói rằng: Do nới Đức Quyền Giáo Tông mới xuất hiện ra Hội Thánh Cửu Trùng Đài đó vậy. Ngôi vị của Ông Saint Pière Giáo Hoàng của Thiên Chúa Giáo ở La Mã như thế nào, thì ngôi vị của Đức Quyền Giáo Tông ngày nay cũng thế. Bởi vì chính mình Đức Chí Tôn đến thâu Ngài, biểu Ngài lập thành Hội Thánh. Ngài đi đến đâu, tôi và Đức Cao Thượng Phẩm theo Phò Loan để Đức Chí Tôn thâu môn đệ, thâu được bao nhiêu thì giao cho Đức Quyền Giáo Tông giáo hoá, chính do nơi Ngài cầu khẩn Đức Chí Tôn thâu môn đệ, Ngài luôn luôn đi các nơi để phổ độ chúng sanh, nhứt là trước ngày mở Đạo, Đức Chí Tôn sai hết chúng tôi, tức Thập Nhị Thời Quân đi Phò Loan cùng hết không chỗ nào không có Cơ Bút, người thì xuống Miền Tây, người đi Miền Trung, đi cùng hết.

Vào thờ đó, ban đêm tập trung đông đảo người tại một điểm ở vùng nông thôn để cầu cơ là một điều rất đáng ngại, thế mà hằng đêm Ngài chẳng nệ khó khăn, nguy hiểm đi cùng khắp để mong phổ độ tất cả chúng sanh.

Câu chuyện sau đây cho chúng ta thấy công lao phổ độ của Đức Quyền Giáo Tông vào thời đó trở ngại, gian nguy là thế nào.

“Một hôm nọ, ở một vùng của miền Tây, trong khi cầu cơ tại nhà một người đạo hữu, số người tham dự quá đông vì họ nghe đồn cầu cơ là họ hiếu kỳ. Sự tiếp xúc với cõi vô hình là điều mà mọi thời, mọi người lúc nào cũng mong một lần chứng

Page 108: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

108 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

kiến để biết thật hư. Chính vì thế hai chữ “Cao Đài” làm họ mê lắm, vì nghe đồn Đạo Cao Đài cầu cơ giảng Đạo, trị bệnh. Đức Quyền Giáo Tông và quý Thời Quân luôn dẫn dắt nhơn sanh vào Đạo. Người nầy rủ người kia, dẫn nhau đến, xem cho biết cũng có, nhập môn vào Đạo cũng có, nghe ngóng dò xét cũng có. Tài diễn thuyết của Đức Quyền Giáo Tông có sức hấp dẫn, thuyết phục mạnh mẽ nên số người tập trung ngày nọ đông quá mức quy định, chánh quyền sở tại cho là bất hợp pháp. Thế là Đức Quyền Giáo Tông bị bắt ngay.

Hương Quản giao lên cai Tổng, cai Tổng giao lên Huyện, đi bằng xuồng ghe ngay trong đêm đó qua 3 chỗ. Trời còn tờ mờ, vị quan Huyện có dịp đi ra ngoài đứng bên trên nhìn xuống, thấy chiếc xuồng cấm sào (Ông biết là giải tội phạm, vì thường là vậy, có một người bị trói. Nhưng thấy người này quen quen. Bọn lính lui cui cho ghe vào chỗ an toàn, thì ngay lúc ấy ông quan Huyện đến, ông giựt mình vì nhìn kỷ người bị trói không ai khác hơn là Ngài Thượng Nghị viên nổi tiếng, thọ Bắc Đẩu Bội Tinh Lê Văn Trung. Ông thi lễ và bảo cởi trói ngay, dìu Ngài lên bờ, ông khiển trách đám thuộc hạ. Đức Quyền Giáo Tông vào nhà ông quan Huyện tắm rửa, rồi vào bàn khách nói chuyện. Khởi đầu, ông quan Huyện hỏi: Vì cớ nào mà Ngài nên nỗi? Đức Quyền Giáo Tông, trầm tĩnh, thong thả đáp: – Tôi vâng lịnh Đức Chí Tôn đi thuyết Đạo cho người ta nghe vì số người tụ họp quá đông đảo vượt mức quy định, nên Hương quản cho là bất hợp pháp, bắt giao về dây. Quay sang Hương quản hỏi tự sự. Ông quan Huyện quở cấp dưới, rổi nói tiếp: – Người mà ông dẫn giao về đây, tôi cũng phải quỳ dưới trướng, vì ông là Thượng Nghị viên thọ Bắc Đẩu Bội Tinh lừng lẫy tiếng tăm mà ông không biết hay sao? – Ông Hương quản bấy giờ xanh mặt vì biết mình đã lỡ xúc phạm đến quan lớn rồi. Ông rối rít xin lỗi và cầu xin được tha thứ.

Đức Quyền Giáo Tông ôn tồn nói: – Không! Em không có lỗi gì đâu! Làm quan giữ phép nước vậy là đúng. Chớ phải chi đêm

Page 109: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 109

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

hôm qua em cho tôi một chiếc chiếu hay một chiếc đệm thay vì chưởi mắng thì đỡ cho tôi biết chừng nào.

Ông Hương quản gục đầu sau lời rầy dạy hiền hậu đó. Ông cảm thấy thẹn lòng vì tất cả sự việc mà ông đối với Đức Ngài, ông nghĩ là phải trả giá, nhưng ngược lại Đức Ngài lại không hề oán trách mà còn dạy dỗ thêm”.

Đức nhẫn nại rất cần ích cho mọi người, nhứt là cho người hành Đạo, vì người hành Đạo thường hay gặp điều khó khăn gay trở, nào là kẻ nầy vấn nạn, nào là người kia công kích...

(Phương Châm Hành Đạo).

HÀNH ĐẠO THA PHƯƠNG Hành đạo: Đi làm việc đạo. Tha phương: Những xứ hay vùng ở xa. Hành đạo tha phương là thay mặt Hội Thánh đi truyền bá giáo lý, phổ độ nhơn sanh ở những vùng xa xôi ngoài các cơ quan trung ương của đạo Cao Đài tại Toà Thánh Tây Ninh. Trong Đạo Luật năm Mậu Dần có câu: Phần châu cấp cho Thiên phong đi hành đạo tha phương thì chiếu theo châu tri số 9 mà thi hành.

Hành đạo tha phương mãi đến nay, Nắm quyền Hoà Viện, chúc mừng Ngài.

(Thơ Chơn Tâm).

HÀNH ĐỘNG

行 動 Hành: Làm. Động: Chuyển động, cử động.

Hành động là cử động để làm việc, hay tỏ ra bằng việc làm. Như: Anh có hành động dũng cảm.

Page 110: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

110 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đức Lý Đại Tiên có lời dạy Đức Quyền Giao Tông như sau: Hiền hữu có mang trách nhiệm lớn lao của Ðại Từ Bi đặng phổ thông điều đình mối Ðạo, hiệp với Hội Thánh mà trù nghĩ suy tính cách thức hành động về bước đường của chư Thiên phong và đạo hữu trong buổi nầy.

Lời Phật thuyết cảm hoài hành động, Lúa dùng làm hạt giống đức tin.

(Báo Ân Từ).

HÀNH HẠ Hành: Làm khổ, đối xử tệ.

Hành hạ là làm cho khổ sở. Như: Hành hạ tù phạm.

Thánh giáo Chí Tôn có câu: Thầy đã sai Allan Kardec, Flammarion, cũng như Élie và Thánh Jean Baptiste, là những bực tiền Thánh báo tin ngày giáng sinh chấn động của Chúa Cứu Thế Jésus Christ, nhưng chúng nó, đứa thì bị hành hạ, đứa khác bị giết chết.

Cha hiền chả biết hành hạ con cái bao giờ. (Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HÀNH HÀI Hành: Những hình thức làm cho đau đớn, khổ sở. Hài 骸: Hình hài, thể xác.

Hành hài là làm cho thể hài, thân xác chịu sự đau đớn khổ sở.

Nó cũng noi chước Thiên cung mà lập thành Quỷ vị, cũng đủ các ngôi, các phẩm, đặng đày đoạ các con, hành hài các con...

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 111: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 111

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HÀNH HÌNH

行 刑 Hành: Làm. Hình: Hình phạt.

Hành hình là thi hành hình phạt, tức đem tội nhân ra áp dụng hình phạt.

Hành hình thường dùng với nghĩa thi hành tội chết (tử hình) đối với tội nhân.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thầy có nói: Khi lập đạo Thánh thì đặng mười hai môn đệ, song đến khi bị bắt và hành hình thì chúng nó đều trốn hết, lại còn bán xác Thầy nữa.

Âm đài gông tróng sẵn sàng, Chờ khi thác xuống cổ mang hành hình.

(Kinh Sám Hối). Đánh đòn khảo kẹp gớm ghê, Hành hình khổ não chẳng hề nới tay.

(Kinh Sám Hối).

HÀNH HOÁ

行 化 Hành: Làm, đi. Hoá: Dạy dỗ để từ người xấu thành người tốt.

Hành hoá là nhiệm vụ của những tu sĩ đi dạy dỗ nhơn sanh để làm cho những kẻ xấu trở thành tốt, những kẻ hung bạo trở thành hiền lương, đạo đức.

Nơi Cửu Trùng Đài có Đức Giáo Tông là người thay mặt cho các Đấng Thiêng Liêng đặng hành hoá.

(Pháp Chánh Truyền CG).

Page 112: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

112 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HÀNH HUNG

行 凶 Hành: Làm, thực hành. Hung: Hành động thô bạo, dữ tơn mà không tự kềm chế nổi.

Hành hung là làm những điều hung ác, xâm phạm đến người khác, như đánh đập phá phách.

Tánh con nít thì hay láo táo, Hễ nghe cha chế nhạo nổi hành hung.

(Phương Tu Đại Đạo). Đua tài hai gã quyết hành hung, Ai cũng tranh hơn trận khí hùng.

(Thơ Hộ Pháp).

HÀNH HƯƠNG

行 香 Hành: Làm, đi. Hương: Nhang, dùng để cúng tế.

Hành hương là đi đến chùa miếu đốt nhang lễ bái. Quan lại ngày xưa vào đình miếu đốt hương cũng gọi là hành hương. Ngày nay dùng để nói việc đi đến chùa, nơi linh thiêng để sùng bái, hay cúng tế.

Hành hương còn có nghĩa là nghi thức thắp hương cúng Phật. Bên Phật giáo, người chủ lễ đi quanh Đạo trường rồi bỏ trầm vào lư, thắp hương cắm lên bát, hoặc các Đạo sư cầm lư hương đi quanh các trai đàn.

Ngoài ra, chữ “Hành hương còn dùng để chỉ người đến chùa hiến tiền bạc để giúp về nhang đèn hay cúng phẩm, còn gọi là “Tiền hành hương”. Vì vậy, những cái tủ đặt nơi điện thờ của các chùa chiền cũng được gọi là “Tủ hành hương”.

Page 113: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 113

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hộ Pháp Hiền Hữu bảo hộ há?... Kêu Hành Hương quỳ ngay cơ.

(Đạo Sử).

HÀNH KHÁCH

行 客 Hành: Làm, đi. Khách: Người ở xứ khác.

Hành khách là chỉ người đi đường, hoặc chỉ những khách đi xe, đi tàu.

Trong quyển Thiên Đạo, Ngài Nguyễn Trung Hậu và Phan Trường Mạnh có viết: Biết bao người, ở đời, ngày đêm, cứ lo sao cho mình sung sướng, tìm hoài kiếm mãi, nhưng chẳng thấy chi đáng gọi là chơn hạnh phúc. Thì chẳng khác nào một hành khách bơ vơ trong sa mạc. Đương hồi nắng nôi khao khát thấy trước mặt một vũng nước, cố mau đến nơi mà giải khát. Song le, càng tiến tới, vũng nước càng cách xa.

Bắc cầu bồi lộ cho hành khách tiện bề qua lại; in thí kinh điển, thiên thơ cho mọi người coi theo hầu cải tà quy chánh,...

(Phương Châm Hành Đạo).

HÀNH KHẤT

行 乞 Hành: Đi. Khất: Xin.

Hành khất là đi xin ăn, hoặc chỉ người ăn xin.

Hành khất còn là một Tông phái của Phật giáo nguyên thuỷ, gọi là Tăng già khất sĩ chuyên đi khất thực để nuôi thân. Cách nuôi thân này có mục đích và lợi ích như sau:

Page 114: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

114 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

- Tâm trí không bận rộn việc lo ăn như sinh kế, nấu nướng, thức ăn, mà để dành thời giờ tu học.

- Hành khất để phá trừ ngã mạn, trừ lòng tham ăn.

- Tạo điều kiện cho dân chúng có cơ hội bố thí, cúng dường.

- Có cơ hội liên hệ, thân cận để giáo hoá, khuyên dạy mọi người tu hành.

Bát vu hành khất bữa mơi chiều, Nương nưởng mình to giống kẻ thiêu.

(Bát Nương Giáng Bút).

HÀNH LANG

行 廊 Hành: Đi. Lang: Dãy nhà dài đi thông mọi nhà.

Hành lang là dãy nhà chạy dài ở đền đài cung điện, hoặc hai bên ngôi nhà chính của chùa.

Hành lang còn dùng để chỉ lối đi chạy dài trong nhà.

Như: Hành lang chùa, miếu, câu chuyện bên ngoài hành lang (ý nói câu chuyện không chính thức).

Nơi nội sảnh trầm hương phưng phức, Dọc hành lang hoa sực nức mùi.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

HÀNH LỄ

行 禮 Hành: Làm. Lễ: Nghi thức cúng tế.

Hành lễ là làm lễ, tức là thực hành các nghi thức cúng tế.

Page 115: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 115

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Bần Ðạo xin nhắc lại một phen nữa, khi nào hành lễ lúc dâng Tam Bửu. Hễ dâng Bông lên là dâng cái thể hình của chúng ta đó...

Chúng nó (chỉ Giáo Hữu) đặng phép hành lễ khi làm chủ các chùa trong mấy tỉnh nhỏ.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HÀNH LÝ

行 李 Hành: Đi. Lý: Đồ mang theo.

Hành lý là đồ dùng mang theo để đi đường xa.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Những khách đăng sơn khi phải leo lên một đường núi thì trước khi phải kiểm điểm hành lý, bỏ bớt cái gì nặng nề vô ích, cái gì trở ngại, nhờ vậy mới lên tột đỉnh theo ý định của mình.

Bỏ hết chức phẩm cùng các cuộc giàu sang của Chư vị tạm hưởng, đến ngày chung cuộc hành lý của Chư vị đem theo được nghĩ rất hiếm hoi là phước đức hay là tội lỗi.

(Đạo Sử).

HÀNH PHÁP

行 法 Hành: Làm, thi hành. Pháp: Pháp luật, hoặc các Phép Bí tích.

1.- Hành pháp là thi hành pháp luật.

Lão e cho, một là Lão đã cho, không lẽ lấy lại, hai là hành pháp thì dễ, hành hình thì khó...

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Page 116: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

116 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

2.- Trong Đạo Cao Đài, Hành pháp có nghĩa là thi hành những phép Bí tích, như phép Tắm Thánh, phép Giải Oan, phép Hôn Phối, phép Đoạn Căn...

Đức Hộ Pháp thọ lãnh nơi Đức Chí Tôn các Phép Bí tích, sau Ngài truyền lại cho các Chức sắc đi hành đạo tại địa phương.

Hành pháp dìu đời qua nẻo khổ, Nên công giúp thế lánh cơn nguy.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HÀNH PHÁP ĐỘ THĂNG

行 法 度 升 Hành pháp: Làm bí pháp. Độ thăng: Cứu giúp cho linh hồn người mất được siêu thăng Tịnh độ.

Hành pháp độ thăng là một bí tích của nền Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ, nhằm trợ giúp linh hồn của vị chức sắc quy vị được siêu thăng lên cõi Thiêng Liêng Hằng Sống. Vị chức sắc Hành pháp độ thăng phải được thọ truyền bí pháp và được Hội Thánh cho phép hành pháp.

Chỉ Hành pháp độ thăng cho những vị chức sắc vào hàng Thánh, tức từ phẩm Giáo Hữu đến phẩm Chánh Phối Sư, còn chức sắc hàng Tiên vị đổ lên không Hành pháp độ thăng.

Phẩm Thần vị (Địa Thần, Nhơn Thần, Thiên Thần) quy liễu cũng không làm phép Độ thăng, chỉ làm phép xác và cắt dây oan nghiệt mà thôi.

Hành pháp độ thăng cho Giáo Hữu Thượng Sang Thanh tại Đền Thánh ngày 19 tháng 7 năm Canh Dần.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

Page 117: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 117

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HÀNH PHẠT

行 罰 Hành: Làm, làm cho khổ sở. Phạt: Trị tội.

Hành phạt là xử trị người có tội.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Đức Chí Tôn có đoạn dạy: Ðã bị tội cùng Thiên đình thì bị hành phạt. Nơi kiếp sống nầy, nếu không biết tu, buổi chung quy sẽ mắc tội nơi Thiên đình.

Ngục đao kiếm cầm giam phạm ác, Tánh gian dâm hành phạt gớm ghê.

(Kinh Sám Hối). Lỗi lầm một phút đà ân hận, Hành phạt bao lâu mới tận cùng?

(Thơ Thuần Đức).

HÀNH PHÉP XÁC Hành phép: Làm bí pháp. Xác: Thể xác người quy vị.

Hành phép xác nói chung còn gọi là “Hành pháp độ hồn” cho người quy liễu.

Tại sao phải Hành phép xác (tức hành pháp độ hồn)?

Trong Kinh Giải Oan có câu:

Dòng khổ hải dễ thường chìm đắm, Mùi đau thương đã thấm Chơn linh. Dây oan xe chặt buộc mình, Nhớp nhơ lục dục thất tình nhiễm thân.

cho chúng ta thấy rằng làm con người mang lấy mảnh hình hài xác thịt, lại phải lặn hụp trong biển khổ của thế gian này, nên khổ sở lo ăn, vất vã kiếm mặc, lại còn bị sự đòi hỏi của thân

Page 118: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

118 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

xác, càng ngày càng gây nhiều oan nghiệt, rồi chìm sâu trong luân hồi sanh tử, tử sanh, khiến những nỗi đau thương thấm sâu vào Chơn linh, làm ô trược nặng nề. Do vậy, con người muốn thoát khỏi oan nghiệt để lo tu hành cũng phải nhờ phép Tắm Thánh, Giải Oan Cắt Dây Oan Nghiệt... hầu gột rửa những oan nghiệp chất chồng đã nhiều kiếp.

May duyên cho chúng sanh, gặp thời Tam kỳ Phổ Độ, Chí Tôn giáng huyền cơ, khai mở nền Đại Đạo đại ân xá cho các Chơn linh tội lỗi, giải trừ oan khiên nghiệp quả nhằm mục đích cho chúng sanh dễ bề tu hành, hầu có thể phản bổn huờn nguyên, quy hồi cựu vị. Hơn nữa, đạo Cao Đài là một tôn giáo ra đời nhằm để cứu vớt người có tội lỗi như lời Thánh giáo đã dạy: “Buổi lập Thánh Đạo, Thầy đến độ rỗi kẻ có tội lỗi. Nếu đời không có tội lỗi, đâu nhọc đến công Thầy.

Ấy vậy, các con rán độ kẻ tội lỗi là công lớn làm cho Thầy vui hơn hết”.

Chính vì thế trong nền Đạo Cao Đài, Đức Hộ Pháp vâng lịnh Chí Tôn truyền cho các Chức sắc hàng Thánh thể của Cửu Trùng Đài, Hiệp Thiên Đài và Phước Thiện những Chơn pháp bí truyền để hỗ trợ cho các Chức Sắc ấy khi đi hành Đạo tại các địa phương dùng để cứu giúp cho nhơn sanh và độ hồn cho các Chơn linh quá cố.

Muốn được hành bí pháp độ hồn cho Chơn linh thì người quá cố lúc sinh tiền buộc phải ăn chay mười ngày trong một tháng đổ lên, trẻ em từ 10 tuổi trở lên nếu trường trai hoặc thập trai cũng được thi hành theo nghi lễ này. Còn dưới 10 tuổi thì chỉ thượng sớ và Cầu siêu mà thôi.

Chức sắc Hành pháp Độ hồn sẽ hành phép xác, phép đoạn căn và phép độ thăng cho Chơn hồn trong nghi lễ Cầu siêu.

Hành Phép xác:

Page 119: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 119

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Khi đồng nhi tụng bài Kinh Cầu siêu và bài Kinh Khi Đã Chết Rồi ở hiệp một thì vị Chức sắc hành pháp tay trái bắt Ấn Hộ Pháp, để chén nước Cam lồ trên Ấn, tay mặt lấy nhành dương đi giáp vòng quan tài người chết để dùng nhành dương nhúng vào nước Cam Lồ mà rải lên khắp mình người chết. Làm phép xác nhằm ý nghĩa là tẩy rửa Chơn Thần người chết cho hết ô trược để được nhẹ nhàng siêu thăng thoát hoá.

Hành Phép đoạn căn:

Khi tụng Kinh Cầu siêu hiệp thứ nhì thì vị Chức sắc hành pháp tay cầm cây kéo đi giáp vòng quan tài tìm 7 sợi dây oan nghiệt nơi xác người chết để cắt. Đó là hành phép đoạn căn với ý nghĩa là cắt cho đứt hết 7 sợi dây oan nghiệt để không còn ràng buộc Chơn Thần người chết nữa.

Hành Phép độ thăng:

Khi tụng Kinh Cầu siêu hiệp thứ ba thì vị hành pháp tay trái bắt Ấn, tay mặt cầm 9 cây nhang vẻ bùa rồi triệu Chơn Thần người chết lên ngồi trên ngọn nhang để người hành pháp đưa vào cõi Hư linh. Đây là bí pháp độ thăng tức phép độ hồn người chết được siêu thăng lên chín từng Trời (Cửu Trùng Thiên).

Tóm lại, Hành phép xác nói chung (độ hồn) cho một người chết là lấy quyền năng điển lực vô hình luyện Ma Ha thủy để tẩy trừ những mối oan khiên, ô trược, kế tiếp dùng kéo thiêng liêng đoạn lìa bảy mối oan nghiệt cho Chơn Thần được nhẹ nhàng, rồi nhờ Thần lực của chức sắc Hành pháp để đưa lên cõi Hư Linh.

Trong Bí Truyền Chơn Pháp, Ngài Đầu Sư Thượng Sáng Thanh có viết: Ấy vậy, làm phép xác cốt yếu là tắm gội xác tục và hồn với giọt nước Cam Lồ, cắt đứt bảy dây oan nghiệt cho Chơn thần lìa khỏi xác rồi đưa Chơn thần vào cõi Hư linh,

Page 120: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

120 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

nghĩa là Thanh Tịnh Đại Hải Chúng, Tứ Đại Bộ Châu và Tam Thập Lục Thiên.

Việc hành pháp độ hồn đòi hỏi vị Chức sắc được thọ truyền bí pháp phải có một đời sống tu hành nghiêm mật, một năng lực tinh thần mạnh mẽ mới có đủ quyền năng linh hiển để truyền vào Chơn thần người chết cho được thanh thoát, nhẹ nhàng.

Việc hành pháp độ hồn chỉ giúp phần nào cho Chơn thần người quá cố, bởi vì Chơn thần của họ tùy thuộc vào nghiệp quả mà lúc sanh tiền đã làm thiện hoặc ác. Nếu sinh thời gây nhiều ác nghiệp, thì việc hành pháp độ thăng và năng lực cảm ứng của những người đến cầu siêu chỉ giúp đỡ phần nào cho Chơn linh người chết được nhẹ nhàng mà thôi, nếu sinh thời lập nhiều công đức thì việc hành pháp độ thăng và năng lực cảm ứng của những người đến cầu siêu sẽ dễ dàng đưa Chơn linh người chết vào cõi Tịnh Độ.

Chức vị trên đây nếu giữ trường trai hoặc thập trai thì được hành phép xác...

(Quan Hôn Tang Lễ).

HÀNH SỬ

行 使 Hành: Làm. Sử: Sai khiến.

Hành sử là sai khiến để làm một việc gì, hay dùng vào để một việc gì.

Như: Sai phái hay hành sử nhân viên cho chính đáng.

Tuỳ phương giáo hoá cơ hành sử, Luận lý Trung dung thuyết trị bình.

(Thơ Huệ Phong).

Page 121: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 121

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HÀNH TÀNG

行 藏 1.- Hành: Việc làm thấy rõ được. Tàng: Việc làm còn ẩn kín, không thấy rõ.

Hành tàng là những hành vi hiển hiện hay ẩn kín, tức những việc làm thấy rõ hay không thấy rõ.

Minh Tâm Bửu Giám có câu: Hành tàng hư thực tự gia tri, hoạ phúc nhân do cánh vấn thùy? Thiện ác đáo đầu chung hữu báo chỉ tranh lai tảo dữ lai trì 行 藏 虛 實 自 家 知, 禍 福 因 由 更 問 誰? 善 惡 到 頭 終 有 報, 只 爭 來 早 與 來 遲 nghĩa là hành tàng của mình (tất cả những việc làm thấy rõ, hoặc giấu kín), dù hư dù thực tự nơi nhà mình biết, cái hoạ phước bởi đâu mà ra, thì phải hỏi làm chi? Hễ lành dữ rốt lại cũng có trả, chỉ trả kíp hay chầy mà thôi.

Thánh Ngôn Hiệp Tuyển Thánh giáo Thầy có câu: Thầy đã lấy lòng từ bi và đức háo sanh mà dìu dắt các con của Thầy, chẳng dụng sự khinh trọng mà làm cho chinh lòng các con, chẳng lấy hành tàng bất chánh mà làm cho mất điều hoà nhã.

Khi dương thế không phân phải quấy, Nay Hư linh đã thấy hành tàng.

(Kinh Thế Đạo). Nhơn là đầu hết các hành tàng, Cũng bởi vì nhơn, dân hoá quan.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Hành tàng hư thiệt tại cha Trời, Đông Mậu năm hồ hoả khắp nơi.

(Thơ Hộ Pháp).

2.- Hành: Ra làm quan. Tàng: Không ra làm quan.

Hành tàng nghĩa như chữ “Xuất xử”, tức là ra làm quan hoặc ở ẩn.

Page 122: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

122 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thiên Thuật Nhi trong sách Luận ngữ có câu: Dụng chi tắc hành, xả chi tắc tàng 用 之 則 行, 舍 之 則 藏, nghĩa là dùng thì đem ra làm việc, không được dùng, thì lui về.

Hành tàng hay xuất xử thường chỉ hai thái độ, hai hành động của kẻ sĩ ngày xưa: Làm quan và không làm quan tức là tiến hay thoái.

Sách kinh là đuốc rọi đàng, Dạy đời học đạo hành tàng thế nao.

(Thánh Giáo Dạy Đạo).

HÀNH THIỆN

行 善 Hành: Làm. Thiện: Lành, thiện.

1.- Hành thiện là làm điều lành, điều thiện.

Sách Minh Tâm Bửu Giám có câu: Hành thiện chi nhân như xuân viên chi thảo, bất kiến kỳ trưởng, nhựt nhựt sở tăng 行 善 之 人 如 春 園 之 草, 不 見 其 長 日 日 所 曾, nghĩa là người làm lành như cỏ trong vườn xuân, không thấy lớn mà mỗi ngày vẫn tăng.

Từ bi hành thiện gương Tiên Phật, Bác ái khoan dung chí Thánh Hiền.

(Thơ Khai Đạo).

2.- Hành Thiện còn là phẩm chức sắc trong Thập Nhị Đẳng Cấp Thiêng Liêng thuộc Cơ Quan Phước Thiện của Đạo Cao Đài.

Phẩm Hành Thiện dưới Giáo Thiện, trên Thính Thiện, đối phẩm với Chánh Trị Sự bên Cửu Trùng Đài.

Page 123: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 123

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hành Thiện mặc áo tràng trắng, choàng ngang vai một dây Sắc Lịnh màu đỏ, bỏ mối qua tay mặt, trên đai dây Sắc Lịnh có gắn khuê bài đề chữ Hành Thiện bằng chữ Quốc Ngữ, đầu đội khăn đóng đen 7 lớp chữ nhơn.

Từ bực Hành Thiện muốn lên Giáo Thiện, phải tạo nghiệp cho đủ mười hai gia đình theo chơn pháp.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

HÀNH TRANG

行 裝 Hành: Đi. Trang: Các thứ vật dụng cần thiết, như quần áo mang theo.

Hành trang cũng như chữ “Hành lý 行 李”, là những thứ vật dụng mang theo của hành khách.

Đối với Tôn giáo, hành trang chỉ những điều như công quả, phước đức hay âm chất tạo ra trong cõi trần để chơn linh mang theo về với cõi thiêng liêng.

Hành trang hạnh phúc khởi duyên hài, Bốn đức, ba giềng gánh một vai.

(Thơ Hoàn Nguyên). Sắp xếp hành trang âm chất đủ, Lên đường trực chỉ lại ngôi xưa.

(Thơ Tử Quy).

HÀNH TRÌNH

行 程 Hành: Đi, trải qua. Trình: Con đường.

Page 124: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

124 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hành trình là đường đi, đường đi định rõ từ nơi nầy đến nơi kia.

Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thầy có dạy: Sanh đứng làm người, trót đã mang vào mình một vai tuồng đặc biệt, đã chẳng lo bước hành trình cho xong mà đắp bồi nợ mảnh hình hài, ngọn rau tấc đất, lại chác lắm điều phiền não ưu sầu...

Vì đạo mới sang đến cảnh nầy, Hành trình lướt gió với tuông mây.

(Thơ Thái Đến Thanh). Phô trương cho cả dân sinh, Trông vào mới nhớ hành trình Nho Gia.

(Lược Thuật Toà Thánh).

HÀNH VÂN LƯU THUỶ

行 雲 流 水 Hành vân: Mây bay. Lưu thuỷ: Nước chảy.

Hành vân lưu thuỷ là thành ngữ dùng để nói về âm thanh tiếng nhạc réo rắt như mây bay nước chảy.

Hành vân réo rắt theo hơi bổng, Lưu thuỷ du dương nói giọng trầm.

(Thơ Hoàn Nguyên).

HÀNH VI

行 為 Hành: Làm. Vi: Làm.

Hành vi là chỉ việc làm của một người, hay những phản ứng, cách cư xử biểu hiện ra ngoài của một người.

Page 125: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 125

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Như: Nó thể hiện hành vị hung bạo.

Thánh giáo Thầy có câu: Nay tuy các con chẳng thấy đặng hành vi mầu nhiệm mà chính mình Thầy đã đến nói, các con cũng nên tin nơi Thầy mà cho rằng lời Thầy dạy là chơn thật.

Các vật dục xảy qua một buổi, Cả hành vi lầm lỗi khôn ngừa.

(Kinh Thế Đạo). Đã khó trở day từng cử động, Còn thêm thận trọng mọi hành vi.

(Thơ Thuần Đức).

HÀNH XÁC Hành: Làm cho đau đớn, khổ sở. Xác: Thân xác.

Hành xác là hành hạ thân xác.

Trong quyển Đạo Sử của Bà Nữ Đầu Sư Hương Hiếu, Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Thầy chẳng phải sợ chi cho Ðạo, ngặt lòng thương yêu Thầy nó làm cho Thầy đau đớn, thấy tên tuổi nhiều đứa yêu dấu Thầy đã bị treo tại cửa Phong Ðô đợi ngày hành xác.

Quỷ Vương đến trước Bạch Ngọc Kinh xin hành xác và thử thách các con.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HẠNH 1.- Hạnh 杏 là một thứ cây thuộc về loại mơ, loại đào, trái tròn, ở trong có lõm, hột ăn ngon.

Tại huyện Khúc Phụ, tỉnh Sơn Đông có một nơi xung quanh trồng nhiều cây hạnh, là nơi xưa kia Đức Khổng Tử dạy học,

Page 126: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

126 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

nên người sau dựng bia khắc chữ “Hạnh Đàn”, dùng để chỉ trường học của Nho gia.

Xem: Hạnh Đàn.

Vườn hạnh nữa sau hoè quế trổ, Phước nhà đức trạch hưởng triền miên.

(Thơ Hoài Tân).

2.- Hạnh 行 là nết na, cách cư xử. Như: Nết hạnh, đạo hạnh, hạnh kiểm, hạnh đức.

Thánh giáo Thầy trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có dạy: Hạnh khiêm nhường là hạnh của mỗi đứa con, phải noi theo gương Thầy mới độ rỗi thiên hạ đặng. Các con phải khiêm nhường sao cho bằng Thầy.

Cải hạnh đố ngươi về tập thử, Tháng sau sẽ đến trước trình Ta.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Khổ hạnh chí mong quy nẻo chánh, Ngoài tai chớ chác miếng hư vinh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

3.- Hạnh 幸 là may mắn, không dùng một mình. Như: Hữu hạnh, bất hạnh, hạnh ngộ.

Thánh giáo Thầy có câu: Con lấy làm hữu hạnh gặp đặng Thầy dìu bước trong nẻo Ðạo nhiệm mầu lúc non chiều bóng xế.

Ẩm mã đầu tiền Hạng Trọng Sơn, Chung quy hữu phúc hạnh tao phùng.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển). Hạnh phùng bình thuỷ thân an tại, Nhược ngộ phong ba phận đảo huyền.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 127: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 127

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HẠNH CHẤT

行 質 Hạnh: Nết tốt của con người. Chất: Bản thể của sự vật, phẩm chất.

Hạnh chất có nghĩa là nết hạnh và phẩm chất đạo đức của con người.

Khá kiếm hiểu cho đích xác, chớ tưởng lầm rằng dầu hạnh chất của các con dường bao, Ðạo cũng thạnh hành mà dìu dắt các con đến tận chốn được.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HẠNH ĐÀN

杏 壇 Hạnh: Cây hạnh, một loại cây cao lá to đầu nhọn, hoa nở vào mùa xuân, màu trắng hồng, giống như hoa mai. Đàn: Cái nền đắp cao.

Hạnh đàn là cái nền cao có trồng nhiều cây hạnh, nơi Đức Khổng Tử giảng dạy học trò còn di tích trước Khổng Miếu tại huyện Khúc Phụ, tỉnh Sơn Đông.

Hạnh đàn dùng để chỉ trường học.

Hữu phước may duyên nhập Hạnh đàn, Thiệt hành Tam bửu hiệp tam cang.

(Thơ Thái Đến Thanh). Đem tài sư biểu khêu đèn huệ, Dìu đám môn sinh mở hạnh đàn.

(Thơ Chơn Tâm).

Page 128: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

128 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HẠNH ĐỨC

行 德 Hạnh: Nết na, cách cư xử. Đức: Có lòng nhân, ăn ở hợp với đạo lý.

Hạnh đức là người có nết na, có lòng thương người và ăn ở hợp với đạo lý.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thầy dạy: Nét hạnh đức là phương hay để dìu dắt các con bước lên con đường Cực Lạc, tránh khỏi đoạ tam đồ.

Hạnh đức điểm tô non nước Việt, Muôn năm bia tạc tiếng còn ghi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Biết Đạo khá lo trau hạnh đức, Dữ lành đợi buổi cũng cân phân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Hạnh đức làm gương dắt lũ sau, Một nhà đạo đức khá thương nhau.

(Đạo Sử).

HẠNH ĐƯỜNG

杏 堂 Hạnh: Do chữ Hạnh đàn là chỗ nền cũ của Đức Khổng Phu Tử dạy học. Nền này toạ lạc trước Khổng Miếu thuộc huyện Khúc Phụ tỉnh Sơn Đông. Đường: Ngôi nhà.

Trong Đạo Cao Đài, Hạnh Đường là ngôi nhà dùng để dạy học, tức là ngôi trường để Hội Thánh tổ chức lớp học đào luyện những chức sắc, chức việc về các môn như Giáo lý,

Page 129: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 129

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hành chánh đạo, Luật pháp, Nghi lễ... để có kiến thức và hạnh đức để đi hành đạo địa phương lo phổ độ chúng sanh.

Đạo Luật năm Mậu Dần có viết: Phải lập Hạnh Đường nơi Toà Thánh và Văn phòng Đầu Tỉnh Đạo đặng giáo hoá Chức sắc Thiên phong và Chức việc.

Hội Thánh giao cai quản Hạnh Đường, Ân cần lo lập kỷ trần cương.

(Thơ Bảo Pháp). Hạnh Đường lớp học từng đeo đuổi, Sứ mạng lòng son gắng miệt mài.

(Thơ Chơn Tâm).

HẠNH HƯỞNG

幸 享 Hạnh: May mắn, tốt đẹp. Hưởng: Được về phần mình, nhận lấy.

Hạnh hưởng là may mắn mình được hưởng.

Thánh giáo Đức Diêu Trì Kim Mẫu có câu: Mẹ ban ơn cho các con. Toà sen ngôi báu rực rỡ chói ngời, hạnh hưởng tiêu diêu, đời đời khoái lạc. Chớ các con ở chi trần thế mà bụi tục vấn vương cho tấm thân đày đọa.

Đương sanh hạnh hưởng phước duyên, Trong nhà già trẻ miên miên thái bình.

(Kinh Sám Hối). Hạc trắng bay về hội hướng Tây, Cùng nhau hạnh hưởng cuộc vui vầy.

(Bát Nương Giáng Bút).

Page 130: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

130 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HẠNH LÂM

杏 林 Hạnh: Cây hạnh. Lâm: Rừng.

Hạnh lâm là rừng cây hạnh.

Đời Tam Quốc có một người thầy thuốc trị bịnh người không lấy tiền, chuyên làm phước giúp đời, tên là Đổng Phụng. Mỗi khi ông chữa lành bịnh cho một người nào thì người đó trồng một cây hạnh trước nhà để đền ơn.

Chẳng bao lâu, chung quanh nhà Đổng Phụng thành một rừng cây hạnh, người đương thời gọi “Đổng tiên hạnh lâm” (Rừng hạnh của vị tiên sanh họ Đổng).

Do vậy, người ta dùng chữ “Hạnh lâm” để xưng tụng nhà của ông thầy thuốc giỏi.

Y nghiệp thuật Kỳ Hiên diệu dược hạnh lâm trừ vạn bệnh, Viện đường thâm võ lộ tế nhơn công đức phục hồi xuân.

(Liễn Y Viện).

HẠNH NGỘ

幸 遇 Hạnh: May mắn. Ngộ: gặp gỡ.

Hạnh ngộ là sự gặp gỡ nhau một cách may mắn.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có dạy: Ðó là một ân huệ thiêng liêng cao quý mà các em quá đổi may duyên mới được phần hưởng thụ. Có thể nói là một cơ hội thiên thu hạnh ngộ làm cho các em được rạng mày nở mặt đối với xã hội cũng như đối với gia đình và chủng tộc.

Page 131: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 131

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hạnh ngộ Cao Ðài truyền Ðại Ðạo, Hảo phùng Ngọc Ðế ngự trần gian.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Tu thân bất viễn sanh môn nhập, Thạnh khí cường chơn hạnh ngộ thần.

(Đạo Sử).

HẠNH NGUƠN Hay “Hạnh Nguyên”.

Hạnh Nguơn hay “Hạnh Nguơn 杏 元”, là tên một người con gái đẹp đời nhà Đường, hứa hôn với chàng Mai Lương Ngọc.

Thái Sư Lư Khỉ trong triều có hiềm khích với cha Hạnh Nguyên, nên nhân dịp quân Phiên sang đánh, ông tâu với vua bắt nàng Hạnh Nguyên cống hồ để cầu hoà với Phiên quốc.

Hạnh Nguyên lên thuyền cống hồ, khi đi đến Lạc Nhạn Nhai, nàng bèn nhào đầu xuống đầm Lâm Tri tự tử. May nhờ thần linh cứu khỏi chết, sau được trở về quê kết hôn cùng Mai Lương Ngọc. Còn Thái Sư bại lộ cơ mưu bị xử trảm chết.

Thương Hạnh Nguơn đã nhào xuống ngựa, Theo tình chung trước cửa ải Đồng.

(Thất Nương Giang Bút). Nơi Phiên quốc xôn xao lượng thảm, Hạnh Nguơn xưa đã dám hy sinh.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HẠNH PHÚC

幸 福 Hạnh: May mắn. Phúc: Những điều tốt đẹp.

Page 132: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

132 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hanh phúc là vận may phúc tốt, tức là được toại nguyện về mọi phương diện. Như: Gia đình hạnh phúc.

Thánh giáo của Đức Thái Thượng Đạo Tổ có dạy: Bần đạo hỏi bốn hiền hữu có ai đã mang sao đội nguyệt, ăn mật nằm gai, chịu muôn sự khổ hạnh cõi đời để tạo hạnh phúc cho nhơn sanh chưa?

Cửa đạo đức gầy nên hạnh phúc, Chốn non sông tạo chút nữ hùng.

(Ngũ Nương Giáng Bút). Những là khổ nhọc chịu cơ đời, Hạnh phúc thử nhìn đặng mấy mươi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Tạo dựng cơ đồ cho chánh nghĩa, Rưới chan hạnh phúc bởi lòng tin.

(Thơ Hộ Pháp).

HẠNH PHÙNG

幸 逢 Hạnh: May mắn. Phùng: Gặp gỡ.

Hạnh phùng, như chữ “Hạnh ngộ 幸 遇”, là may mắn mà gặp được.

Như: Hạnh phùng Đại Đạo khai.

Xem: Hạnh ngộ.

Hạnh phùng bình thuỷ thân an tại, Nhược ngộ phong ba phận đảo huyền.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Cửu tử kim triêu đắc phục huờn, Hạnh phùng Thiên mạng đáo khai Nguơn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 133: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 133

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Cẩm tịch Diêu Cung Tiên vị đắc, Hạnh phùng vũ lộ sắc Thiên ban.

(Nhị Nương Giáng Bút).

HAO Hao bị giảm đi một phần, giảm dần từng ít một. Như: Hao sức lực, hao tài tốn của.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có dạy: Ôi! Xuân tàn xuân đến, cái xuân của người đã sắp lụn hao, mà rồi cái xuân của Trời Ðất nước non cũng chưa chắc là vô cùng vô tận.

Ấy làm phước khỏi hao khỏi tốn, Chẳng có đâu mòn vốn thâm tiền.

(Kinh Sám Hối). Mầng duyên nhân loại đường tu vững, Mầng phước nguyên hồn chẳng chút hao.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Ham buộc nhiều ngoai thêm khó mở, Ðến nhiều phận phải mất hao phần.

(Đạo Sử).

HAO HỚT Hao: Bị giảm đi một phần, giảm dần từng ít một. Hớt: Lấy về mình cái đáng lẽ thuộc người khác.

Hao hớt, như chữ “Hao hụt”, là hao mất dần, bị giảm đi một phần về số lượng.

Như: Hàng cứu trợ đến tay dân thì bị hao hớt nhiều.

Hội Thánh có quyền buộc bồi thường những của cải của Đạo bị hao hớt và trộm cắp...

(Đạo Luật Mậu Dần).

Page 134: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

134 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HAO MÒN Hao: Bị giảm dần về số lượng. Mòn: Bị mất dần, tiêu hao dần do không bổ xung, củng cố thường xuyên.

Hao mòn là bị giảm sút dần từng ít về chất lượng, giá trị ban đầu trong quá trình hoạt động hay sử dụng.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Một năm đã qua là một tuổi chồng chất, kiếp sống một hao mòn.

Lo danh vọng hao mòn thân thể, Ham làm giàu của để bằng non.

(Kinh Sám Hối). Chẳng cho đạo đức hao mòn, Chẳng cho mực lộn với son đổi màu.

(Diêu Trì Kim Mẫu). Còn con nòi giống chồng còn, Mảnh thân đành chịu hao mòn với ai?

(Nữ Trung Tùng Phận).

HAO TÀI

耗 財 Hao: Bị giảm dần từng ít một về số lượng do nguyên nhân nào đó. Tài: Tiền bạc.

Hao tài là hao tốn tiền của, tức bị mất tiền bạc hay của cải vì một lý do bất ngờ nào đó.

Như: Bệnh khiến cho người bị hao tài tốn của.

Thầy không muốn cho con hao tài tốn của mà gìn giữ sự giả dối.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Page 135: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 135

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HÁO Hay “Hiếu”.

Háo, như chữ “Hiếu 好”, là ham, muốn, thích. Như: Háo kỳ, háo nghĩa, háo sắc, háo sinh.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Thầy vì đức háo sanh, nên chẳng kể bực Chí Tôn cầm quyền thế giới, đến lập Ðại Ðạo Tam Kỳ trong lúc hạ nguơn nầy mà vớt sanh linh khỏi vòng khổ hải.

Một chung háo nghĩa bằng vàng nén, Phòng sau hội ngộ chỉ đường tu.

(Đạo Sử).

HÁO DANH Hay “Hiếu danh”.

Háo (hiếu): Ham thích. Danh: Tiếng tăm.

Háo danh, như chữ “Hiếu danh 好 名”, là ham thích tiếng tăm, quyền tước mà hãnh diện với xã hội.

Thánh giáo có câu: Thầy những buồn trông thấy các con chưa gì mà vội phân tay chia nẻo! Mỗi đứa đều lấy sự háo danh cầu tiến mà quên cả nghĩa vụ xứng đáng của Thầy đã lắm phen phú thác.

Nhưng vì còn nhiều đứa háo danh và ham làm một vị chủ tướng trong Ðạo, nên cần phải nói cho mà xét mình.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Page 136: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

136 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HÁO SINH Háo (hiếu): Ham thích. Sinh: Sự sống.

Háo sinh, như chữ “Hiếu sinh 好 生”, là thích sự sống, nghĩa là có lòng nhân ái, không muốn giết hại ai.

Kinh Thi có câu: Hiếu sinh chi đức hiệp vu nhân tâm 好 生 之 德 合 于 人 心, nghĩa là đức hiếu sinh hoà hợp với lòng người.

Thánh giáo Đức Chí Tôn dạy: Thầy đã lấy lòng từ bi và đức háo sanh mà dìu dắt các con của Thầy, chẳng dụng sự khinh trọng mà làm cho chinh lòng các con, chẳng lấy hành tàng bất chánh mà làm cho mất điều hoà nhã.

Lòng Trời Đất thương đều muôn vật, Đức háo sanh Tiên, Phật một màu.

(Kinh Sám Hối). Hớn trào Quan Thánh bia danh, Trung can nghĩa khí háo sanh giúp đời.

(Xưng Tụng Công Đức). Chim khôn biết kiếm đậu cây lành, Người thiện phải ngừa đức háo sanh.

(Đạo Sử).

HÁO THẮNG Hay “Hiếu thắng”

Háo (hiếu): Ham thích. Thắng: Hơn.

Háo thắng, như chữ “Hiếu thắng 好 勝”, là có tính thích hơn người.

Như: Anh ta có tính háo thắng.

Không háo thắng, không khoe mình, lúc nào cũng lễ độ, khiêm tốn, hoà hưởn, nhún nhường...

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

Page 137: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 137

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HÀO 1.- Hào 豪 là tài trí hơn người.

Như: Anh hào, anh hùng hào kiệt, binh tướng Lê Lợi có chí khí hào hùng.

Ðầu xanh chí khí lập danh cao, Phải ở sao ra mặt khí hào.

(Đạo Sử). Bởi bo bo chuộng nết yêu đào, Chẳng đếm bực thư hào đồng phẩm vị.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Hào 豪 là rộng rãi, phòng túng. Như: Hào hoa, hào nhoáng, hào phóng.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Trước sự tiến triển của văn minh vật chất, trước sự đổ vở của Ðạo lý luân thường, trường đời là một trận mê hồn, mà sự xa hoa hào nhoáng có thể gây tai hoạ lớn lao cho kẻ tu hành.

Trong sạch đáng bì trang Thánh đức, Khéo khôn rất mực khách hào hoa.

(Thơ Thái Minh).

3.- Hào 毫, trong phép cân đo gọi hào là phần mười của ly, chỉ sự nhỏ nhít.

Như: Ly hào, mảy hào, bán đúng giá chứ không kém một hào một ly nào.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Trong Nho Giáo có câu: “Thiên võng khôi khôi, sơ nhi bất lậu”, nghĩa là: Trời cao lồng lộng mà mảy hào nào cũng không qua khỏi tay Ngài và lưới thiêng liêng của Ngài, nên xưng tụng Ngài là Thiên Tôn cầm quyền Vạn Linh mực thước như một ông Toà trị thế.

Vì chưng tựu thiểu thành đa,

Page 138: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

138 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hoạ tai báo ứng chẳng qua mảy hào. (Kinh Sám Hối).

Ðầu nhà xem rõ cơ Trời Ðất, Trời Ðất không sai một mảy hào.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

4.- Hào 毫 là tia sáng. Như: Hào quang.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Hình ảnh Chí Tôn đẹp đẽ vô cùng không bút mực nào tả được. Hào quang của Ngài rọi sáng khắp Ðền.

Sáng loà sấm nổ hào quang chiếu, Luân chuyển khí dồi trận gió giông.

(Thiên Thai Kiến Diện).

5.- Hào 號 là kêu to, gào khóc. Như: Hô hào.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Lúc bấy giờ Ðạo đương hồi chia rẽ, người thì ra lập chi phái riêng, kẻ thì hô hào bất hợp tác, tìm phương phá rối nội bộ làm cho nhân tâm ly tán.

Trong lòng chất chứa điều đê tiện, Ngoài miệng hô hào chí đởm đương.

(Thơ Võ Thành Lượng).

6.- Hào 壕 là đường đào bao bọc chung quanh thành dưới có nước, dùng để ngăn chặn quân địch không để xâm nhập vào thành.

Như: Đào hào đắp luỹ, hào luỹ kiên cố.

Càng nhìn càng thảm càng đau dạ, Hỡi khách đơn tâm lấp luỹ hào.

(Nhị Nương Giáng Bút).

Page 139: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 139

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HÀO GIA

豪 家 Hào: Kẻ mạnh thế hơn người. Gia: Nhà.

Hào gia là nhà phú hào, tức nhà có thế lực tiền bạc hay quyền hành lớn trong xã hội.

Như: Hạt nầy có vài nhà thuộc hàng hào gia.

Hào gia hữu sở thiên niên đọa, Bất dĩ nhơn sanh, bất dĩ Thần.

(Đạo Sử).

HÀO HIỆP

豪 俠 Hào: Tài giỏi hơn người. Hiệp: Người hay lấy tài sức để giúp đỡ.

Hào hiệp dùng để chỉ người có khí phách, độ lượng, hay giúp đỡ kẻ khác.

Như: Tấm lòng hào hiệp, cử chỉ hào hiệp.

Hào hiệp lòng quen kết nghĩa cùng, Anh hùng tứ hải bước thung dung.

(Đạo Sử).

HÀO HOA

豪 華 Hào: Chỉ sự phong lưu, phóng túng, rộng rãi. Hoa: Rực rỡ, xa xỉ.

Page 140: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

140 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hào hoa là hào phóng, xa xỉ, nói người rộng rãi và lịch sự trong cách cư xử, giao thiệp.

Như: Anh ấy là con người hào hoa.

Hai chục ngoài xưa thừa tuấn tú, Sáu mươi mốt hiện vẫn hào hoa.

(Thơ Hoàng Nguyên).

HÀO KIỆT

豪 傑 Hào kiệt: Người có tài năng xuất chúng.

Theo sách Hoài Nam Tử: Trí hơn vạn người thì gọi là Anh, hơn nghìn người gọi là Tuấn, hơn trăm người gọi là Hào, hơn mười người gọi là Kiệt.

Như: Bậc anh hùng hào kiệt.

Giang san tô điểm tay hào kiệt, Đất nước trị bình đức Thánh quân.

(Thơ Hiến Đạo).

HÀO NHOÁNG Hay “Hào nháng”.

Hào: Rộng rãi, phóng túng. Nhoáng (nháng): Loáng, bóng lộn.

Hào nhoáng, hay “Hào nháng” là có cái vẻ phô trương bên ngoài, đẹp bề ngoài.

Như: Hắn chỉ được cái hào nhoáng bên ngoài.

Trường đời là một trận mê hồn, mà sự xa hoa hào nhoáng có thể gây tai hoạ lớn lao cho kẻ tu hành.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

Page 141: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 141

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HÀO PHÓNG

豪 放 Hào: Không keo lận, chật hẹp. Phóng: Phóng túng, tức buông thả ra, không bó buộc.

Hào phóng là chỉ người không bị cái gì bó buộc, hoặc chỉ người rộng rãi về mặt chi tiêu trong quan hệ đối xử.

Như: Anh ta rất hào phóng với bạn bè.

Xiêm áo chỉnh tề tân học giả, Dung nghi hào phóng cựu viên quan.

(Thơ Vạn Năng).

HÀO PHÚ

豪 富 Hào: Tài trí hơn người, hoặc chỉ người có thế lực. Phú: Giàu có.

Hào phú, như chữ “Phú hào”, là chỉ người giàu sang và có thế lực.

Như: Làng nầy, ông ấy là một nhà hào phú.

Hào phú chưa ai dám sánh bằng, Dầu nghèo mà giữ Ðạo làm ăn.

(Đạo Sử).

HÀO QUANG

毫 光 Hào: Cái lông dài và nhọn. Quang: Ánh sáng.

Hào quang là ánh sáng rực rỡ toả ra từ các vật Thiêng liêng

Page 142: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

142 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

hay nhân thân của các Đấng Thần, Thánh, Tiên, Phật, toả ra bốn bên như lông tua ra.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Đức Cao Thượng Phẩm có câu: Phật Mẫu là người đã chuyển Thập Thiên Can mà tạo thành mọi hình thể của cơ hữu vi, tức là Mẹ Sanh của vạn vật. Còn chơn thần tức là ánh hào quang do chơn khí trong sạch mới có.

Đẹp xinh cảnh vật đòi ngàn, Hào quang chiếu diệu khai đàng thăng Thiên.

(Kinh Tận Độ). Hào quang chiếu diệu Cao Đài, May duyên nay đã gặp ngày siêu sanh.

(Kinh Thế Đạo).

HẢO 1.- Hảo là ham thích một vật gì đó, hay ưa ăn một thức ăn nào đó.

Như: Anh ấy rất hảo du lịch, nó chỉ hảo cái món canh chua cá lóc.

Rồi lựa thứ vật chơi con hảo, Giả như tuồng khuyên bảo đem cho.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Hảo 好 là tốt, không dùng một mình. Như: Hảo hán, hảo hạng, hảo sự, hảo tâm, hoà hảo.

Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có dạy: Hỷ chư đạo hữu, chư đạo muội, chư chúng sanh, hảo hội hiệp.

Hảo Nam bang! Hảo Nam bang! Tiểu quốc tảo khai Hội Niết Bàn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 143: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 143

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Huyền hư tác thế Thần Tiên Nữ, Nữ hảo thiện căn đoạt Cửu Thiên.

(Thài Diêu Trì Kim Mẫu).

HẢO CỪU Hảo: Tốt. Cừu (cầu): Kết đôi.

Hảo cừu, như chữ “Hảo cầu 好 逑”, là đẹp đôi.

Kinh Thi có câu: Yểu điệu thục nữ, Quân tử hảo cầu 窈 窕 淑 女, 君 子 好 逑. Nghĩa là người con gái tươi tắn, dịu dàng đẹp đôi với người quân tử.

Ngày xuân gọi thế hảo cừu, Trăm duyên phước tục khó bù buồn Tiên.

(Bài Thài Thất Nương). Nung trang trí thức nữ lưu, Biết thân giữ mặt hảo cừu giai nhân.

(Nữ Trung Tùng Phận). Thân yểu điệu chịu danh thục nữ, Để cho ai rộng chữ hảo cừu.

(Phương Tu Đại Đạo).

HẢO PHÙNG

好 逢 Hảo: Tốt đẹp. Phùng: Gặp gỡ.

Hảo phùng là gặp gỡ một cách tốt đẹp, ý muốn nói may duyên mới có cơ hội gặp gỡ nhau.

Xem: Hạnh Ngộ.

Hạnh ngộ Cao Ðài truyền Ðại Ðạo, Hảo phùng Ngọc Ðế ngự trần gian.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 144: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

144 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HẢO TÂM

好 心 Hảo: Tốt. Tâm: Lòng dạ.

Hảo tâm là tốt bụng hay lòng tốt.

Sách Minh Tâm Bửu Giám có câu: Hoàng thiên bất phụ hảo tâm nhân 皇 天 不 負 好 心 人, nghĩa là Trời không phụ lòng người tốt.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Hội Thánh đã từng nhắc cho bổn đạo ghi nhớ mấy lời nghiêm huấn này và mặc dầu ở trong hoàn cảnh bất túc, Hội Thánh chỉ nhờ nơi lòng trung hậu và sự hảo tâm của bổn đạo gần xa ra tay vùa giúp đỡ nâng.

Với những nhà hảo tâm trong Ðạo cũng như ngoài mặt đời, để góp phần hỗ trợ cho Hội Thánh...

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HÃO HUYỀN Hão: Không được việc gì cả vì không thiết thực, không có cơ sở thực tế. Huyền: Cao xa.

Hão huyền là nói hoàn toàn không có cơ sở thực tế, không thể có thật hoặc không thể thành sự thật.

Như: Chị hy vọng một cách hão huyền.

Xoa tay tính nhẩm tuồng luân chuyển, Bó gối ngồi mơ chuyện hão huyền.

(Thơ Hoài Tân).

Page 145: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 145

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HẠO KIẾP

浩 劫 Hạo: Lớn, đây có nghĩa là nhiều. Kiếp: Một đời người, kiếp sống.

Hạo kiếp ý nói lâu đời vì nó trải qua nhiều kiếp.

Trong bài kinh Tiên giáo có câu: Đạo kinh hạo kiếp, tức là Đạo trải qua lâu đời nhiều kiếp. Thật vậy, Đạo có trước khi Trời đất và vạn vật được hoá sanh, đến nay trải qua không biết bao nhiêu đời kiếp.

Đạo kinh hạo kiếp, Càn khôn hoát vận.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

HẠO NHIÊN

浩 然

1.- Hạo Nhiên, bởi câu “Hạo nhiên chi khí 浩 然 之 氣”, chữ dùng trong sách Mạnh Tử, chỉ cái chính khí.

Mạnh Tử có câu: Ngã thiện dưỡng ngô hạo nhiên chi khí 我 善 養 吾 浩 然 之 氣, nghĩa là ta khéo nuôi cái khí chính đại, cương trực.

Tâm Ðạo tịnh tịnh thanh thanh, Cướp cơ Tạo-Hoá vận hành hạo nhiên.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

2.- Hạo Nhiên Thiên 浩 然 天 là tầng Trời thứ bảy trong Cửu Trùng Thiên do Đức Chuẩn Đề Bồ Tát và Phổ Hiền Bồ Tát chưởng quản.

Page 146: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

146 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Tầng Hạo Nhiên Thiên này Bà Thất Nương Diêu Trì Cung cũng có nhiệm vụ dẫn dắt các chơn hồn.

Cầm Hoa Sen Thất Nương nguyện rỗi, Cõi Hạo Nhiên mở lối vĩnh tồn.

(Quang Cảnh Toà Thánh). Nhẹ phơ phới dồi dào không khí, Hạo Nhiên Thiên đã chí môn quan.

(Kinh Tận Độ).

3.- Theo Kinh Đệ Thất Cửu, tầng Hạo Nhiên Thiên có cung Chưởng Pháp nắm về pháp luật, vì vậy trong Di Lạc Chơn Kinh mới gọi tầng Trời này là Hạo Nhiên Pháp Thiên 浩 然 法 天.

Hạo Nhiên Pháp Thiên hữu: Diệt Tướng Phật, Đệ Pháp Phật, Diệt Oan Phật, Sát Quái Phật...

(Di Lạc Chơn Kinh).

HÁP Háp là khô héo, mất nhựa sống, mất khả năng sinh trưởng. Như: Buồng chuối háp, lửa háp mặt.

Háp còn dùng để chỉ dấu hiệu già nua, gầy còm. Như: Mặt háp, già háp.

Nhiều gái lại tánh ưa vụng lựa, Hong mặt hoa bếp lửa háp đen thui.

(Phương Tu Đại Đạo).

HẠP Hạp, như chữ “Hợp 合”, là hợp nhau, hoặc có những đặc điểm, tính chất vừa ý nhau, có thể chơi chung được với nhau, không có sự mâu thuẫn, cãi vã.

Page 147: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 147

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Như: Anh em hạp tánh nhau, thức ăn nầy hạp với khẩu vị, tôi hạp với không khí Đà Lạt.

Thánh giáo Thầy có câu: Bị hàng phẩm Nhơn tước phải phù hạp với hàng phẩm Thiên tước, đáng lẽ Thầy cũng nên cho các con chịu số phận bần hàn mà không nỡ, nên ngày nay mới có kẻ như vậy.

Hễ gần hiền, lành đặng tự nhiên, Mới hạp tánh Thiêng Liêng tạo thế.

(Phương Tu Đại Đạo).

HẠP THỜI Hay “Hợp thời”.

Hạp (hợp): Đúng với đòi hỏi, với yêu cầu, không mâu thuẫn. Thời: Lúc, thời kỳ.

Hạp thời, như chữ “Hợp thời 合 時”, là đúng lúc, đúng với thời kỳ hiện tại.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Thánh giáo Hộ Pháp có đoạn dạy: Thấm thoát đã mấy mươi năm, cũng may hiền hữu không quên cây cội nước nguồn. Hiền hữu đã đến thì rất hạp thời. Vậy hãy nghiêng vai chung gánh Đạo Trời với chúng tôi, vì đó là sứ mạng thiêng liêng của chúng ta.

Đang lúc quốc dân bồng bột giành giựt vì sanh kế, mà đem vấn đề Tu Thân ra bàn bạc thiết tưởng cũng một sự rất hạp thời.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HÁT Hát là ngâm nga theo điệu, theo nhịp để biểu hiện tư tưởng, tình cảm.

Page 148: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

148 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Hát chèo, hát cải lương, lời ca tiếng hát.

Nói về Đức Khổng Tử, Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Tính của Ðức Khổng Tử hay ưa thích đàn và hát. Lúc Ngài ở nước Tề ham học Nhạc thiều, trong ba tháng say mê cho đến đỗi ăn không biết mùi vị.

Hờn đời Lam hát tay khua ngọc, Chê thế Trang ca phép vỗ bồng.

(Bát Nương Giáng Bút). Kìa là vua, nọ là quan, Cũng như bọn hát hý tràng bán vui.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HÁT BỘI Hát: Dùng âm thanh theo nhịp điệu để biểu diễn tư tưởng tình cảm. Bội (bộ): Điệu bộ.

Hát bội, còn gọi “Hát bộ”, là lối hát có lớp lang diễn theo các truyện tích xưa mà đào kép dùng điệu bộ đặc biệt để diễn tả nội dung của tuồng tích.

Tuồng Hát bộ thường mang chung quanh đề tài Trung hiếu tiết nghĩa.

Thánh giáo Thầy dạy Ngài Thượng Phẩm có câu: Ðáng lẽ nó (Hộ Pháp) phải sắm khôi giáp như hát bội, mà mắc nó nghèo, Thầy không biểu.

Trường đổ bác cũng đừng léo tới, Phường trăng hoa hát bội khá từ.

(Giới Tâm Kinh). Trăm nghề nghiệp dầu nghề hát bội, Tập ông chồng nói lối cho hay.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 149: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 149

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HÁT GIANG Hát Giang là con sông thuộc xã Hát Môn, huyện Phúc Thọ, ngoại thành Hà Nội.

Tại xã Hát Môn, Hai Bà Trưng đã lập đàn và tuyên đọc lời thề xuất quân khởi nghĩa để chống lại quân Mã Viện, và dòng Hát giang cũng là nơi Hai Bà gieo mình tự vẫn để bảo toàn khí tiết khi bị yếu thế trước quân giặc vào ngày 6 tháng 3 năm Quý Mão (năm 43 sau Công Nguyên).

Sau thua Mã Viện binh ròng, Hồn thiêng mang hận theo dòng Hát Giang.

(Báo Ân Từ).

HẠT 1.- Hạt, như chữ “Hột”, dùng để chỉ phần ở trong một loại quả nào đó và có nhân.

Như: Hạt lúa giống, hạt cam quít có vị the đắng, cửa hàng bán hạt giống.

Lời Phật thuyết cảm hoài hành động, Lúa dùng làm hạt giống đức tin.

(Báo Ân Từ).

2.- Hạt, nghĩa rộng chỉ những cái gì hình tròn giống như cái hạt.

Như: Hạt mưa rơi ngoài đồng nội, hạt ngọc sáng long lanh, hai hạt châu rơi, hạt chuỗi.

Lần hạt tu tâm thìn nét Đạo, Biển trần độ chúng vững con thoàn.

(Lam Thể hoà).

Page 150: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

150 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HẠT NHÂN Hạt: Vật tròn như hạt. Nhân: Nhân nguyên tử.

Hạt nhân là phần trung tâm của nguyên tử, nơi tập trung hầu hết khối lượng, mang điện tích dương, chỉ loại vũ khí nguyên tử.

Như: Chiến tranh hạt nhân sẽ gây ra tận thế.

Hoà bình cương lĩnh kêu chung sống, Thế chiến hạt nhân chịu nạn đành.

(Thơ Huệ Phong).

HẠT GIỐNG Hạt (hột): Phần để làm giống ương cây. Giống: Hột để trồng làm giống.

Hạt giống là hạt dùng làm giống để gieo trồng.

Trong tôn giáo người ta lấy đức tin làm hạt giống để gieo trồng hầu thu hoạch thiện quả.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Vì đó, lòng nhân ái là cái vốn vô hình của người hành Ðạo, cái vốn đó rất cần thiết, vì người tu hành mà thiếu cái vốn nhân ái thì cũng như người muốn đi buôn mà trong tay không có sẳn tiền, người muốn làm ruộng mà không có sẳn hạt giống, người muốn đi biển mà khôngcó sẳn ghe...

Lập thành Hội Thánh nơi Tần quốc, Hạt giống Cao Đài gốc vững chăm.

(Thơ Huệ Phong).

HẠT CHÂU Hạt: Lượng nhỏ chất lỏng có hình giống như hạt gạo, hạt ngô. Châu: Ngọc.

Page 151: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 151

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hạt châu như chữ “Châu lệ 珠 淚”, chỉ nước mắt long lanh như hạt trai ngọc rơi.

Trong văn chương, người ta thường ví nước mắt như hạt châu do điển: Giao nhân 蛟 人 đến cuối năm về thuỷ phủ để chầu vua. Lúc từ biệt gia đình, họ khóc rất thảm thiết, mà khóc bao nhiêu thì nước mắt hoá thành những hạt châu bấy nhiêu.

Xem: Châu lệ.

Hạt châu lã chã vừa tan tạnh, Tiếng nhạn kêu chầm vẳng vẳng xa.

(Thơ Thuần Đức).

HAY 1.- Hay là siêng, chăm, năng, thường. Như: Hay làm, hay ăn, hay chơi, hay chọn.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Như kẻ bên Phật giáo hay tặng Nhiên Ðăng là Chưởng giáo, Nhiên Ðăng vốn sanh ra đời Hiên Viên Huỳnh Ðế.

Tài mạng thường hay ghét lẫn nhau, Hễ là có nhọc mới danh cao.

(Đạo Sử). Thầy hay thương mến lũ con hoang, Song chớ ỷ y phải ngỡ ngàng.

(Đạo Sử).

2.- Hay là giỏi, tốt, trái với dở. Như: Hay chữ, hay âm nhạc, hay thơ ca.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Thầy khuyên các con theo sau Thầy mà đến phẩm vị mình thì hay hơn tuông bờ lướt bụi, đi quanh kiếm quất, nghe à.

Page 152: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

152 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Cao bay xa chạy đã hay chi, Chưa biết loạn bình lúc trợ nguy.

(Đạo Sử).

3.- Hay là biết, hiểu rõ, nghe. Như: Hay tin mẹ về, Anh nói lại câu chuyện cho tôi hay.

Thánh giáo Thầy có câu: Thầy đã nói cho các con hay trước rằng, nếu các con không tự lập ở cõi thế nầy, là cái đời tạm của các con, thì Thầy cũng không bồng ẵm các con mà đỡ lên cho đặng.

Cho hay Trời Phật chí công bình, Trước mắt ngờ ngờ thấy phép linh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Chim Hồng thuận gió mới xa bay, Thánh đức mới hay Ðạo nhiệm bày.

(Đạo Sử).

4.- Hay còn có nghĩa hoặc là. Như: Đường xa hay gần, nhà ngói hay nhà lá, đi hay ở.

Day về cơ bút, Thánh giáo Thầy có câu: Thủ cơ hay là Chấp bút phải để cho thần, tâm tịnh mới xuất Chơn thần ra khỏi phách đặng hầu Thầy nghe dạy.

Mau bước lui lần qua cõi tục, Cười than vui khóc, thấy hay chưa?

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HAY DỞ Hay: Có tác dụng đem lại sự tốt lành. Dở: Không đạt yêu cầu, không mang lại kết quả.

Hay dở là giỏi và vụng, tốt và xấu.

Page 153: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 153

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Ngoài ra hằng ngày ta đã nghe và thấy các tấn tuồng của đời diễn ra từ lớp, hay dở tốt xấu, lành dữ, hư nên ta mới lấy đó mà kinh nghiệm kỹ càng rồi mới lọc lược cái hay, cái khéo ở trong đó mới lập lại làm với một quyển sách của cha mẹ dạy ta từ thử.

Lẽ hay dở phải lo định liệu, Cả anh em nương níu lấy nhau,

(Phương Tu Đại Đạo). Sắc son nhuộm tánh đượm màu tươi, Hay dở khen chê để miệng người.

(Thơ Hộ Pháp).

HẮC

黑 Hắc là đen, trái với “Bạch” là trắng. Màu đen thường dùng để chỉ về sự mờ ám, đen tối, hoặc xấu xa.

Như: Hắc ám. hắc bạch, hắc vận, hắc khí.

Giảng Đạo Yếu Ngôn, Nguyễn Văn Kinh có viết: Lại còn lưu luyến hồng trần, làm các điều hung ác, hại tổn cho đời hắc khí xung thiên, chơn dương thất chánh, nên Tạo hoá lập định Tam Nguơn Long Huê Kỳ Hội.

Xem: Hắc bạch.

Hắc bạch phú cho vầng nhựt nguyệt, Thị phi chờ thoát bóng quang âm.

(Thơ Huệ Giác). Ðảnh xanh lửa cháy phun muôn ngọn, Sông hắc nước lưng đựng một gào.

(Thiên Thai Kiến Diện).

Page 154: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

154 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HẮC ÁM

黑 暗 Hắc: Màu đen. Ám: Tối tăm.

Hắc ám là đen tối, không rõ ràng.

Hắc ám còn có nghĩa việc ác không dám công khai.

Thánh giáo Chí Tôn có câu: Thầy đã là Ðấng lập khổ hình, chiếu theo phép công bình của Tạo hoá, nhưng thấy nhơn sanh càng ngày càng bước vào con đường hắc ám, để đem số phận buộc vào đó, thì Thầy cũng bắt đau lòng, nhưng chẳng lẽ bỏ phép công vì sanh chúng.

Từ nay thế giới phải chịu trong vòng hắc ám. (Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Vùng vẫy thoát ra màn hắc ám, Chống đương lũ quỷ bước cho nhanh.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

HẮC BẠCH

黑 白 Hắc: Đen. Bạch: Trắng.

Hắc bạch là đen trắng hay trắng đen. Ý muốn nói sự phân minh hay rõ ràng: Như hắc bạch phân minh.

Hắc bạch còn dùng để chỉ sự xấu tốt hay tà chánh.

Đời đã đóng thành tuồng thành sách, Dạy cho nên hắc bạch màu thương.

(Bát Nương Giáng Bút). Dầu xử thế cũng cho biết cách, Đạo vợ chồng hắc bạch cứ phân minh.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 155: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 155

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HẮC PHONG ĐOẠT CỦA BÁU Hắc Phong đoạt của báu ý chỉ con yêu tinh ở động Hắc Phong cướp đoạt áo ca sa báu Tam Tạng.

Theo truyện Tây Du Ký, hai thầy trò Tam Tạng và Ngộ Không trên đường đi thỉnh Kinh, ngày kia trời sắp tối, xin vào tá túc nơi Quan Âm Thiền Viện. Do lòng tham chiếc áo Ca sa quý của Đường Tăng, các vị sãi trong Thiền Viện lén chất củi nơi phòng ngủ của hai thầy trò định đốt chết để cướp áo. Ngộ Không biết được quỷ kế, chẳng những không chữa lửa, trái lại còn hoá thêm gió, khiến cho ngọn lửa cháy tiêu ngôi chùa.

Đêm đó, có một con yêu tinh là Hắc Phong đến thấy chiếc áo Ca sa, biết là vật quý nên cướp về Động Hắc Phong. Sau Ngộ Không nhờ Quan Âm Bồ Tát thu phục con yêu tinh Hắc Phong mà lấy lại chiếc áo Ca sa.

Trên hành lang Báo Ân Từ, Hội Thánh có cho vẽ sự tích “Yêu tinh Hắc Phong trộm áo Ca sa”.

Hắc Phong đoạt của báu mà, Người tu nhờ có Phật Bà cứu nguy.

(Báo Ân Từ).

HĂM 1.- Hăm là đe doạ gây ra tai hoạ. Như: Hăm doạ, hăm he, hăm đánh.

Trong Đạo Sử của Bà Nữ Đầu Sư Hương Hiếu, Thánh giáo Thầy có câu dạy: Các con, đáng kiếp cho mấy con nhé, phải có hình phạt như vậy các con mới biết sợ, chớ dỗ dành ngon ngọt các con không sợ, còn Thái Bạch hăm trừng thì các con đều kinh khủng. Khi Thầy và Thái Bạch khác nhau xa lắm con há?

Page 156: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

156 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Cò ngao mãi để dành phần thắng, Cò hăm ngao trời nắng ba ngày.

(Bao Ân Từ).

2.- Hăm là số hai mươi, tiếng dùng để đếm từ hai mươi mốt trở đi.

Như: Hăm mốt, năm lần năm là hăm lăm, tháng thiếu có hăm chín ngày.

Hễ thuộc đặng hăm lăm chữ cái, Muôn điều chi cũng phải vào vòng.

(Phương Tu Đại Đạo).

HĂM BỐN GƯƠNG XƯA Hăm bốn gương xưa ý chỉ hai mươi bốn gương hiếu thảo của người xưa.

Do tích trong tác phẩm “Nhị thập tứ hiếu 二 十 四 孝” kể lại hai mươi bốn gương người con hiếu thảo, đó là Ngu Thuấn, Hán Văn Đế, Tăng Sâm, Mẫn Tử Khiên, Tử Lộ, Diễm Tử, Lão Lai Tử, Đổng Vĩnh, Quách Cự, Khương Thi, Thái Thuận, Đinh Lan, Lục Tích, Giang Cách, Hoàng Hương, Vương Thôi, Ngô Mãnh, Vương Tường, Dương Hương, Mạnh Tông, Sưu Kiềm Lâu, Đường Thị, Chu Thọ Xương, Hoàng Đình Kiên.

Xem: Hai mươi bốn hiếu.

Hăm bốn gương xưa lắm mặn mòi, Hổ mình chưa đặng chút chi noi.

(Thơ Thuần Đức).

HĂM DOẠ Hăm: Đe, doạ. Doạ: Nộ nạt, đe lời, làm cho sợ. Hăm doạ là đe, doạ sẽ gây ra tai hoạ nếu không chịu khuất phục.

Page 157: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 157

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Mặc dầu nước Việt Nam của chúng ta đang bị hăm doạ bởi nạn xâm lăng, nhưng Đức Cao Hoàng một Đấng anh quân đã dày công gầy dựng san hà, thì theo chân Ngài cái chí phục quốc ấy phải có ở mỗi người dân Việt. Ngày nay, phải cần có một Đấng anh quân như vậy để bảo tồn nòi giống, gầy dựng giang san, người anh hùng ấy, bực anh quân ấy là ai Bần Đạo còn đang trông đợi.

Đừng cố oán thầm lo gây hoạ, Đem lòng thù hăm doạ rắp đường.

(Kinh Sám Hối).

HĂM HỞ Hăm hở là tỏ ra hăng hái tham gia vào một công việc chung nào đó với tất cả nhiệt tình, không tiếc công sức.

Như: Cái hăm hở của tuổi hai mươi, đoàn người du lịch hăm hở lên đường.

Vẫn còn thoáng lạnh hơi sương, Mọi người hăm hở tay bươn quơ giầm.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

HẲN Hẳn là chắc, nhất định, tức có tính chất hoàn toàn, dứt khoát như vậy, không có nửa nọ, nửa kia.

Như: Việc ấy hẳn là làm được, điều đó đã hẳn, đứng hẳn về một phía, quên hẳn.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có câu: Thầy trông mong nơi các con, chớ nên vì chuyện nhỏ mọn phàm tục

Page 158: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

158 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

mà bứt hẳn mối tương thân tương ái, thì chẳng phải là đức tánh của tu hành đó.

Trăm năm chưa hẳn nên hiền đức, Tấn nẻo chông gai khá lựa dèo.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Gồng gánh hai vai nặng nợ trần, Có thân âu hẳn khổ cho thân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HẲN HÒI Hẳn: Có thể khẳng định là như vậy, dứt khoát như vậy, không còn có gì là nghi ngờ.

Hẳn hòi, như chữ “Hẳn hoi”, là tươm tất, tức có được đầy đủ các yêu cầu, đúng tiêu chuẩn như đòi hỏi.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Sự biến chuyển của Quốc Gia Việt Nam, giờ phút nầy chưa có đến mức quyết định của nó hẳn hòi, nên nó còn biến thiên không thể gì nói cho được.

Hùng binh điệp điệp trông oanh liệt, Dõng tướng trùng trùng thấy hẳn hòi.

(Quyền Giáo Tông Giáng). Giữ trang nghiêm nết hạnh hẳn hòi, Đặng em gái thường coi bắt chước.

(Phương Tu Đại Đạo).

HĂNG HÁI Hăng: Dữ dội, quyết liệt.

Hăng hái là người ở trạng thái nhiệt tình, biểu lộ bằng thái độ tích cực trong công việc.

Page 159: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 159

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thánh giáo Đức Cao Thượng Phẩm có câu: Các em nhỏ lúc nào cũng sẵn bầu nhiệt huyết, song sự hăng hái ấy cần phải có sự dẫn dắt kềm chế của đàn anh mới thiệt là tận thiện tận mỹ.

Bao nhiêu nguồn tinh lực hăng hái của tuổi xuân sẽ bị cuốn mất theo giòng thời gian của võ trụ.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HẰNG 1.- Hằng 恆 là thường, luôn luôn, từ biểu thị tính liên tục của một hoạt động diễn ra trong suốt thời gian dài.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Thầy lấy làm đau đớn hằng thấy gần trót mười ngàn năm, nhơn loại phải sa vào nơi tội lỗi, mạt kiếp chốn A Tỳ.

Đời hằng đổi, nước non không đổi, Giữ nhơn luân nhờ mối Đạo truyền.

(Ngụ Đời). Tiếng đời hằng nói phước do lành, Con chẳng biết tu cứ cạnh tranh.

(Đạo Sử).

2.- Hằng 姮 viết tắt của chữ “Hằng Nga 姮 娥”, dùng để chỉ mặt trăng.

Như: Chị Hằng trên cung ngọc, ả hằng.

Đổ ngọc chị Hằng cười ngả ngớn, Trông hoa dì gió ngủ thiu thiu.

(Lục Nương Giáng Bút). Thương cung Quảng, Hằng ngồi ngó thế, Đợi tin chàng Hậu Nghệ đến thăm.

(Thất Nương Giang Bút).

Page 160: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

160 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HẰNG ĐẠI Hằng Đại là tên vua Văn Đế nhà Hán, con thứ của vua Hán Cao Tổ, em của vua Huệ Đế.

Huệ Đế mất, không con, đình thần mới rước Văn Đế về nối ngôi. Mẹ Văn Đế là Bạc Hậu, vợ lẽ của vua Hán Cao Tổ, bị bịnh trong ba năm trời, Văn Đế lúc nào cũng mũ áo đai cân đứng hầu mẹ, thức suốt đêm không dám ngủ, thuốc thang dâng đến, Ngài tự nếm trước, rồi mới dâng cho mẹ uống, vì sợ có thuốc độc. Văn Đế là một trong hai mươi bốn người con hiếu thảo.

Hằng Đại hay Hán Văn Đế được xếp vào một trong Nhị thập tứ hiếu và được Hội Thánh Cao Đài vẽ bức tranh nơi mặt tiền Báo Ân Từ.

Hằng Đại xưa cũng hàng Thiên Tử, Sắc thuốc rồi nếm thử mới dâng.

(Quang Cảnh Toà Thánh). Hằng Đại Vương bữa hầu bịnh mẹ, Thái Hậu còn lắm kẻ gia nhân.

(Báo Ân Từ).

HẰNG HÀ

恆 河 Hằng: Con sông Hằng, tức là sông Gange ở bên Ấn Độ. Hà: Con sông.

Hằng hà là sông Hằng, nghĩa bóng do chữ “Hằng hà sa số 恆 河 沙 數”, dùng để chỉ số nhiều không thể đếm được như số cát ở dưới đáy sông Hằng.

Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Ôi! Tuy vân, hồng ân của Ðại Từ Phụ như thế mà vẫn thấy các chơn hồn sa đoạ hằng hà,

Page 161: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 161

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

mỗi ngày xem chẳng ngớt, là tại thiếu đức tin và lòng trông cậy nơi Thầy.

Dẫn Kinh sách:

Thấy lỗi mọn chớ nghi chẳng hại, Thường dạn làm tội lại hằng hà.

(Kinh Sám Hối).

HẰNG HÀ SA SỐ PHẬT

恆 河 沙 數 佛 Hằng hà sa số: Nhiều như cát sông Hằng. Phật: Bụt, chỉ người giác ngộ hoàn toàn viên mãn.

Hằng Hà Sa Số Chư Phật là Phật nhiều như số cát nơi sông Hằng, ý chỉ nhiều không thể đếm được.

Mỗi khi muốn nói đến con số rất nhiều, không cách nào hình dung nổi, Phật thường dùng lượng cát trong sông Hằng để làm tỷ dụ.

Theo Kinh bên phái Đại Thừa cho biết trong một trụ kiếp có hằng nghìn vị Phật giáng thế để thuyết pháp mà cứu độ chúng sanh. Vì thế có rất nhiều vị Phật ở đời quá khứ, đời hiện tại và đời vị lai, cho nên gọi chung là hằng hà sa số Phật.

Như thị đẳng hằng hà sa số chư Phật. (Di Lạc Chơn Kinh).

HẰNG NGA

姮 娥 Hằng Nga là tên một nàng con gái đẹp đẽ ở trên cung trăng (cung nguyệt).

Page 162: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

162 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Tục truyền Hằng Nga là vợ của Hậu Nghệ. Khi Hậu Nghệ xin được thuốc trường sanh của bà Tây Vương Mẫu, Hằng Nga trộm uống, bay lên cung trăng, biến thành vị tiên nữ rất đẹp và trẻ mãi không già.

Nghĩa bóng: Chỉ người con gái đẹp, chỉ mặt trăng.

Xem: Hậu Nghệ.

Vườn thu giấu dạng Hằng Nga, Hải đường nở muộn mặn mà ái phong.

(Nữ Trung Tùng Phận). Thiềm cung rạng tỏ bốn phương trời, Vẻ mặt Hằng Nga giọi khắp nơi.

(Thơ Thuần Đức). Xuống khe rồng, lên đảnh hạc, Mơ màng cung Nguyệt bóng Hằng Nga.

(Tuý Sơn Vân Mộng).

HẰNG SANH Hay “Hằng sinh”.

Hằng: Lâu bền, mãi mãi. Sanh (sinh): Sống.

Hằng sanh, như chữ “Hằng sinh 恆 生”, là hằng sống, tức sống mãi.

Trong tôn giáo Cao Đài, Hằng sanh dùng chỉ cõi Thiêng Liêng Hằng Sống, mà Công Giáo gọi Thiên đường hay nước Chúa, Phật giáo gọi Niết bàn hay Cực Lạc.

Thế gian là cõi tạm, nên con người xuống như một khách trần, gởi thân để chờ ngày trở về cõi Thiêng Liêng, đó mới là cõi Hằng sống hay cõi Vĩnh hằng.

Xem: Vĩnh sanh.

Page 163: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 163

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Ngồi trông con đặng phi thường, Mẹ đem con đến tận đường Hằng sanh.

(Tán Tụng Công Đức). Nhờ hưởng khí trời nên được sống, Nương theo vị đất đặng Hằng sanh.

(Thượng Phẩm Giáng).

HẰNG SỐNG Hằng: Thường thường, mãi mãi. Sống: Trái với chết.

Hằng sống, bởi chữ “Hằng sanh 恆 生”, tức là sống mãi mãi. Hằng Sống còn dùng để chỉ cõi Thiêng Liêng Hằng Sống, một cõi giới của chư Thần, Thánh, Tiên, Phật.

Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Nếu kẻ nào biết hiểu Thánh Ngôn của Thầy nơi miệng các con mà tỉnh ngộ thì số hằng sống nó vốn còn, còn chẳng thì thôi, để cho chúng nó theo tà quái.

Xem: Hằng sanh.

Nhờ Đức Chí Tôn thương xá tội, Hướng về Hằng sống huệ ân ban.

(Thơ Huệ Phong). Một giấc huỳnh lương mừng đã mãn, Con đường hằng sống rộng thinh thinh.

(Thơ Hàn Sinh).

HẰNG TÂM

恆 心 Hằng: Thường thường, mãi mãi. Tâm: Lòng.

Page 164: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

164 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hằng tâm là lòng chẳng bị dao động vì lý do bên ngoài, lòng luôn luôn nghĩ đến điều thiện.

Mạnh Tử nói: Vô hằng sản nhi hữu hằng tâm giả, vi sĩ vi năng 無 恆 產 而 有 恆 心 者, 維 士 為 能, nghĩa là không có hằng sản mà có hằng tâm, chỉ riêng kẻ sĩ mới được như vậy mà thôi.

Mấy anh nên lấy nó làm phép hằng tâm, thì bước vinh diệu thiêng liêng không lạc nẻo.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HẮT HIU Hắt: Gió tạt nhẹ. Hiu: Ở trạng thái êm nhẹ, yếu ớt hoặc có sắc thái mờ nhạt, gây cảm giác buồn, vắng lặng.

Hắt hiu, như chữ “Hiu hắt”, dùng để chỉ trạng thái mong manh, yếu ớt, gây cảm giác buồng vắng, cô đơn, cảm giác của một việc sắp tàn.

Như: Ngọn đèn cháy hắt hiu giữa đêm mưa gió.

Xem: Hiu hắt.

Hắt hiu cứ tưởng trăng cùng gió, Mà để cho ai đến lỡ thì.

(Đạo Sử).

HẦM 1.- Hầm là hố rộng, tức khoảng trống đào ngầm trong lòng đất, hay đục xuyên qua núi.

Như: Hầm chông, giặc đào hầm để ẩn núp, đường hầm xuyên qua núi, băng qua sông.

Page 165: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 165

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Cũng như ác thú nhốt hầm, Ăn nhau cho đã nào cần mệnh nhau.

(Nữ Trung Tùng Phận).

2.- Hầm là để thức ăn vào cái nồi rồi đậy kín mà nấu cho thật chín nhừ.

Như: Gà hầm thuốc bắc, thịt hầm trứng vịt, hầm vôi.

Nhớ khi dao khứa máu trào, Nhớ khi bằm xắt nấu xào hầm kho.

(Thơ Hộ Pháp).

HẨM HÚT 1.- Hẩm: Mất đi một phần, không tròn vẹn. Hút: Hiếm, ít có, có số lượng nhỏ hơn so với nhu cầu.

Hẩm hút là hẩm hiu và heo hút, chỉ sự thiếu thốn, hoặc cảnh buồn tẻ và cô độc.

Tháng ngày hẩm hút thay lòng tục, Khuya sớm kệ kinh đổi tánh thần.

(Thơ Mai Ngọc Nhiễu).

2.- Hẩm: Biến màu, xuống chất. Hút: Gạo xấu.

Hẩm hút còn có nghĩa là gạo xấu, không trắng, chỉ thức ăn của người nghèo.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Từ ban sơ Qua chịu nhọc nhằn hẩm hút, ăn từ miếng tương rau hiệp cùng nhau gầy dựng lập Phạm Môn, Qua chịu khó nhọc như mấy em cho đến ngày Cơ Quan Phước Thiện ra thiệt tướng, đã tạo đủ lực lượng cho mấy em thi hành nhiệm vụ.

Hẩm hút muối dưa an phận khó, Thung dung ngày tháng đắp nền nhân.

(Thơ Thượng Sanh).

Page 166: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

166 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đói no hẩm hút lòng không nại, Rách rưới cơ hàn dạ chẳng than.

(Thơ Ngọc Tứ Thanh).

HẬM HỰC Hậm hực là có thái độ bực tức, khó chịu trong lòng vì không được như ý, không thể nói ra, và không thể phản ứng lại.

Như: Đuối lý đành hậm hực ngồi im, Bước ra khỏi phòng mà trong lòng còn hậm hực.

Quan Thống Đốc uất hơi hậm hực, Mời Hộ Pháp chọc tức tại dinh.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

HÂN HẠNH

欣 幸 Hân: Vui mừng. Hạnh: May mắn.

Hân hạnh là tiếng dùng trong đối thoại với người khác, có nghĩa may mắn và lấy làm vui mừng được dịp có quan hệ, tiếp xúc.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Như vậy Hội Thánh thật hân hạnh được sự ủng hộ triệt để của bổn Ðạo về mọi phương diện, kẻ đem công, người giúp của, chia sớt nỗi âu lo, đắp bồi chỗ thiếu thốn.

Thiếp lấy làm hân hạnh được trông thấy lòng thành kỉnh của chư đạo muội.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Page 167: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 167

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HÂN HOAN

欣 歡 Hân: Mừng. Hoan: Vui vẻ.

Hân hoan là vui mừng, thường biểu lộ trên cả nét mặt, hay cử chỉ.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có dạy: Ngày mùng năm tháng giêng năm Canh Dần đến đây toàn thể Quốc Dân Việt Nam sẽ hân hoan thế nào, nếu ai có biết vui sướng hân hạnh.

Đời còn lắm lúc lầm than, Đạo thì lắm lúc hân hoan tinh thần.

(Thơ Hộ Pháp). Một lòng quyết chí tấc gan, Ngày kia hầu được hân hoan cõi Trời.

(Thất Nương Giáng bút).

HÂN HỦI Hân hủi, như chữ “Hắt hủi”, là tỏ thái độ ghét bỏ, không cần quan tâm đến.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Trái lại, Chức Sắc Thiên Phong là người cầm phướn chiêu hồn dìu dắt chúng sanh thoát khổ, mà đi đến đâu đều bị họ chê bai, biếm nhẻ, kích bác, hân hủi đủ thứ, Chức Sắc Hội Thánh đem hồng ân của Ðức Chí Tôn rải khắp các nơi cho nhơn sanh chung hưởng, mà họ coi như vật thường, không có giá trị gì, họ đã mài miệt chạy theo khoa học, chú trọng về văn minh vật chất, chớ không hấp thụ được đạo đức tinh thần, họ đeo đuổi theo nguồn tranh đấu là cơ tự diệt, chớ nào rõ biết cơ bảo tồn quy cổ là gì, mãi đến ngày nay mà họ cũng chưa tỉnh.

Xem: Hất hủi.

Page 168: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

168 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Kẻ nghịch lắm phen hân hủi Đạo, Đến chừng Tận Thế mới rồi than.

(Ngọc Hoàng Thượng Đế).

HẬN THÙ

恨 讎 Hận: Oán giận. Thù: Thù hằn, tức là nuôi ý định trị kẻ đã gây tai hại cho mình.

Hận thù, như chữ “Thù hận 讎 恨”, tức là thù hằn và oán giận.

Thánh giáo Đức Hộ Pháp có dạy: Thời nào theo nấy, khi Bần đạo còn mang phàm thể thì cũng oán ghét như ai nên mới có ngày Đạo Hận, nhưng khi về thiêng liêng vị thì cởi mở tất cả, chớ để hận thù làm gì trong cửa Đạo.

Duyên nợ vẹn đền toan dạ gắng, Hận thù chung trả trọn lòng thờ.

(Thơ Huệ Giác). Trường đình nhìn bạn ngán đường cu, Nợ nước chàng lo trả hận thù.

(Thơ Huệ Giác).

HẪNG HỜ Hẫng: Có cảm giác mất đi hứng thú một cách đột ngột. Hờ: Tạm bợ, không chắc chắn, không cố định.

Hẫng hờ, như chữ “Hờ hẫng”, là lãnh đạm, lạnh nhạt trong quan hệ tình cảm, không chút chăm nom, lưu ý đến.

Như: Tánh anh thường hẫng hờ với vợ con.

Xem: Hờ hẫng.

Page 169: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 169

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thương ai chớ có hẫng hờ, Rồi đây ân hận một giờ gió trăng.

(Ngũ Nương Giáng Bút). So mình nắm dễ tóc tơ, Ngoài ra còn lắm hẫng hờ lứa đôi.

(Nữ Trung Tùng Phận). Còn đâu lưu thuỷ cao san nữa? Mà khách tri âm chẳng hẫng hờ.

(Thơ Thuần Đức).

HẤP HỐI Hấp hối là tình trạng sắp tắt thở, sắp chết.

Trong tang lễ Cao Đài có nghi cúng Cầu Hồn Khi Hấp Hối cho người sắp chết.

Nghi cầu hồn khi hấp hối phải được thân nhân người bệnh báo cho Bàn Trị Sự đến để tụng kinh hấp hối.

Nếu trong khi cầu hấp hối mà bịnh nhân tắt hơi tiếp tụng luôn bài Kinh Khi Đã Chết Rồi.

(Hạnh Đường).

HẤP TẤP Hấp tấp là vội vã, muốn công việc chóng xong.

Như: Làm từ từ đừng có hấp tấp mà hư công việc, ăn quá hấp tấp nên mắc nghẹn.

Chúng ta phải kiên nhẫn và từ hoà, nếu chúng ta hấp tấp hay lật đật, thì chẳng hề khi nào chúng ta để thời gian đến trước mặt chúng ta đặng.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

Page 170: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

170 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HẤP THỤ

吸 受 Hấp: Hút vào. Thụ: Nhận.

Hấp thụ là hút vào, hay chịu ảnh hưởng.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Chức Sắc Hội Thánh đem hồng ân của Ðức Chí Tôn rải khắp các nơi cho nhơn sanh chung hưởng, mà họ coi như vật thường, không có giá trị gì, họ đã mài miệt chạy theo khoa học, chú trọng về văn minh vật chất, chớ không hấp thụ được đạo đức tinh thần, họ đeo đuổi theo nguồn tranh đấu là cơ tự diệt, chớ nào rõ biết cơ bảo tồn quy cổ là gì, mãi đến ngày nay mà họ cũng chưa tỉnh.

Con vì tâm tình cao thượng mà cứu vãn sự sụp đổ của một dân tộc đã hấp thụ một nền văn minh tối cổ.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HẤT Hất là gạt mạnh ra.

Như: Hất chén bát xuống bàn, lấy chân hất vỏ chuối xuống rãnh, hất bỏ tô nước.

Nổi tam bành xô hất khỏi mùng, Chừng ấy khóc lo chung xuống ghế.

(Phương Tu Đại Đạo).

HẤT HỦI Hất hủi, còn có thể viết “Hắt hủi”, là tỏ thái độ ghét bỏ, đuổi xua, khinh khi.

Page 171: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 171

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Như: Dì ghẻ hất hủi còn chồng, bị bạn bè hất hủi, vì bị bịnh cùi nên gia đình hất hủi nó.

Qua cho biết liệu nuôi nổi thì nuôi, nếu không nuôi nổi thì giao lại cho Qua, chớ không quyền hất hủi nó...

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

HẦU 1.- Hầu là chầu chực, thường xuyên ở bên cạnh để cho người trên sai bảo. Như: Hầu quan, hầu thầy, hầu cha mẹ, hầu đàn.

Thánh giáo Thầy dạy về cơ bút có câu: Thủ cơ hay là Chấp bút phải để cho thần, tâm tịnh mới xuất Chơn thần ra khỏi phách đặng hầu Thầy nghe dạy.

Biết Ðạo dù ai toan muốn hiếp, Lòng trong e lệ giống hầu quan.

(Đạo Sử). Nâng khăn trắp giải buồn quân tử, Hầu tửu trà giấc ngủ không an.

(Nữ Trung Tùng Phận). Tóm quyền thế một tay chấp chánh, Bắt chồng hầu như lính hầu quan.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Hầu là từ biểu thị mức gần, sắp là như thế. Như: Đêm đã hầu tàn, mặt trời đã hầu chinh, được lòng hầu hết mọi người, hầu vơi lại đầy.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn có lời dạy: Nếu chẳng mau chân, ngày giờ hầu cận, chư Tiên, Phật hội Tam Giáo xin bế lại thì dầu Ta muốn cứu vớt thêm cũng chẳng qua số Thiên cơ đặng.

Ðạo đức gắng theo đỡ ít nhiều, Ngày thâu bóng nhựt đã hầu xiêu.

Page 172: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

172 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Xa thơ hầu ngã nước nhà nghiêng, Ai giữ phong cương đặng vững bền.

(Đạo Sử). Dỗ con chỉ bóng giải sầu, Rằng khuya đèn thắp cha hầu về thăm.

(Nữ Trung Tùng Phận).

3.- Hầu còn dùng để chỉ người vợ bé. Như: Cưới hầu, hầu thiếp, ép thiếp đòi hầu.

Theo Tân Luật, Điều thứ chín phần Thế Luật có quy định: Cấm người trong Đạo, từ ngày ban hành luật nầy về sau, không được cưới hầu thiếp. Rủi có chích lẻ giữa đường thì được chấp nối.

Thả tôi tớ thôn lân húng hiếp, Bức gái lành, ép thiếp đòi hầu,

(Kinh Sám Hối). Đừng sang trọng phụ phàng nghèo khó, Gặp hầu xinh vội bỏ thê hèn.

(Nữ Trung Tùng Phận).

4.- Hầu 侯 là tước thứ hai trong năm tước quan lớn trong triều đình. Đó là Công, Hầu, Bá, Tử, Nam.

Như: Vương hầu, hầu tước, công hầu khanh tướng.

Mê tân là chốn đoạ con người, Vương bá công hầu lụy mấy mươi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Bằng bảy công hầu chưa sánh kịp, Phong làm Giáo Hữu thoảlòng chăng?

(Đạo Sử).

Page 173: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 173

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HẦU CẬN 1.- Hầu: Chầu chực, thường xuyên ở bên cạnh để cho người trên sai bảo. Cận 近: Gần, bên, cạnh.

Hầu cận là thường xuyên chầu chực bên cạnh để chờ lịnh trên sai bảo.

Như: Người hầu cận quan Thừa tướng.

Cặp phò loan lo làm túi bụi, Hầu cận Thầy cặm cụi ngày đêm.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

2.- Hầu: Từ biểu thị mức gần. Cận: Gần, bên, cạnh.

Hầu cận là hầu gần, sắp đến, ý nói sắp sửa đến gần. Như: Ngày tết đã hầu cận mà công việc lại chưa hoàn tất.

Nếu chẳng mau chân, ngày giờ hầu cận, chư Tiên, Phật hội Tam Giáo xin bế lại thì dầu Ta muốn cứu vớt thêm cũng chẳng qua số Thiên cơ đặng.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HẦU CHUNG Hầu: Đứng chầu chực kế một bên, chờ tới phận sự. Chung 鐘: Chuông, vật từ khí trong đình, chùa.

Hầu chung là đứng kế bên cái chuông, chờ tới phận sự đánh chuông làm hiệu trong nghi tiết cúng Đài tại Thánh Thất hoặc Điện thờ Phật Mẫu.

Ðánh chuông phải sắp đặt cho có một vị đứng Hầu chung cho sẵn, đến khi xưng tên thì mới hầu chung.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Page 174: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

174 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HẦU ĐÀN Hầu: Đứng chầu chực kế một bên. Đàn: Đàn cúng.

Hầu đàn là nhập vào đàn cúng nơi Toà Thánh, Báo Ân Từ hoặc Thánh Thất, Điện Thờ Phật Mẫu địa phương.

Vì vậy mà Lý Thái Bạch định cho làm đại lễ nơi Thánh Thất Cầu Kho cho các môn đệ đó có thế hầu đàn đủ mặt.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HẦU GẦN Hầu: Gần, sắp. Gần: sắp sửa, không xa.

Hầu gần, như chữ “Hầu cận”, là sắp đến nơi, không còn xa nữa.

Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông có câu: Nạn tiêu diệt hầu gần, hết chém giết lẫn nhau tới buổi bịnh chướng sát hại. Lão thấy hình phạt phải châu mày, nhưng ôm lòng ráng chịu, lạy lục khẩn cầu.

Tang thương đã biến cuộc hầu gần, Bắc Hải rồi sau lại hoá sân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HẦU HẠ Hầu: Thường xuyên ở bên cạnh để người trên sai bảo. Hạ: Dưới, ở dưới.

Hầu hạ là kẻ dưới làm mọi việc lặt vặt phục vụ sinh hoạt hằng ngày cho chủ, cho người trên.

Trong Thánh Ngôn HIệp Tuyển Thánh giáo Đức Chí Tôn có

Page 175: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 175

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

dạy: Thầy lại cũng đã nói: Mỗi khi Chơn linh Thầy giáng đàn thì cả vàn vàn muôn muôn Thần, Thánh, Tiên, Phật theo hầu hạ.

Binh khí quanh mình khua rổn rổn, Mỗi viên hầu hạ một vài trai.

(Thiên Thai Kiến Diện). Thê cùng thiếp sớm chiều hầu hạ, Phán một lời kẻ dạ người thưa.

(Thơ Hộ Pháp).

HẦU KỀ Hầu: Gần, sắp. Kề: Một bên, kế bên.

Hầu kề, như chữ “Hầu gần”, là sắp đến nơi, kề một bên, không còn xa nữa.

Như: Ngày thi đã hầu kề mà nó chưa chịu ôn tập.

Các con có biết chăng hiện nay vì thế gian rất hung bạo nên thời kỳ tận diệt đã hầu kề.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HẦU MÃN Hầu: Gần, sắp. Mãn: Hết, dứt.

Hầu mãn là gần hết, sắp chấm dứt.

Thánh giáo Đức Chí Tôn trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có dạy: Ðạo Trời mở ra cho một nước tất là ách nạn của nước ấy hầu mãn.

Nay là hạ nguơn hầu mãn, phải phục lại như buổi đầu, nên phải phản tiền vi hậu.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Page 176: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

176 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HẦU THIẾP Hầu: Người con gái đi ở để hầu hạ trong gia đình nhà quyền quý thời xưa. Thiếp 妾: Vợ kế, vợ lẽ.

Hầu thiếp là vợ lẽ theo hầu hạ người chồng.

Hầu thiếp còn là từ dùng để chỉ chung các bà vợ.

Thời xưa còn chế độ đa thê, các bậc danh gia vọng tộc có quyền cưới nhiều vợ, trong đó một chánh thê, nhiều thứ thiếp và các nàng hầu.

Cấm người trong đạo, từ ngày ban hành luật nầy về sau, không được cưới hầu thiếp.

(Tân Luật).

HẬU 1.- Hậu 後 là sau. Như: Cửa hậu, hậu điện, hậu học, lạc hậu, thối hậu.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Ở thế nầy dầu một vị Phật cũng không chê ai, không hạng nào chê, hạng nào khen, vì Phật đã biết con đường đi trước kia, dầu ai phàm, dầu ai lạc hậu cũng tới sau, họ chỉ biết một điều là chỉ từ nẻo quanh co, vui vẻ chỉ cho bạn đi cùng đường đạt lên Phật vị.

Giữ cho trong sạch linh hồn, Rèn lòng sửa nết đức tồn hậu lai.

(Kinh Sám Hối). Tỉnh ngộ xá thân tại Phạm môn, Khuyến tu hậu nhựt độ sinh hồn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Hậu 厚 là dầy, trái với bạc. Như: Nhân hậu, ở hậu gặp hậu, tiếp đãi trọng hậu.

Page 177: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 177

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Lòng người quân tử vốn hậu mà cái sở kiến chỉ ở sự thiện cho nên thấy ai làm điều hay thì khuyến khích cho người ta cố gắng làm hay hơn nữa, hoặc thấy ai làm điều ác thì can ngăn không để cho làm điều ác được.

Các con khá để ý đến, ấy là các con hiến cho Thầy một sự thành kính trọng hậu đó.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HẬU BẠC Hậu: Dày, dồi dào. Bạc: Mỏng, ít ỏi.

Hậu bạc là dồi dào và ít ỏi, ý nói sự đối xử một cách long trọng, tử tế, hay đơn sơ bạc bẽo.

Như: Nhận tình hậu bạc của người nào là do ta cư xử thế nào với người đó.

Có rủi mới hay tình hậu bạc, Không ngơ đâu rõ giá thanh cao.

(Thơ Thuần Đức).

HẬU DUỆ

後 裔 Hậu: Sau. Duệ: Con cháu.

Hậu duệ là chỉ con cháu đời sau. Như: Hậu duệ của các vị công thần thời xưa đều được hưởng tập ấm.

Tiền nhân dường đã thừa công quả, Hậu duệ còn đang kém đức tài.

(Thơ Hàn Sinh).

Page 178: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

178 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HẬU ĐẠI

後 代 Hậu: Sau. Đại: Đời.

Hậu đại là người đời sau, tức chỉ những người thuộc thế hệ sau nầy.

Như: Tiền nhân khai cơ, hậu đại bảo nghiệp.

Tiền nhân bố đức khai cơ nghiệp, Hậu đại nhớ ơn dựng thổ cương.

(Thơ Thượng Sanh).

HẬU ĐIỆN

後 殿 Hậu: Phía sau. Điện: Nơi thờ Phật. Trong Cao Đài nơi thờ Đức Chí Tôn, Đức Phật Mẫu.

Hậu Điện là một ngôi nhà xây dựng phía sau Toà Thánh, Thánh Thất hay Điện Thờ Phật Mẫu, là nơi thờ chư Tiên Linh và cũng là nơi làm việc hoặc nơi hội họp của Chức sắc, Chức việc trong địa phương. Hậu Điện còn gọi là Thiên Phong Đường.

Những Thánh Thất hay Điện Thờ có mặt bằng rộng, thường xây thêm hai dãy Đông Lang và Tây Lang nối dọc hai bên Hậu Điện thành hình chữ U.

Giáp vòng Hậu Điện đôi bên, Trung nghĩa hiền đức danh nên khuyến đời.

(Quang Cảnh Toà Thánh).

Page 179: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 179

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HẬU HOẠN

後 患 Hậu: Ở phía sau, về sau. Hoạn: Mối lo nghĩ, sự việc không may, gây đau khổ lớn cho con người.

Hậu hoạn là mối lo về sau, tức những hoạn nạn đáng lo, có thể xảy ra về sau.

Như: Phòng ngừa hậu hoạn.

Khuyên anh sớm lánh lần hậu hoạn, Tránh những điều tai nạn về sau.

(Thơ Hộ Pháp).

HẬU KIẾP

後 劫 Hậu: Sau. Kiếp: Đời người. Hậu kiếp là kiếp sau, tức những kiếp sống được tái sinh sau này. Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Ta thấy hồi sáu tướng của Hạng Võ đem lòng phản bội, đầu nhà Hớn rượt Hạng Võ đến bến Ô Giang phải cắt đầu, trao cho Ðình Trưởng, chú là Hạng Bá trở lại phản cháu đã đầu lụy Hớn Bái Công còn trở lại phạt Sở. Tiền căn hậu kiếp vay trả, quả báo y nhiên.

Ðài các chưa từng miếng ngọt ngon, Rán công hậu kiếp đặng vuông tròn.

(Đạo Sử).

HẬU LAI

後 來 Hậu: Sau. Lai: Đến, tới.

Page 180: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

180 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hậu lai là sẽ đến, chỉ thời gian sắp đến (tương lai), hay chỉ những người sanh sau.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Đức Cao Thượng Phẩm có dạy: Ấy là trước qua sau tới, từ xưa các nước được nêu danh trong truyện sử, để uy tín với đời là chỉ nhờ thật hành đạo đức mới lập nền hạnh phúc cho kẻ hậu lai.

Trụ tâm nâng đỡ quốc hồn, Giữ bền đảnh nghiệp vĩnh tồn hậu lai.

(Kinh Thế Đạo). Giữ cho trong sạch linh hồn, Rèn lòng sửa nết đức tồn hậu lai.

(Kinh Sám Hối). Nêu gương tuyết giá hậu lai, Gỡ trong muôn một những bài sanh ly.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HẬU NGHỆ

后 羿 Hậu Nghệ, người đời Hạ, có vợ là Hằng Nga, xin được thuốc trường sanh của bà Tây Vương Mẫu, để Hằng Nga trộm uống, bay lên cung trăng.

Theo Hoài Nam Tử: Hậu Nghệ ở Vào thời vua Nghiêu, là người bắn cung rất giỏi, tương truyền lúc bấy giờ có mười mặt trời cùng xuất hiện một lúc, nên nóng bức khó chịu, vua Nghiêu sai Hậu Nghệ bắn rớt hết chín mặt trời, chỉ còn lại một mặt trời mà thôi.

Sau Hậu Nghệ cũng lên cung trăng sống với Hằng Nga. Xem: Hằng Nga.

Page 181: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 181

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thương cung Quảng, Hằng ngồi ngó thế, Đợi tin chàng Hậu Nghệ đến thăm.

(Thất Nương Giang Bút). Ấm lạnh Quảng Hàn chen vóc tố, Có chăng Hậu Nghệ buộc dây oan.

(Thơ Thuần Đức).

HẬU QUẢ

後 果 Hậu: Sau, sau này. Quả: Trái, kết quả.

Hậu quả là kết quả không tốt về sau.

Do cái nguyên nhân của đời trước, gọi là “Tiền nhân 前 因” thì sẽ cho kết quả đời sau, gọi là “Hậu quả 後 果”.

Thánh giáo Đức Thượng Phẩm dạy: Mặc dầu chư hiền hữu không thể cản ngăn được cái mưu mô của họ, cũng chẳng thể cãi luật Trời được. Cái hậu quả về hành động bất chánh đó sẽ lớn lao thế nào, sau sẽ rõ. Thiên điều, trốn sao khỏi!

Nên hay hư thì tự mình gánh chịu trách nhiệm hay hậu quả, không liên hệ gì đến người khác.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HẬU SINH

後 生 Hậu sinh là kẻ sinh sau, chỉ hàng con cháu, sau dùng để nói giới trẻ.

Luận Ngữ có câu: Hậu sinh khả uý 後 生 可 畏, nghĩa là kẻ sinh sau đáng sợ.

Page 182: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

182 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Đừng nên khinh thường đám hậu sinh.

Bần Đạo muốn làm phương nào để giải thoát lệ thuộc đám hậu sinh đó cho đặng là hạnh phúc trong kiếp sống của Bần Đạo đó vậy.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

HẬU TẤN Hậu: Sau. Tấn (còn đọc Tiến): Đi tới, tiến lên.

Hậu tấn là bước lên sau.

Hậu tấn, như chữ “Hậu tiến 後 進”, cùng nghĩa với “Hậu bối 後 輩” tức là lớp người đến sau.

Thánh giáo Thầy có câu: Thầy mầng cho các con đã chịu lao tâm tiêu tứ mà nền Ðạo, làm cho mối tương thân tương ái càng khắng khít vững bền, ráng công thêm nữa mà đi cho cùng bước đường của các con đã chịu lắm nhọc nhằn, vạch lối chông gai, dìu chơn hậu tấn.

Gương sáng phước Trời soi hậu tấn, Chờ xuân khải chiết đắc mai chi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HẬU TÌNH

厚 情 Hậu: Đối xử đậm đà, nồng hậu. Tình: Lòng yêu thương, ở tốt với nhau.

Hậu tình lấy cái tình cảm tốt đẹp mà đối xử một cách đẹp đẽ, nồng hậu.

Page 183: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 183

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Như: Bạn bè cư xử hậu tình như anh em ruột.

Luyến ái hậu tình khuynh thủ đảo, Thâu hồi chủng tử thoát hồng trần.

(Đạo Sử).

HẬU THẾ

後 世 Hậu: Sau. Thế: Đời.

Hậu thế là đời sau. Như: Danh lưu hậu thế.

Thánh giáo Thầy có câu: Dầu cho sang vinh trăm mối, tiền của muôn chung, mấy kẻ đặng tìm đến địa vị an nhàn, xủ áo phồn hoa, để gương soi hậu thế.

Lập Ðạo dầu nên ngàn thuở để, Nêu danh hậu thế tiếng bền dai.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Chước lánh tìm Tiên đời để dấu, Gương soi hậu thế rạng nam trung.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Nên danh khai quốc công thần, Nêu tên hậu thế xa gần tặng phong.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HẬU THỔ

后 土 Hậu: Vua. Thổ: Đất.

Hậu Thổ là từ chỉ về vua cõi đất, cũng như Hoàng Thiên là tiếng chỉ về vua Trời.

Page 184: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

184 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Theo tín ngưỡng dân gian, Hậu thổ là vị Thần cai quản đất đai một vùng lớn. Thổ địa là vị Thần cai quản một khu vực nhỏ.

Trong lời thề của hai vị Đầu Sư Thượng Trung Nhựt và Ngọc Lịch Nguyệt có câu: Tôi là Lê Văn Trung tự Thiên ân là Thượng Trung Nhựt, và Lê Văn Lịch tự Thiên ân là Ngọc Lịch Nguyệt, Thề Hoàng Thiên, Hậu Thổ trước bửu pháp Ngũ Lôi rằng làm trọn Thiên đạo mà dìu dắt cả mấy em chúng tôi đều là môn đệ của Cao Ðài Ngọc Ðế, nhứt nhứt do lịnh Thầy phân định, chẳng dám chuyên quyền mà lập thành tả đạo, như ngày sau hữu tội thì thề có Ngũ Lôi tru diệt.

Nhờ Hậu thổ xương tàn gìn giữ, Nghĩa Chí Tôn tha thứ tiền khiên,

(Kinh Tận Độ). Xác tục gởi nhờ ơn Hậu thổ, Hồn thiêng nương tựa bóng tường vân.

(Thơ Hàn Sinh).

HẬU THUẪN

後 盾 Hậu: Sau, phía sau. Thuẫn: Cái mộc, một loại binh khí thời xưa, dùng để đỡ tên đạn. Hậu thuẫn là cái mộc che ở phía sau, ý chỉ cái sức làm chỗ nương dựa ở phía sau. Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Hội Thánh rất may mắn được có một hậu thuẫn tận tâm, trung thành như vậy mới có thể thực thi sứ mạng Thể Thiên Hành Hoá, đem đạo cứu đời, dìu dắt nhơn sanh nâng cao giá trị nền Chánh giáo.

Người hậu thuẫn tâm hồn mẫn tuệ, Kỳ Ngoại Hầu Cường Để vì dân.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

Page 185: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 185

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HẬU VẬN

後 運 Hậu: Sau. Vận: Xoay vần, chỉ những sự biến chuyển xoay vần trong đời con người.

Hậu vận là vận mệnh sau này của con người.

Số mạng của con người thường được người xưa chia ra làm tiền vận, trung vận và hậu vận.

Hậu vận là vận mạng của con người vào lúc tuổi già.

Tiền duyên hậu vận rất vừa nhau, Chẳng có một ai gọi khởi đào.

(Đạo Sử).

HÉ 1.- Hé là mở ra một khoảng nhỏ.

Như: Hé mắt nhìn, mở hé cửa sổ, hé màn, không dám hé miệng nói nửa lời.

Rỡ rỡ sen đưa gót ngọc, Dịu dàng tay hé rèm châu.

(Tuý Sơn Vân Mộng). Lầu xanh giặm màu tu trở vẻ, Cửa không môn mở hé chơn hồng.

(Nữ Trung Tùng Phận).

2.- Hé là cho thấy một phần nhỏ, vừa đủ để làm lộ ra.

Như: Mặt trời đã hé nắng, mùa xuân hé lên tia ấm áp, nó đã hé lên niềm hy vọng.

Xuân hé đã hay cơn ác lố, Ðông tàn khá biết lúc Trời chinh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 186: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

186 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Rừng tòng xuân hé điểm tươi cành, Tâm chí rèn trau đượm vẻ thanh.

(Thơ Huệ Giác).

HÈ 1.- Hè là mùa hạ, một trong bốn mùa, ở vào giữa mùa xuân và mùa thu.

Như: Học sinh đã nghỉ hè, mùa xuân đi mùa hè lại đến, nắng hè oi bức.

Lần lựa xuân hè năm tháng lụn, Thôi thôi đến thế, thế thì thôi.

(Thơ Huệ Giác). Tường đông văng vẳng tiếng xa nghe, Réo rắt năm canh quốc gọi hè.

(Thơ Thuần Đức).

2.- Hè là ra hiệu bảo nhau cùng rán sức làm việc gì.

Như: Hè nhau đẩy chiếc thuyền ra khỏi bãi, hè nhau chạy cho nhanh.

Nhiều cây mới kết nên bè, Anh em chung trí đồng hè nhau tu.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

HÈM Hèm là bã rượu, phần xác còn lại của nếp, gạo sau khi đã đun lấy hết chất nước cốt làm rượu. Như: Nuôi heo bằng hèm.

Ca dao ta có câu: Trách ai dụm miệng nói dèm, Cho heo bỏ máng chê hèm không ăn.

Page 187: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 187

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Cần chi phải đánh ghen cấu xé, Muốn trừng heo dụng kế treo hèm.

(Phương Tu Đại Đạo). Nào phải người nghèo ngặt chết thèm, Phòng hưởng chút hơi hèm cho đỡ đói.

(Phương Tu Đại Đạo).

HÈN 1.- Hèn là ở địa vị thấp kém trong xã hội, bị coi thường vì nghèo, hoặc vì yếu thế. Như: Hèn kém, hèn hạ.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Trong cảnh hèn sang, vui khổ, phải chia sớt với tất cả bạn đồng hành, sự tương thân, tương ái mới được trọn vẹn.

Thành tín nhứt tâm cũng đáng khen, Không sang tột bực cũng không hèn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Sanh nhằm buổi khổ khá lo lường, Biết phận mình hèn chúng mới thương.

(Đạo Sử). Chồng sang đặng, ta hèn chẳng quản, Chồng đẹp hình, ta mảng lo âu.

(Nữ Trung Tùng Phận).

2.- Hèn là kém bảnh lĩnh, thường do nhát sợ.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Ðạo tuy cao, song nên biết sức Quỷ cũng chẳng hèn. Nếu không ngăn ngừa, dằn lửa nóng trong tâm thì lửa Tam muội của Quỷ vương đốt cháy.

Biết thốn thiếu thôi đừng gây nên nợ, Phận yếu hèn mong đỡ nâng ai.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 188: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

188 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HÈN YẾU Hèn: Rất kém, thiếu bản lĩnh và nhân cách. Yếu: Không mạnh mẽ.

Hèn yếu là kém cỏi cả về tinh thần lẫn thể chất, không đủ sức làm những việc quan trọng.

Khi nói về Hội Yến Diêu Trì Cung, Đức Hộ Pháp có dạy: Bần Đạo dám quả quyết nơi Đền Thờ của Đại Từ Mẫu chúng ta, Bà không kể con cái sang trọng cao sang của con Bà đâu, trái ngược lại Bà lại thương yêu binh vực những đứa con nào nó thiệt thà hèn yếu hơn hết.

Ông (Chí Tôn) đến với một cây Cơ thôi. Ông đến với một xác thân hèn yếu, nghèo nàn.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

HÈN LÂU Hèn lâu là còn lâu, lâu lắm, từ biểu thị một khoảng thời gian chờ đợi quá với yêu cầu, có phần gây sốt ruột.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông có dạy: Lão là người đã đứng ngoài vòng thế sự hèn lâu, nên đòi phen bợ ngợ, phải tìm tàng lượng tri lý mỗi người, ôi! nghĩ nên rất khó!

Cha chả hèn lâu chẳng viếng thăm, E chư Huynh trưởng trách em thầm.

(Lục Nương Giáng Bút).

HÈN SANG Hèn: Ở địa vị thấp kém trong xã hội và bị coi thường vì nghèo khó. Sang: Có tiền tài, danh vọng được nhiều người trong xã hội kính trọng.

Page 189: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 189

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hèn sang, như chữ “Sang hèn”, là nghèo hèn và sang trọng, chỉ hai hạng người có địa vị thấp, cao, đối nghịch trong xã hội.

Trong Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Trong cảnh hèn sang, vui khổ, phải chia sớt với tất cả bạn đồng hành, sự tương thân, tương ái mới được trọn vẹn.

Hèn sang trối kệ tâm là quý, Tâm ấy toà sen của Lão ngồi.

(Ngọc Hoàng Thượng Đế). Đã vợ chồng đừng kể hèn sang, Dầu chồng kẻ bần hàn cũng chúa.

(Phương Tu Đại Đạo).

HẸN Hẹn là hứa làm việc gì.

Như: Hứa hẹn, lỗi hẹn, sai lời hẹn, hẹn đến nhà chơi, nguyện giữ lời đã hẹn.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Bởi thế nên nay chính Thầy phải đến để đem lại cho các con nền hoà bình đã từng hứa hẹn.

Dần dà những hẹn với căn tu, Ðau mắt không lo để đợi mù.

(Đạo Sử). Khối thảm chất tràn trề bể hẹn, Giọt đau thương quá chén hiệp phu.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HẸN BIỂN THỀ NON Hay “Hẹn bể thề non”.

Hẹn biển thề non, do thành ngữ Hán “Thệ hải minh sơn 誓 海 盟 山”, tức là chỉ biển mà thề, chỉ núi mà nguyền.

Page 190: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

190 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hẹn biển thề non hay “Thề non hẹn biển”, đều có ý nói dầu cho biển cạn non mòn, tình yêu đôi lứa vẫn không phai lợt.

Xem: Thệ hải minh sơn.

Là nơi lúc đứng khi ngồi, Trông trăng hẹn biển, ngó trời thề non.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HEO Heo là con lợn. Như: Heo nái, heo rừng, thịt heo, treo đầu heo bán thịt chó.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có đoạn: Đức Chí Tôn đến biểu chúng ta dâng ba báu vật ấy cho Ngài, Ngài không đòi hỏi dâng cho Ngài cái gì khác. Giả tỷ như đời Thượng Cổ nhơn loại dâng cho Ngài tới sanh mạng con người, nên người ta phải giết người để làm tế vật. Sau đó thay thế mạng sống con người, nhơn loại lại dâng Tam sanh tức nhiên bò, trâu, heo...

Lập kế đồ mưu âm hại chúng, Kiếp sau mang lấy lốt heo trâu.

(Giới Tâm Kinh). Tục che miệng tiếng rằng cưới gả, Chớ kỳ trung thiệt quá bán heo.

(Phương Tu Đại Đạo).

HEO MAY Heo may là cơn gió hiu hắt lạnh.

Gió heo may là những cơn gió thổi vào mùa thu. Như: Tháng bảy heo may, chuồn chuồn bay thì bão.

Xem: Gió vàng.

Page 191: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 191

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Heo may lại đến mấy hôm rồi, Nàng bế con, buồn ngắm lá rơi.

(Thơ Hàn Sinh).

HÉO 1.- Héo là cây, lá, hoa, quả bị mềm rũ ra và teo tóp lại vì thiếu nước, trái với tươi.

Như: Cây tàn bông héo, đồng khô lúa héo, rừng cây khô héo vì nắng hạn.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có đoạn dạy: Nếu không có chất sanh thì thế nào tươi tắn đặng mà chứa sự sống. Như nó khô rũ thì là nó chết, mà các con nào ăn vật khô héo bao giờ; còn như nhờ lửa mà nấu thì là phương pháp tẩy trược đó thôi, chớ sanh vật bị nấu chưa hề phải chết.

Vườn Ngạn Uyển sanh hoa đã héo, Khối hình hài đã chịu rã tan.

(Kinh Tận Độ). Nắng hạ héo khô vườn bá tánh, Dắt nhau tìm núp bóng Cao Ðài.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Héo là đau đớn trong lòng, hoặc có vẻ mặt buồn rầu, không tươi tỉnh.

Như: Nó đau buồn đến héo mặt, chuyện phải lo đến héo ruột héo gan.

Chấn động Thần Tiên xem héo mặt, Hai nhà xiển triệt lộ nguyên hình.

(Thơ Thái Đến Thanh).

Page 192: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

192 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HÉO DON Héo: Hết tươi, mềm rũ ra và teo tóp lại vì thiếu nước.

Héo don, như chữ “Héo hon”, là mất vẻ tươi tắn như bị khô kiệt sức sống từ bên trong.

Héo don còn dùng để chỉ sự buồn rầu, đau đớn.

Sầu đã cháy mặt hoa ủ dột, Thảm đã tràn hình cốt héo don.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HÉO HẮT Héo: Hết tươi, mềm rũ ra và teo tóp lại vì thiếu nước.

Héo hắt là mất hết vẻ tươi, như bị khô kiệt sức sống.

Như: Nụ cười héo hắt, gặp việc chẳng may anh ta héo hắt cả ruột gan.

Trải dài nỗi nhơ mênh mông, Niềm đau héo hắt tiếng lòng bi thương...!

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

HẸP Hẹp là có kích thước chật về bề ngang, không rộng. Như: Đường hẹp, nhà hẹp, lòng hẹp lượng.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Nho Giáo có câu: “Ðạo đại nhân tự tiểu chi, Ðạo công nhân tự tư chi, Ðạo quảng nhân tự hiệp chi”, nghĩa là: Ðạo lớn tự người làm nó ra nhỏ, Ðạo công tự người làm nó ra tư, Ðạo rộng tự người làm nó ra hẹp.

Page 193: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 193

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thuyền nan sợ sóng dòng khơi, Khúc quanh co hẹp, chiều thời khúc quanh.

(Nữ Trung Tùng Phận). Phàm trí gái thì là hẹp độ, Ghen điên cuồng ra khổ thân hình.

(Phương Tu Đại Đạo).

HẸP ĐƯỜNG NHƯỢNG TRÁNH Hẹp đường: Đường chật hẹp. Nhượng tránh: Tránh qua một bên để nhường lối đi.

Hẹp đường nhượng tránh ý nói thấy người già yếu hay người tàn tật đi đường, đạo lý của con người là phải nép tránh một bên để họ đi trước.

Cổ Linh Trần Tiên Sinh cũng có dạy: Hành giả nhượng lộ, canh giả nhượng bạn; ban bạch giả bất phụ đái ư đạo lộ, tắc vi lễ nghĩa chi tục hĩ 行 者 讓 路, 耕 者 讓 畔; 頒 白 者 不 負 戴 於 道 路, 則 為 禮 義 之 俗 矣, nghĩa là đi đường phải nhường bước, cày bừa phải nhường bờ. Chớ để người đầu bạc phải gánh đội đi ngoài đường phố, có thế mới thành phong tục lễ nghĩa vậy.

Thấy già yếu hẹp đường nhượng tránh, Đừng chỗ đông buông tánh quá vui.

(Kinh Sám Hối).

HẸP HÒI Hẹp: Chật. Nghĩa bóng là không rộng rãi.

1. Hẹp hòi là chật hep, không được rộng rãi, không nhiều. Như: Nhà cửa hẹp hòi, lương bổng hẹp hòi (ý nói lương thấp).

Page 194: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

194 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Lương bổng hẹp hòi thân bộc lại, Thuế sưu oằn oại phận tôi đòi.

(Mỹ Ngọc Thi Phổ).

2.- Hẹp hòi còn có nghĩa là không rộng rãi, ý chỉ người khắc khe, ít độ lượng.

Thánh giáo Chí Tôn có dạy: Các con đừng sợ nghèo, cái nghèo thanh đạm cao siêu thì đổi với giá nào cũng không chịu đổi. Được vậy, các con mới xứng đáng là con yêu quý của Thầy. Đạo phải trải qua lúc gay go là để trau giồi Chức sắc cho minh mẫn trong xét đoán, cũng như nhận định và học hỏi, nâng cao trí thức, bỏ óc hẹp hòi, lánh đường xa hoa, ích kỷ.

Đừng lòng nham hiểm hẹp hòi, Buông lời chửi rủa đòn roi không từ.

(Kinh Sám Hối). Có tình phải nghĩ đến câu duyên, Mình hẹp hòi xưa mới để phiền.

(Đạo Sử). Người phụ nhơn trí hoá hẹp hòi, Mình quân tử bao đành ngồi ngó dại.

(Phương Tu Đại Đạo).

HÉT Hét là kêu to, tức phát ra những tiếng rất to và cao từ trong cổ họng.

Như: Trẻ con đùa bỡn la hét, gọi như hét vào tai, hét ầm lên trong giờ nghĩ trưa.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Hại thay! Nước Việt Nam chúng ta lại là một trường chiến địa của hai khối sẽ đối chọi nhau, hai khối ấy đang gầm hét nhau, nơi địa giới Việt Nam.

Page 195: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 195

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Vui có kẻ đùa vui đậm nét, Mừng có người miệng hét reo mừng.

(Phương Tu Đại Đạo). Biển Đông sấm sét ra oai thử, Hò hét vang lên trỗi tiếng rền.

(Thơ Hộ Pháp).

HỀ 1.- Hề là dính dáng, từng qua, tức có quan hệ trực tiếp làm chịu ảnh hưởng, chịu tác động.

Như: Chẳng hề nói dối bao giờ, nhà sập nhưng không ai hề gì, như thế có hề chi.

Đánh đòn khảo kẹp gớm ghê, Hành hình khổ não chẳng hề nới tay.

(Kinh Sám Hối).

2.- Hề 奚 là đầy tớ, thường gọi “Hề nô 奚 奴”, nhân vật pha trò trong phường tuồng, phường chèo ngày xưa.

Hiện nay, hề là vai pha trò, vai giễu trong các tuồng hát, trong các gánh xiếc.

Út eo một phận chịu người chê, Chẳng phải nên quan chẳng phải hề.

(Đạo Sử).

HỄ Hễ, như chữ “Nếu mà”, “Mỗi lần”, là từ biểu thị về điều kiện trong quan hệ giữa điều kiện và hệ quả, cứ mỗi khi có sự việc, hiện tượng nầy thì tất yếu có sự việc, hiện tượng kia. Như: Hễ tham thì thâm, hễ nói thì làm.

Page 196: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

196 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thánh giáo Thầy có đoạn: Trong các con có nhiều đứa lầm tưởng, hễ vào Ðạo thì phải phế hết nhơn sự, nên chúng nó ngày đêm mơ tưởng có một điều rất thấp thỏi là vào một chỗ u nhàn mà ẩn thân luyện đạo.

Hễ ghét người thì Trời ghét lại, Ghét người Trời ghét lẽ nào hơn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Hễ đặng bữa cày, buông bữa giỗ, Phân thân đâu đặng hưởng hai bên.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HỆ LUỴ

繫 累 Hệ: Mắc, vướng, dính dáng. Lụy: Vướng vít, bận bịu.

Hệ lụy là vướng víu, tức mối quan hệ ràng buộc. Như: Những hệ lụy của cuộc đời nghèo khổ.

Đâu lẽ phải cân bằng chân lý? Đâu bất công hệ luỵ tộc tôn...

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

HỆ TRỌNG

繫 重 Hệ: Mắc, vướng, dính dấp. Trọng: Nặng, quan trọng.

Hệ trọng là quan trọng.

Hệ trọng còn có nghĩa là có ý nghĩa, tác dụng hoặc ảnh hưởng lớn, đáng được coi trọng.

Như: Việc nầy rất nên hệ trọng.

Page 197: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 197

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong sách “Giáo Lý”, Tiếp Pháp Trương Văn Tràng có câu: Vậy phải lấy Kính làm chủ để xét cho kỹ cái mầm của tư ý thường bởi đâu mà sanh, rồi cứ chỗ hệ trọng mà răn giữ lâu ngày thành ra thuần thục thì tự khắc kiến hiệu.

Nhưng nếu người không hy sinh cho Ðạo, chỉ lo cho cá nhân mình thì chẳng những không mở rộng Ðạo mà còn làm cho danh Ðạo bị tổn thương, cái trách nhiệm ấy quá ư hệ trọng đối với quyền Thiêng Liêng!

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HỀM NGHI Hay “Hiềm nghi”.

Hềm (hiềm): Nghi ngờ. Nghi: Ngờ, không tin.

Hềm nghi, như chữ “Hiềm nghi 嫌 疑” là nghi ngờ, ngờ vực.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Nhờ lấy lý soi dẫn cái tâm cho chánh, cái khí cho thanh, nên vật ở ngoài không làm chênh lệch, đủ định được điều phải quấy, quyết được việc hiềm nghi, vả lại tâm là của hình thể, chỉ ra lịnh khiến chớ không chịu lịnh sai.

Các con được tin cậy nhau, dìu dắt nhau, nâng đỡ nhau, mà phủi hết sự hềm nghi nhau theo thế tình, ấy là các con hiến cho Thầy một sự vui vẻ lớn lao hơn hết đó.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HÊN Hên là may, gặp vận đỏ, gặp thuận lợi.

Như: Ra đường gặp hên, kỳ thi nầy hên gặp được giám khảo dễ, năm nay hên làm gì cũng trúng.

Page 198: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

198 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Chẳng cần kể ra chi nhiều món, May chồng hên vợ bón cũng no.

(Phương Tu Đại Đạo).

HẾT Hết là không còn, không sót, tất cả, trọn vẹn. Như: Hết tiền, hết đời, hết duyên, hết lòng.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Thầy vì thương nhơn loại, muốn cứu hết nên thường thâu thập nhiều đứa vô tâm, cũng muốn cho chúng nó ăn năn chừa lỗi, ngõ hầu hưởng phước, mà chúng nó không biết tự hối thì làm sao mong rỗi đặng.

Ham hết công danh mòn mỏi đức, Cũng như ham chở khẳm khuôn thuyền.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Mười trăng có lẽ phận không yên, Năm tới hoạ may hết lúc phiền.

(Đạo Sử).

HẾT LÒNG Hết: Không còn, không sót, tất cả, trọn vẹn. Lòng: Lòng dạ, biểu tượng cho tâm lý tình cảm.

Hết lòng, như chữ “Tận tâm 盡 心”, là đem lòng thành thật ra mà phục vụ, hoặc đối xử.

Thánh giáo Thầy có dạy: Các con chớ ngại, ngày nay, Ðạo khai tức Tà khởi. Vậy thì các con phải hết lòng hết sức mà gìn giữ lấy mình, đã chẳng phải giữ mình các con mà thôi, lại còn gìn giữ cả môn đệ Thầy nữa.

Lại đây Ta hỏi hết lòng thờ, Hay đến cầu xin hỏi bá vơ.

(Đạo Sử).

Page 199: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 199

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HẾT SỨC Hết: Không còn, không sót, tất cả, trọn vẹn. Sức: Sự mạnh mẽ hăng hái của tinh thần.

Hết sức, như chữ “Tận lực 盡 力”, là dốc toàn lực, toàn sức ra để làm việc.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông có câu: Vậy các đạo hữu khá hết lòng lo lắng nền đạo cho vững vàng, hiệp ý với Thiên cơ mà bước lần lên địa vị cao thượng, chớ sụt sè ôm thói mờ hồ thì đã uổng công trình cực nhọc từ bấy lâu nay, lại thêm chẳng đặng theo Thánh ý của Thầy, là bậc Chí Tôn đã hết sức nhọc nhằn cùng sanh chúng.

Cùng lân lý, hay thương người thất thủ, hằng ra tay tế độ bạc tiền.

Với mẹ cha, thường để tấc lòng thành, gắng hết sức đáp đền ơn nhũ bộ.

(Văn Tế Thượng Phẩm).

HỆT Hệt là giống in, giống hoàn toàn, không khác một chút nào. Như: In hệt, giống hệt.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Ta có thể so sánh một phong hoá của một nước nào nó có thể cao thượng hơn của ta mà ta không có thể gì nhìn nó rằng giống hệt của ta.

Cũng có lúc giống mình như hệt, Tiến hoá nâng khí phách nên hiền.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

Page 200: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

200 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HI DI Hi Di là biệt hiệu của Trần Đoàn, người đời Tống, tu thành một vị Đại Tiên, có nhiều thần thông biến hoá, ở ẩn trong Hoa Sơn.

Tương truyền rằng xưa ông Hi Di ngủ luôn một giấc đến một trăm ngày mới dậy.

Xem: Trần Đoàn.

Khoẻ thân chẳng kẻ học Hi Di, Biết luận theo khi biết tính thì.

(Đạo Sử). Hi Di thâu núi đòi tờ đứng, Quỷ Cốc trông vua gác cẳng nằm.

(Bát Nương Giáng Bút).

HIẾM Hiếm là rất ít có, rất ít xảy ra. Như: Dịp may hiếm có, người tốt không phải là hiếm.

Thánh giáo Đức Thích Ca Như Lai, kiêm viết Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát có câu: Ta đến chẳng phải cứu một mình chư tăng mà thôi, vì trong thế hiếm bậc Thần, Thánh, Tiên, Phật phải đoạ hồng trần, Ta đương lo cứu vớt.

Trong đời rất hiếm võ phu, Lường cân, tráo đấu, dối tu cúng chùa.

(Kinh Sám Hối).

HIẾM CHI Hiếm: Rất ít có, thiếu. Chi: Gì.

Hiếm chi, cũng như “Hiếm gì”, ý chỉ là không hiếm, thiếu gì, tức có nghĩa là nhiều.

Page 201: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 201

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Như: Ở Thánh địa hiếm chi người hiền lành đạo đức.

Hiếm chi bậc Thánh bị đày vào chốn trần ai khổ nhọc, chìm đắm nơi bến khổ sông mê...

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HIẾM HOI Hiếm: Rất ít có, rất ít xảy ra.

Hiếm hoi ý chỉ người lập gia đình đã lâu mà chưa có con, hiếm con. Như: Vợ chồng nó cưới nhau lâu mà vẫn hiếm hoi.

Hiếm hoi còn có nghĩa là hiếm có. Như: Chuối già lùn ở xứ nầy rất hiếm hoi.

Ðạo minh chơn lý đời thông suốt, Ðạo pháp luyện thành rất hiếm hoi.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

HIỀM 1.- Hiềm còn có nghĩa là ngại.

Như: Muốn đến chơi nhưng hiềm vì đường xa, muốn qua sông nhưng hiềm chẳng có đò.

Ðưa chơn hiềm nỗi đời gai góc, Khó nỗi đi tu khó ở đời.

(Đạo Sử). Trông chừng gió thuận với mưa nhuần, Non nước hiềm chưa rạng vẻ xuân.

(Thơ Hiến Đạo).

2.- Hiềm 嫌 là có điều không bằng lòng, bất mãn đến mức ghét nhau sâu sắc. Như: Tỵ hiềm, hiềm khích, hiềm oán.

Page 202: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

202 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Nếu con người trên thế gian thực thi đầy đủ nhân nghĩa, bỏ sự oán ghét tư hiềm, bỏ sự vì mình hại chúng, thương người khác thể thương thân, giúp đỡ lẫn nhau trong khi khốn khó thì trong xã hội đâu còn thấy cảnh ngang trái đau lòng, mạnh hiếp yếu, giàu hiếp nghèo, làm cho thế sự đầy dẫy tuồng đau khổ.

Tỵ hiềm chi những tiếng gièm pha, Ngó vách chưa hay đã khỏi nhà.

(Đạo Sử).

HIỀM NGHI Hiềm: Có ý bất bình, bất mãn.

Hiềm nghi là bị nghi ngờ, tức ở vào tình trạng đáng bị ngờ vực.

Như: Quan Vân Trường cầm đước ngồi suốt sáng ngoài cửa để tránh mọi sự hiềm nghi.

Om sòm nghị luận khắp nơi, Người thời kích bác, kẻ thời hiềm nghi.

(Thơ NĐS Hương Thanh).

HIỀM THÙ

嫌 讎 Hay “Hiềm thù”.

Hiềm: Ghét bỏ. Thù: Oán hờn giữ trong lòng.

Hiềm thù, còn có thể nói “Hềm thù”, là thù hằn giận ghét nhau.

Thánh giáo Lý Giáo Tông có câu: Sự ghét lẫn và sự vô tình, nếu đem vào nền Ðạo mà gieo truyền cho nhau, thay vì làm

Page 203: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 203

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

cho sanh linh thương mến dìu dắt nhau, lại làm cho chúng sanh càng hềm thù nhau, rồi rốt cuộc lại thì một trường náo nhiệt phải làm cho tánh mạng của chúng nó vì đó mà phải bỏ liều, đem giọt máu vô tâm nhuộm cả tinh thần, bị đày vào biển khổ đời đời kiếp kiếp đó.

Trong các con chẳng có đứa nào lãnh phần chế biến, làm cho hoà thuận chung vui, để cho đến đỗi hiềm thù oán ghét nhau...

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HIỂM

險 1.- Hiểm là thế đất khó đi lại, dễ gây nguy hại một cách khó lường.

Như: Con đường rất hiểm, quan ải nằm ở vị thế hiểm, núi non u hiểm.

Thánh giáo Thầy có câu: Các con trước đã vì Thiên mạng phải bỏ các ngôi cao đặng đem mình vào nơi khổ não, Thầy chỉ đường vẽ bước, dạy từ nét, dẫn từ dặm đường mà đem các con về chốn Cực Lạc xưa, các con chẳng chịu vầy hiệp nhau cho đặng bền, cho thân ái, đặng tiến bước đường, thì Thầy cũng lắm nỗi thương đau mà nắm cân công bình ngó xem một phần trong các con sa nơi u hiểm.

Trợ nguy tế hiểm con ra sức, Ðạo đức chung lo trọn tấc lòng.

(Đạo Sử).

2.- Hiểm là nói tánh người sâu độc, hiểm ác. Như: Lòng nham hiểm.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Ðạo trải qua bao nhiêu nỗi thăng trầm, lướt qua bao phen bão bùng, giông tố gây nên

Page 204: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

204 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

bởi lòng tham hiểm của thế tình, nhưng chánh khí trung can của con cái Ðức Chí Tôn không bao giờ sờn mẻ.

Chớ sanh chước hiểm hẹp eo, Lời tăng quá vốn kẻ nghèo xiết than.

(Kinh Sám Hối). Làm lành đặng hưởng phước duyên, Trong lòng nham hiểm lộc quyền giảm thâu.

(Kinh Sám Hối).

HIỂM ĐỘC

險 毒 Hiểm: Tà ác, nói tính người sâu độc. Độc: Hung dữ, độc địa.

Hiểm độc là chỉ người có lòng nham hiểm và tánh tình độc ác.

Như: Những người có lòng dạ hiểm độc.

Lại còn có tánh tình hiểm độc, Xúi phân chia thân tộc ruột rà.

(Kinh Sám Hối). Chớ hiểm độc dạ lang lần lựa, Nhơn thất mùa bế dựa gắt gao.

(Kinh Sám Hối).

HIỂM HOẠ

險 禍 Hiểm: Tà ác, nói tính người sâu độc. Hoạ: Tai vạ.

Hiểm hoạ là tai hoạ lớn gây nguy hại sâu sắc đến đời sống con người.

Page 205: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 205

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Huấn từ Đức Thượng Sanh đọc trong buổi lễ Tấn phong Hiền Tài khoá 3 có đoạn: Theo trào lưu tiến bộ của văn minh vật chất hiện tại nhứt là trước hiểm hoạ của lằn sóng vô thần quá khích, con người dù là hạng trí thức dễ bị lôi cuốn vào cảnh bê tha trụy lạc, hoặc bị đưa đẩy vào vòng lợi danh đen tối, làm tôi tớ cho thế lực kim tiền, bán rẻ lương tâm, không còn kể nghĩa nhân và lẽ phải nữa.

Toàn thể chức sắc đã nhìn thấy bao nhiêu giả dối của tuồng đời, đã thấm nhuần lời Thánh Huấn của Ðức Chí Tôn, tôi tin chắc rằng không một ai để mình bị lôi cuốn vào nơi hiểm hoạ ấy.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HIỂM NGHÈO Hiểm: Dễ gây nguy hại một cách khó lường. Nghèo: Nguy bách.

Hiểm nghèo là nguy hiểm đến mức khó thoát khỏi tai hoạ. Như: Anh ta bị vướng một căn bịnh hiểm nghèo.

Trong quyển Đạo Sử, Bà Nữ Đầu Sư Hương Hiếu có nói: Biết đâu cả bầy hổ báo làm sao mà không sợ, nhưng vì quá lo cho Ðạo mà bớt sợ sự hiểm nghèo, nên mỗi buổi sáng đều đi xe ngựa ra chợ Tây Ninh.

Nam bang gặp đặng Ðạo Trời gieo, Phương pháp thoát ra chốn hiểm nghèo.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

HIỂM TRỞ

險 阻 Hiểm: Thế đất khó đi. Trở: Ngăn cản.

Page 206: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

206 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hiểm trở là có nhiều trở ngại nguy hiểm, tức là địa hình có nhiều điểm không thuận lợi cho việc đi lại, dễ xảy ra tai nạn. Như: Đường đi hiểm trở.

Thánh giáo của Đức Nhàn Âm Đạo Trưởng có dạy: Nếu là một Thánh thể mang Thiên tước vào mình thì trách nhậm dầu đi đến đâu chông gai hiểm trở, vẫn có các Đấng hộ trì, công nghiệp đầu tiên sẽ đặng trọn hưởng.

Quý vị không tu thân khắc kỷ thì trên bước đường đời chông gai hiểm trở, quý vị không thể tránh khỏi những cạm bẫy...

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HIÊN

軒 Hiên là mái hè, tức dãy nền có mái che, không có tường ở trước hoặc quanh nhà.

Như: Thanh nhàn ngồi tựa mái hiên, hiên tà gác bóng nghiêng nghiêng (Kiều).

Ghe phen cửa rách hiên nhà lủng, Không quản lao đao giữ tiếng lành.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Trước Ðiện lai rai ba chú Ðạo, Sau hiên meo mốc mấy pho kinh.

(Thơ Huệ Giác).

HIÊN ĐOÀI Hiên: Mái hè, tức dải nền có mái che, không có tường ở trước hoặc quanh nhà. Đoài: Tên một quẻ trong tám que của Kinh Dịch, chỉ về phương Tây.

Page 207: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 207

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hiên đoài, như chữ “Tây hiên”, là một cái hiên nhà nằm về phía Tây.

Ác lặn hiên Đoài già nhắc nhỏm, Nguyệt trầm non Thái trẻ thon von.

(Thất Nương Giáng Bút).

HIÊN KỲ

軒 岐 Hiên: Hiên Viên, tên một vị vua thời thượng cổ, tức vua Hoàng Đế. Kỳ: Một cái gò hay Kỳ Bá.

Hiên Kỳ là một cái gò tên là Hiên Viên nay thuộc tỉnh Hà Nam, nơi mà vua Hoàng Đế được sinh ra.

Ngoài ra Hiên Kỳ còn có thể hiểu là Hiên Viên 軒 轅, hiệu của vua Hoàng Đế và Kỳ Bá 岐 伯, bề tôi của vua Hoàng Đế.

Tương truyền, Hoàng Đế và Kỳ Bá hỏi đáp nhau về y học, những lời đối đáp này được ghi lại thành nội kinh gồm hai phần Linh khu và Tố vấn, là bộ sách căn bản của đông y.

Thánh Tổ Hiên Kỳ đưa chiếu triệu, Thần thơ Lý Đỗ có tin mời.

(Thơ Chơn Tâm).

HIÊN NGANG

軒 昴 Hiên: Chỗ cao ở đàng trước một cái xe, dáng tự đắc. Ngang: Ngẫng cao lên.

Hiên ngang ý chỉ người cao kỳ, khác người thường, tức người tỏ ra đường hoàng, tự tin, không chịu cúi đầu khuất phục trước những sự đe doạ.

Page 208: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

208 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: anh ta hiên ngang mà trở về.

Thôi thôi nín nẩm xem thời thế, Cái chí hiên ngang chẳng rã rời.

(Thơ Thuần Đức). Quản chi tuế nguyệt dày mưa gió, Khí phách hiên ngang chẳng đổi dời.

(Thơ Chơn Tâm).

HIÊN TIÊN

軒 仙 Hiên: Mái hè, tức dải nền có mái che, không có tường ở trước hoặc quanh nhà. Tiên: Cõi Tiên.

Hiên Tiên là mái nhà che ở cõi Tiên, ý muốn chỉ cõi Thiêng Liêng Hằng Sống.

Cái tâm gắng gởi nơi thanh tịnh, Mong nép hiên Tiên, dựa cửa Thần.

(Thơ Hàn Sinh).

HIÊN VIÊN

軒 轅 Hiên Viên tức là vua Hiên Viên Hoàng Đế, vị Thánh Vương đời thượng cổ nước Trung Quốc.

Vua Hoàng Đế họ Công Tôn, tên là Hiên Viên, vì Ngài được sinh ở gò Hiên Viên, nay thuộc tỉnh Hà Nam. Ngài có công sáng chế ra la bàn, bày ra nghề làm thuốc để trị bịnh cho con người.

Page 209: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 209

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Vua Hiên Viên và Hoàng Hậu lúc ở ngôi thường trau dồi tâm tánh, lo việc tu hành nên được Đức Nguơn Thuỷ Thiên Tôn sai Quảng Thành Tử xuống truyền Đạo. Vua Hiên Viên sai người làm một cái đỉnh đốt lư trầm bằng đồng, gọi là “Đỉnh hồ” để trên lầu cao, mỗi khi vua có việc đến đó cầu nguyện thì vị Tiên Quảng Thành Tử sẽ đến.

Một ngày kia Vị Tiên Quảng Thành Tử đến báo cho biết trong ba ngày nữa là Vua Hiên Viên và Hoàng Hậu sẽ đạt Đạo. Quả thật, sang đến ngày thứ ba, hương bay sực nức, từ trên lầu cao, vua Hiên Viên và Hoàng Hậu cỡi rồng vàng bay đi mất biệt.

Do chuyện vua cỡi rồng bay lên cõi Tiên, nên người ta dùng chữ “Đỉnh hồ” để nói việc vua Hiên Viên đạt đạo (Hay vua mất). Sau nầy, chỉ chung cho tất cả mọi người chết.

Cổ thi có câu: Vân ám đỉnh hồ, long khứ viễn nguyệt minh hoa biểu hạc quy trì 雲 暗 鼎 湖 龍 去 遠, 月 明 花 表 鶴 歸 遲, nghĩa là mây phủ đỉnh hồ rồng bay khuất bóng, trăng soi trụ hoa, hạc trở lại muộn.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Đức Chí Tôn có câu: Như kẻ bên Phật giáo hay tặng Nhiên Ðăng là Chưởng giáo, Nhiên Ðăng vốn sanh ra đời Hiên Viên Huỳnh Ðế.

Xem: Hoàng Đế.

Cửu kiếp Hiên Viên thọ sắc thiên, Thiên thiên cửu phẩm đắc cao huyền.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Vua Hiên Viên nhờ tu nhân đức, Hoàng Hậu người hết sức hiền hoà. Triều thần cảm mến ân ba, Mừng ngày chứng quả, ông bà thừa long.

(Báo Ân Từ).

Page 210: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

210 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HIẾN 1.- Hiến 獻 là dâng. Như: Hiến thân hành đạo.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có đoạn dạy: Thầy vui muốn cho các con thuận hoà cùng nhau hoài, ấy là lễ hiến cho Thầy rất trân trọng. Phải chung lo cho danh đạo Thầy.

Hiến mình cho Đạo buổi sơ khai, Thế cuộc càng xây dạ chẳng nài.

(Bài Thài Hiến Thế).

2.- Hiến 憲 là phép nước, không dùng một mình.

Như: Quân chủ lập hiến, Hiến chương Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ, hiến pháp Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà.

Văn hiến tạo nền còn chói rạng, Lạc Hồng roi giống há khinh thường?

(Thơ Huệ Giác).

HIẾN ĐẠO

獻 道 Hay “Hiến Đạo Chơn Quân”.

Hiến Đạo là một phẩm chức sắc của đạo Cao Đài, một trong Thập nhị Thời quân thuộc chi Đạo Hiệp Thiên Đài, dưới quyền của Thượng Phẩm.

Hiến Đạo Chơn Quân 獻 道 真 君 là một vị chức sắc Đại Thiên phong thuộc chi Đạo Hiệp Thiên Đài được Đức Chí Tôn phong cho Ngài Phạm Văn Tươi.

Theo Hiến pháp Hiệp Thiên Đài, Hiến Đạo là người có trách nhiệm lo tìm kiếm những phương hay để hiến cho Đạo và

Page 211: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 211

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

truyền bá những điều cần ích cho Đạo. Ngoài ra, Pháp Chánh Truyền chú giải cũng có quy định: Hiến Đạo khi đặng tờ chi của Khai Đạo dâng lên, tức cấp phải tìm biết căn nguyên cho rõ ràng, câm không cho Hiến Đạo thông đồng cùng Hiến Pháp và Hiến Thế.

Sự chi đã vào tay Hiến Đạo rồi thì đã ra bí mật, dầu cho chức sắc Hiệp Thiên Đài cũng không đặng biết tới nữa. Hiến Đạo phải dâng nội vụ lên cho Bảo Đạo.

Đạo phục của Ngài Hiến Đạo Chơn Quân theo Pháp Chánh Truyền gồm có hai bộ:

Bộ Đại phục của Hiến Đạo toàn hàng trắng, cổ trịch, viền kim tuyến bạc, đầu đội mão Nhựt Nguyệt mạo màu trắng, lưng đeo dây sắc lịnh, thả mối bên hong mặt (Thuộc Đạo), chân đi giầy vô ưu trắng.

Bộ Tiểu phục cũng toàn hàng trắng, lưng mang dây sắc lịnh y như Đại phục, đầu đội Hỗn Nguơn mạo, trên mão có Long Tu Phiến và Phất Chủ (Cổ pháp Thượng Phẩm), chân đi giầy vô ưu màu trắng.

Hiến Đạo Hiệp Thiên Đài được Đức Chí Tôn phong cho Ngài Phạm Văn Tươi trong đàn cơ ngày 13 tháng 02 năm 1927 tại chùa Gò Kén.

Ngài Phạm Văn Tươi sinh ngày 15 tháng 12 năm Bính Thân (Dl. 17/01/1897 tại Cần Giuộc, Chợ Lớn. Hiền nội của Ngài là bà Nguyễn Thị Quận, sinh 1899, tại Cần Giuộc. Hai ông bà có được bảy người con, sáu gái một trai, người con trai thứ tư tên là Phạm Duy Ninh, sinh năm 1925 và chết ngày 1990 tại Cần Giuộc.

Lúc thiếu thời Ngài theo Tây học, khi đỗ được bằng Tiểu học rồi, Ngài thi đậu vào trường Sư Phạm. Sau khi tốt nghiệp Sư Phạm, Ngài được bổ về dạy học tại Trường Tiểu học Cần Giuộc. Về sau Ngài xin đổi về trường Pestrus Ký.

Page 212: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

212 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Ngài Phạm Văn Tươi nhập môn năm 1926 và đắc phong Hiến Đạo trong đàn cơ Đức Chí Tôn lập Pháp Chánh Truyền Hiệp Thiên Đài ngày 12 tháng 01 năm Đinh Mão tại chùa Gò Kén.

Ngài Phạm Văn Tươi và Ngài Bảo Đạo Ca Minh Chương là một cập phò loan tại Đàn cơ ở Tân Kim (nhà Hội Ðồng Nguyễn Văn Lai, xã Tân Kim, Cần Giuộc), do quan phủ Nguyễn Ngọc Tương và Lê Văn Lịch luân phiên chứng đàn.

Chính Ngài Phạm Văn Tươi có đọc một bài diễn văn nhắc lại lúc Đạo Cao Đài mới mở tại Cần Giuộc, trong dịp Lễ Khánh Thành Thánh Thất Cần Giuộc ngày 21 tháng 2 năm Nhâm Tý (Dl. 4/4/1972), như sau:

“Hồi ức lại hơn 45 năm về trước, lúc Đạo mới phôi thai, cố Tri Phủ Nguyễn Ngọc Tương, lúc bấy giờ làm Quận Trưởng Quận Cần Giuộc, là người có trọng trách truyền đạo nơi đây.

Ông Phạm Tấn Đãi, ông Trương Thế Ngộ và tôi được Đức Chí Tôn thâu nhận làm môn đệ, để hiệp cùng ông Nguyễn Ngọc Tương phổ thông Chơn đạo.

Kế đến ông Ca Minh Chương, cựu giáo chức, cũng được đứng vào hàng ngũ chúng tôi.

Chính nơi đây, Đạo được khai mở trước nhứt và thâu nhận một số tín đồ đông nhứt.

Chúng tôi là những người trong giáo giới, ban ngày thì đi dạy học, ban đêm mới rảnh việc, cùng đi với ông Nguyễn Ngọc Tương khai đàn thượng tượng, thâu nhận tín đồ. Suốt một năm trường, đêm nào cũng như đêm nấy, chẳng quản gió sương, bùn lầy nước lội, gai gốc cũng qua, chúng tôi từ xã ấp nầy sang xã ấp kia, một niềm tin tưởng mãnh liệt, nghe theo tiếng gọi thiêng liêng, khuyên nhủ đồng bào theo đường Chánh giáo, mở rộng Đạo Trời.

Page 213: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 213

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Âu cũng là cơ duyên hiếm có giúp chúng tôi lập được công quả và sớm lập vị mình.

Ngày qua tháng lại, Đạo dần dần mở rộng như vết dầu loang, từ quận Cần Giuộc đến Rạch Kiến, Rạch Đào, Rạch Núi, Gò Đen, Cần Đước trong tỉnh Chợ Lớn, rồi tràn qua tỉnh Gò Công, Mỹ Tho, Bến Tre.

Lẽ cố nhiên chánh quyền Pháp không muốn Đạo được bành trướng mau chóng với một số tín đồ quá đông, bèn đặt kế hoạch bài trừ. Một mặt phân tán mấy người có nhiệm vụ trọng yếu trong Đạo, một mặt khủng bố tín đồ, làm khó dễ trăm bề, hăm he dọa nạt đủ điều.

Chúng tôi vốn là công chức, cùng chung số phận với Ông Quận trưởng Nguyễn Ngọc Tương, bị đổi đi xa, một người một nơi, cách trở gia đình.

Âu cũng là cái may cho Đạo, hột giống Đạo được đem rải trên đất mới. Thế là Đạo được mở rộng châu vi hoạt động. Thiệt là “tình cờ chẳng hẹn mà nên”.

Rồi bắt đầu từ đó, Đạo càng ngày càng tiến mãi, mặc dầu gặp nhiều khó khăn trở ngại cũng vượt qua khỏi, là do tinh thần nhẫn nại và lòng hy sinh vô bờ bến của phần nhiều chư Đạo hữu”.

Vì Cửu Trùng Đài thiếu vị Chức sắc cầm quyền Chưởng quản, nên Ngài Hiến Đạo được giao cho Quyền Chưởng Pháp Cửu Trùng Đài do Đạo Nghị Định ngày 9 tháng 02 năm Quý Dậu (Dl. 4/3/1933) của Đức Quyền Giáo Tông và Đức Hộ Pháp.

Cuối năm 1946, Ngài Phạm Văn Tươi được Đức Hộ Pháp bổ làm Thống Quản Cơ Quan Phước Thiện.

Đến khi Đức Thượng Sanh về làm Chưởng Quản Hiệp Thiên Đài thì Ngài Hiến Đạo được giao nhiệm vụ Phó Thống Quản Hội Thánh Phước Thiện Nam Nữ.

Page 214: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

214 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Năm Tân Hợi, 1971, Ngài Hiến Pháp nắm Quyền Chưởng Quản Hiệp Thiên Đài ký Thánh Lịnh số 02/TL ngày 26 tháng 5 năm Tân Hợi (Dl. 18/6/1971) bổ nhiệm Ngài Hiến Đạo vào các chức vụ:

- Thống Quản Hội Thánh Phước Thiện Nam Nữ.

- Thống Quản các cơ quan Tang Tế Sự như Nhạc, Lễ, Giáo Nhi, Ban Tổng Trạo, Ban thuyền Bát Nhã.

- Thống Quản Trí Huệ Cung.

- Trưởng Ban Cứu Thương và Ban Phòng hoả.

Ngài Phạm Văn Tươi nhận lãnh nhiệm vụ nầy hành Đạo cho đến năm 1976 thì Ngài đăng Tiên vào đêm mùng 8 tháng 4 năm Bính Thìn (Dl. 6/5/1976), hưởng thọ 80 tuổi tại tư gia 21 đường Lý Nam Đế, Quận 5, Sài Gòn.

Ngài có để lại di chúc cho con an táng Ngài tại quê nhà ở xã Quy Đức, quận Cần Giuộc, tỉnh Long An.

Trong bài Điếu Văn ngày 11 tháng 4 năm Bính Thìn (Dl. 9/5/1976) đọc trước phần mộ của Ngài Hiến Đạo Phạm Văn Tươi, Bảo Đạo Hồ Tấn Khoa, quyền Chưởng quản Hiệp Thiên Đài có nói lý do tại sao việc an táng Đức Ngài không theo nghi thức hàng phẩm Thời Quân. Đoạn Điếu văn như sau:

Kính Quý vị, Trước cảnh đau khổ của toàn đạo trong thời gian có mấy tháng, phải chịu đến ba cái đại tang trong hàng Thập nhị Thời Quân, trước là hai Anh lớn Hiến Pháp và Khai Đạo, hiện nay lại đến phiên Anh lớn Hiến Đạo Chơn Quân, thì không có người đạo nào khỏi ngậm ngùi mến tiếc. Lẽ ra Hội Thánh phải rước Thánh hài của Anh lớn Hiến Đạo về Toà Thánh hành lễ theo hàng Thập nhị Thời Quân để tri ân một vị Chức sắc Đại Thiên phong có công lớn góp sức xây dựng nền Đại Đạo buổi sơ khai.

Page 215: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 215

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Nhưng với đức độ khiêm tốn và vì không muốn làm cực khổ và tốn hao cho Hội Thánh trong lúc Đạo đang gặp cảnh khó khăn. Anh đã di chúc xin để cho gia đình hành lễ đơn giản nơi quê nhà, nên Hội Thánh không thể làm trái ý muốn cuối cùng của người quá cố.

Vì vậy mà hôm nay, tôi xin thay mặt toàn Hội Thánh Hiệp Thiên, Cửu Trùng, Phước Thiện Nam Nữ cùng với một phái đoàn đại diện Hội Thánh tiễn đưa Anh lớn đến nơi an nghỉ cuối cùng.

Ngài Hiến Đạo Phạm Văn Tươi có bút hiệu là “Lạc Nhân”, nhưng Ngài rất ít làm thơ, chúng tôi sưu tập được ba bài thất ngôn bát cú mà Ngài hoạ vận lại những bài thơ Xuân của các tác giả khác như sau:

1.- Hoạ vận lại bài “Mừng Xuân Tân Hợi 1971” của Hội Thánh Cửu Trùng Đài

Đất nước Xuân về mấy độ qua, Toàn dân trông ngóng cảnh bình hòa. Ruộng dâu hóa bể đầy kinh ngạc, Dòng nước chưa thanh chảy bến hà. Thương kẻ tuổi xanh còn nặng nợ, Xót vì nhiệm vụ phải ly gia. Ước mong đến buổi hoà ngưng chiến, Cho vợ gặp chồng, con gặp cha.

(Xuân Tân Hợi 1971).

2.- Hoạ vận bài Chúc Xuân của nhà thơ Huệ Phong:

Trông chừng gió thuận với mưa nhuần, Non nước hiềm chưa rạng vẻ xuân. Lối cũ vẫn còn lề lối cũ, Canh tân nào thấy bóng canh tân. Giang san tô điểm tay hào kiệt, Đất nước trị bình đức Thánh quân.

Page 216: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

216 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Nô nức thần dân vui nếp sống, Mừng xuân dường ấy đáng nên mừng.

(Xuân Canh Tuất 1970).

3.- Hoạ vận bài “Chúc Xuân” của nhà thơ Chơn Tâm Nguyễn Hoà Hiệp:

Noi dấu hiền xưa giữ tánh lành, Việc đời chi nhọc sức đua tranh. Ăn ngay ở thật, đường tu dưỡng, Nghĩa trả ơn đền nợ kiếp sinh. Đối xử với người cùng một mặt, Kết giao bè bạn chẳng hai tình. Sông trong biển lặng, xuân năm mới, Hết lúc phong ba đến thái bình.

(Xuân Tân Hợi 1971).

Ngoài ra, ông Tổng Quản Văn Phòng Hiến Đạo Hiệp Thiên Đài là Giáo Hữu Thượng Tư Thanh cùng các nhân viên trực thuộc, gom góp các bài Giảng Đạo, các bài Diễn văn và Huấn từ của Ngài Hiến Đạo Phạm Văn Tươi kết thành một quyển sách, có tựa đề là “Tiêng Gọi”.

Chúc Ngài Hiến Đạo gội ân lành, Thần bút xuân về gấm dệt tranh.

(Thơ Chơn Tâm). Non nước xinh tươi cảnh đượm nhuần, Chúc Ngài Hiến Đạo bước sang xuân.

(Thơ Huệ Phong).

HIẾN LỄ

獻 禮 Hiến: Dâng. Lễ: Chỉ lễ vật.

Hiến lễ là dâng hiến lễ vật, tức là sắp đặt tất cả các lễ phẩm

Page 217: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 217

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

trên đàn cúng tế để thành kính dâng hiến lên các Đấng Thiêng liêng.

Trong Sớ văn có câu: Chư Thiên phong nghiêm thiết Đàn tràng: Hương, đăng, hoa, trà, quả, thanh chước chi nghi thành tâm hiến lễ.

Phỉ thay gặp khách từ chương, Nghiêm trang hiến lễ mọi đường thành tâm.

(Huỳnh Hoa Tiên Nữ).

HIẾN PHÁP

1. HIẾN PHÁP 憲 法 Hiến: Pháp luật, phép nước. Pháp: Luật pháp.

Hiến pháp là pháp luật căn bản của một quốc gia, quy định quyền hạn, nghĩa vụ của chính phủ và nhân dân, làm quy mô cho pháp luật thường.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Luật thuyết ấy có đủ lời lẽ rất nên hiển nhiên để lập một nền chánh trị có hiến pháp có chánh giới, có quân bị, đủ như nền chánh trị quốc gia kia vậy.

Pháp Chánh Truyền giống như Hiến pháp, Hiệp Thiên Đài Hộ Pháp cầm cân.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

2. HIẾN PHÁP 獻 法 Hay “Hiến Pháp Chơn Quân”.

Hiến Pháp là một phẩm chức sắc của đạo Cao Đài, một trong Thập Nhị Thời Quân thuộc chi Pháp Hiệp Thiên Đài, dưới quyền của Hộ Pháp.

Page 218: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

218 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hiến Pháp Chơn Quân 獻 法 真 君 là một vị chức sắc Đại Thiên phong thuộc chi Pháp Hiệp Thiên Đài được Đức Chí Tôn phong cho Ngài Trương Hữu Đức.

Theo Hiến pháp Hiệp Thiên Đài, Hiến Pháp là người có trách nhiệm lo tìm kiếm những phương hay để hiến cho luật pháp của Đạo tiện việc thi hành và truyền bá những tư tưởng cần ích cho Đạo về phương diện pháp luật.

Ngoài ra, Pháp Chánh Truyền chú giải cũng có quy định: Hiến Pháp khi đặng tờ chi của Khai Pháp dâng lên, tức cấp phải tìm biết căn nguyên cho rõ ràng, cấm không cho Hiến Pháp thông đồng cùng Hiến Đạo và Hiến Thế.

Sự chi đã vào tay Hiến Pháp rồi thì đã ra bí mật, dầu cho chức sắc Hiệp Thiên Đài cũng không đặng biết tới nữa. Hiến Pháp phải dâng nội vụ lên cho Bảo Pháp.

Đạo phục của Ngài Hiến Pháp Chơn Quân theo Pháp Chánh Truyền gồm có hai bộ:

Bộ Đại phục của Hiến Pháp toàn trắng, cổ trịch, viền kim tuyến bạc, đầu đội mão Nhựt Nguyệt mạo màu trắng, lưng đeo dây sắc lịnh, thả mối ngay giữa bụng mặt (thuộc Chi Pháp), chân đi giầy vô ưu trắng.

Bộ Tiểu phục cũng toàn hàng trắng, lưng mang dây sắc lịnh y như Đại phục, đầu đội Hỗn Nguơn mạo, trên mão có Cổ Pháp Tam Giáo của Hộ Pháp (Xuân Thu, Phất Chủ, Bát vu), chân đi giầy vô ưu màu trắng.

Hiến Pháp Hiệp Thiên Đài được Đức Chí Tôn phong cho Ngài Trương Hữu Đức trong đàn cơ ngày 13 tháng 02 năm 1927 tại chùa Gò Kén.

Ngài Trương Hữu Đức sinh ngày mùng 2 tháng 2 năm Canh Dần (1890), con ông Trương Văn Tựu (chết), cựu Cai Tổng

Page 219: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 219

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Cầu An Thượng, làng Hiệp hoà (Chợ Lớn), thọ phong Giáo Sư phái Ngọc và bà Lê Thị Nhụy tức Sót (chết).

Hiền nội Ngài Trương Hữu Đức là bà Nguyễn Thị Sanh, nhập môn vào Đạo Cao Đài và được Đức Chí Tôn phong phẩm Lễ Sanh, do kỳ phong Thánh Nữ phái lần thứ nhứt ngày 14 tháng giêng năm Đinh Mão (Dl. 15/2/1927).

Ngài Trương Hữu Đức nhập môn vào Đạo từ năm Ất Sửu (1925), Ngài là một trong số mười hai môn đệ đầu tiên của Đức Chí Tôn được nêu tên trên bài thi tứ tuyệt trong quyển Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, quyển I.

Trong phần tiểu sử do Ngài tự viết có đoạn cho biết như sau: Trong lúc các Ông Cao Quỳnh Cư, Phạm Công Tắc và Cao Hoài Sang bày cuộc xây bàn thì Đức còn hoài nghi cho rằng mấy bạn ấy giả ngộ chơi nên không tin; về nhà, Đức đem bàn ra, đặt tay lên xây thử để xin thi, tức thì có vong linh người Anh nhập, nhưng thay vì cho thi, lại cho hai vị thuốc. Đức uống thuốc ấy lành bịnh hậu trên hai mươi năm.

Qua bữa kế đó, vào lúc đúng ngọ, trong khi thanh tịnh, Đức bắt chước Ông Tắc, chấp bút một mình và cầu nguyện xin thi. Có vị Minh Nghĩa Tiên Ông giáng bút cho bài thi như sau:

Minh Đức mừng nay đã gặp Thầy, Chẳng còn ao ước cái không hay. Mừng cầu Âu Á càng thêm mặt, Mừng nậu côn đồ đã chịu chay.

Đức chỉ xin được một bài thi đó thôi, sau chấp bút hoài cũng không được. Từ đó, Đức hết lòng tin tưởng, ăn chay luôn, phụng thờ Đức Cao Đài và hiệp cùng các đồng đạo đi phổ độ các nơi.

Sau khi được phong làm Hiến Pháp Hiệp Thiên Đài, Ngài Trương Hữu Đức hiệp cùng Ngài Bảo Pháp Nguyễn Trung Hậu thành cặp phò loan truyền Đạo tại Thánh Thất Cầu Kho.

Page 220: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

220 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Khi đã thọ phong rồi, Ngài Trương Hữu Đức thường lên xuống Toà Thánh Tây Ninh để hành Đạo trong lúc rảnh rang, vì lúc ấy Ngài còn giúp việc cho chánh phủ Pháp, tùng sự tại sở hoả Xa Sài Gòn.

Sau đó Ngài Trương Hữu Đức được ông Chánh Sở Mật thám Nam kỳ là Nadau giao cho chức vụ Thông dịch viên của Sở. Vì thấy Sở mật thám thường dân chúng không có cảm tình, Ngài không muốn giúp việc, nên Ngài có cầu cơ thỉnh giáo Đức Chí Tôn. Đức Chí Tôn dạy Ngài cứ qua đó giúp việc vì sẽ có cơ hội giúp Đạo.

Ngài kể lại việc giúp Đạo như sau: Quả thật như lời Đức Chí Tôn nói, chẳng bao lâu Ông Cao Quỳnh Cư (tức Cao Thượng Phẩm ), có ra bản “Phổ Cáo Chúng Sanh” để truyền bá Đạo Cao Đài, trên bìa Bản Phổ Cáo ấy có tựa đề “Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ”. Lần đầu tiên Bản Phổ Cáo ấy không có kèm thêm chữ Hán, nhưng lần sau, Ông Cư có thêm mấy chữ Hán. Để tượng trưng Tam giáo quy nguyên, ngoài bìa Phổ Cáo Chúng Sanh có vẽ hình ba vị Giáo chủ là Đức Thích Ca, Đức Lão Tử, và Đức Khổng Tử.

Bản Phổ Cáo Chúng Sanh in lần đầu được gởi ra Nha Tổng Giám Đốc Mật Thám Hà Nội để dịch ra Pháp văn. Nhưng người thông dịch viên ngoài ấy lại dịch câu tựa: Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ là Đạo lớn cứu vớt ba Kỳ.

Lúc đó là lúc nhà cầm quyền Pháp để ý theo dõi hành vi Đạo Cao Đài rất gắt, nên Hà Nội gởi bài dịch văn ấy vào Nam hỏi Ông Chánh Sở Mật Thám Nadau, có phải Đạo Cao Đài làm chánh trị không, để họ giải tán.

Nhằm lúc ấy, Ông Nadau tin dùng Đức, nên Ông mới đến hỏi bài dịch văn ấy có đúng nghĩa không?

Đức trả lời rằng: Không đúng, vì nguyên văn câu ấy có nghĩa là Đại Đạo mở lần thứ ba để độ rỗi, chớ không phải cứu vớt ba

Page 221: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 221

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Kỳ (trong Liên bang Pháp là Nam kỳ, Trung kỳ và Bắc kỳ). Để trưng bằng cớ cụ thể, Đức đem trao cho Ông Nadau Bản Phổ Cáo Chúng Sanh có in chữ Hán. Ông liền phúc trình ra Hà Nội giải thích rõ việc ấy. Nhờ đó mà Đạo khỏi bị giải tán và người Đạo cũng đỡ khổ. Đó là bằng chứng Đức cứu Đạo.

Đến tháng 8 năm Ất Mùi (1955), Ngài Trương Hữu Đức mới về Toà Thánh hiệp cùng các vị chức sắc khác để lo gỡ rối cho đạo. Ngài quyết chí phế đời hành đạo, mong cứu vãn tình thế, vì lúc ấy là lúc hỗn loạn. Có nhiều chức sắc và đạo hữu bị giam cầm do Ban Thanh Trừng điều khiển. Năm Bính Thân (1956), Ngài cùng Hội Thánh ký kết Thoả Ước với Chánh phủ Cộng Hoà, cam kết không làm chính trị. Sau đó vì phong trào hoà Bình Chung Sống, Ngài bị cấm cư trú hai năm tại Sài Gòn, nên lui về với gia đình an dưỡng tuổi già.

Đến tháng 9 năm Nhâm Dần (1962), Ngài về Toà Thánh tái thủ phận sự tại Hiệp Thiên Đài với nhiệm vụ: Tuyển soạn Thánh Ngôn và viết Đạo Sử. Từ đó, Ngài cộng tác với Đức Thượng Sanh.

Ngoài nhiêm vụ trên, Ngài còn kiêm nhiệm thêm Bộ Pháp Chánh, Ban Kiểm Duyệt, Ban Đạo Sử và thư Viện.

Sau khi Đức Thượng Sanh đăng Tiên ngày 26 tháng 3 năm Tân Hợi (Dl. 21/4/1971), Ngài Trương Hữu Đức được Đại Hội Hội Thánh Hiệp Thiên Đài công cử lên cầm Quyền Chưởng Quản Hiệp Thiên Đài và cuộc lễ Tấn Phong được tổ chức vào ngày chúa nhựt ngày 21 tháng 5 năm Tân Hợi.

Tháng 4 năm Quý Sửu (1973) trong đàn cơ tại Cung Đạo Đền Thánh, Đức Lý Giáo Tông và Đức Hộ Pháp đồng ý thăng nhiệm cho Ngài Hiến PhápTrương Hữu Đức lên Chưởng Quản Hiệp Thiên Đài để đủ quyền năng thi hành trọng trách bảo thủ luật pháp chơn truyền.

Trong khoảng thời gian Ngài cầm quyền Chưởng Quản Hiệp

Page 222: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

222 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thiên Đài, đất nước Việt Nam ta rơi vào cảnh loạn lạc và nội chiến ác liệt, Ngài thay mặt cho toàn Đạo ban hành một bức Thông Điệp kêu gọi Hoà bình đến các chánh phủ liên hệ trong cuộc chiến và yêu cầu đặt vùng Thánh địa Toà Thánh Tây Ninh ra ngoài vòng chiến tranh. (Xin tìm xem bức Thông Điệp của Hội Thánh Cao Đài Toà Thánh Tây Ninh về hoà bình ở Việt Nam).

Ngài Trương Hữu Đức, sau cơn bịnh nặng, đăng Tiên vào lúc 20 giờ 15 phút ngày 15 tháng 12 năm Ất Mão (Dl. 15-01-1976), hưởng thọ 87 tuổi.

Bài Thài hiến lễ Ngài Hiến Pháp Trương Hữu Đức:

Hữu Đức mừng nay đã gặp Thầy, Chẳng còn mong ước cái không hay. Mừng nay gặp Đạo lòng mong muốn, Chí quyết cùng nhau để hiệp vầy.

1.- Hiến Pháp:

Hiến Pháp Thời Quân bậc sĩ phu, Soạn biên Đạo Sử chiếm công đầu.

(Thơ Thượng Sanh).

2.- Hiến Pháp Chơn Quân:

Hiến Pháp Chơn Quân nắm mối giềng, Tấn phong sứ mạng bảo cung Thiên.

(Thơ Phạm Mộc Bổn).

HIẾN THÂN

獻 身 Hiến: Dâng lên. Thân: Thân mình.

Hiến thân là đem thân mình hy sinh vì đại nghĩa.

Page 223: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 223

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong tôn giáo Cao Đài, hiến thân là dâng trọn thân mình để sẵn sàng phụng sự cho đạo pháp.

Vì thế, nhũng chức sắc thọ phong đều phải làm tờ hiến thân trọn đời hành đạo, tức phải cát ái ly gia, lãnh lệnh Hội Thánh đi hành đạo bất cứ nơi nào.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Vào nơi đạo đức rồi, dầu cho phải cát ái ly gia, chia tình xẻ nghĩa, máu thịt đoạn ly, mà làm cho tròn trách nhậm xứng đáng của mình, để hiến thân chuộc sanh mạng cho muôn ngàn kẻ đồng bào, thì cái đau đớn thường tình, sự khổ tâm ở thế kia, đau khổ nào có tiếc.

Hiến thân cho Ðạo son sắc một lòng, Nương bút thủ cơ tuyết sương mấy độ.

(Văn Tế Thượng Phẩm). Anh hùng chí khí tùng chơn đạo, Bốn biển xa gần phải hiến thân.

(Thượng Phẩm Giáng Bút).

HIẾN THẾ

獻 世 Hay “Hiến Thế Chơn Quân”.

Hiến Thế là một phẩm chức sắc của đạo Cao Đài, một trong Thập Nhị Thời Quân thuộc chi Thế Hiệp Thiên Đài, dưới quyền của Thượng Sanh.

Hiến Thế Chơn Quân là một vị chức sắc Đại Thiên phong thuộc chi Thế Hiệp Thiên Đài được Đức Chí Tôn phong cho Ngài Nguyễn Văn Mạnh.

Theo bản Hiến pháp Hiệp Thiên Đài, Hiến Thế là người lo tìm kiếm những phương hay để hiến cho đời và truyền bá những tư tưởng cần ích cho Đạo.

Page 224: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

224 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Ngoài ra, Pháp Chánh Truyền chú giải cũng có quy định: Khi tiếp nhận giấy tờ do Khai Thế dâng lên, Hiến Thế phải đi tra xét tìm biết biết căn nguyên cho rõ ràng, cấm không được thông đồng cùng Hiến Đạo và Hiến Pháp. Sự chi vào tay Hiến Thế rồi thì đã ra bí mật, dầu cho Chức sắc Hiệp Thiên Đài cũng không đặng biết tới nữa.

Hiến Thế phải dâng nội vụ cho Bảo Thế.

Đạo phục của Ngài Hiến Thế Chơn Quân theo Pháp Chánh Truyền gồm có hai bộ:

Bộ Đại phục của Hiến Thế toàn trắng, cổ trịch, viền kim tuyến bạc, đầu đội mão Nhựt Nguyệt mạo màu trắng, lưng đeo dây sắc lịnh, thả mối bên hông trái (Thuộc chi Thế), chân đi giầy vô ưu trắng.

Bộ Tiểu phục cũng toàn hàng trắng, lưng mang dây sắc lịnh y như Đại phục, đầu đội Hỗn Nguơn mạo, trên mão có để cổ pháp Thượng Sanh (Thư Hùng Kiếm, Phất chủ), chân đi giầy vô ưu màu trắng.

Hiến Thế Hiệp Thiên Đài được Đức Chí Tôn phong cho Ngài Nguyễn Văn Mạnh trong đàn cơ ngày 12 tháng 01 năm Đinh Mão (Dl. 13-2 1927) tại chùa Gò Kén.

Ngài Nguyễn Văn Mạnh, sinh năm Giáp Ngọ 1894, tại làng Tân Niên Trung, tỉnh Gò Công. Thân phụ Ngài là Nguyễn Văn Chợ, làm Xã Trưởng, và thân mẫu là cụ Lê Thị Liễu, làm giáo viên.

Thời thiếu niên ở với cha mẹ đi học, đỗ bằng Tiểu Học ở Gò Công, rồi lên Sài Gòn ngụ nơi nhà người cậu là Đốc phủ Lê Quang Liêm học trường Tabert, thi đỗ bằng Trung Học Phổ Thông và bằng Tú Tài.

Sau khi ra trường, Ngài làm công chức tại Toà Tân Đáo tức Sở Ngoại Kiều ngày nay. Ngài ảnh hưởng truyền thống đạo

Page 225: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 225

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

đức của ông bà, nên làm việc một cách tận tuỵ, liêm chính, được quan yêu dân chuộng, đường hoạn lộ của Ngài thăng lần lên Thông Phán, Tri Huyện, Tri Phủ.

Đầu năm Bính Dần, Đức Chí Tôn mở Đạo tại Sài Gòn, thì Ngài được chọn làm môn đệ đầu tiên để phổ thông chơn đạo, đến ngày rằm tháng 3 năm Bính Dần, 1926 Ngài được Đức Chí Tôn phong làm Tiên Đạo Phò Cơ Đạo Sĩ.

Đến ngày 13 tháng 2 năm 1927, Ngài được Đức Chí Tôn phong chức Hiến Thế thuộc Thập Nhị Thời Quân cùng với chư vị Thời Quân khác.

Nhân ngày rước tro Hiến Thế Nguyễn Văn Mạnh về Toà Thánh, Bảo Đạo Hồ Tấn Khoa có nói về Ngài như sau: “Đắc phong Thời Quân, Đại huynh càng hăng say thêm, chẳng quản nhọc nhằn, quên ăn quên ngủ, đêm nào cũng như đêm nấy, thức gần suốt sáng, ôm cơ phổ độ cùng với chư vị Thời Quân khác, khai đường mở lối đến ngày hôm nay, nền Đạo mới đặng huy hoàng đẹp đẽ để cho chúng ta thọ hưởng.

Tiếc một điều là Đại huynh có một thể xác không được tráng kiện mà lại phải quá lao tâm lao lực trong lúc Đạo mới phôi thai, nên Đại huynh thường hay bịnh hoạn, không thể hành đạo một cách liên tục như chư vị Thời Quân khác. Nhưng lúc nào Đại huynh cũng một lòng hoài bão với sứ mạng thiêng liêng, luôn luôn lưu tâm về đại nghiệp Đạo”.

Khi Đức Thượng Sanh về cầm quyền nơi Toà Thánh, Ngài cũng về cùng nhau hiệp lực cầm giềng mối Đạo. Ngài lãnh chức vụ Phó Thống Quản Cơ Quan Phước Thiện, do Thánh Lịnh số 26/TL ngày 19 tháng 8 năm Ất Tỵ (Dl. 14-9-1965). Ít lâu sau, Ngài được thăng lên cầm quyền Thống Quản Phước Thiện do Thánh Lịnh số 47/TL ngày 20 tháng 12 năm Ất Tỵ (Dl. 11-01-1966).

Ngài Nguyễn Văn Mạnh, vì cơn bịnh hoành hành, nên ngày 10

Page 226: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

226 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

tháng 2 năm 1966, phải xin nghỉ một thời gian để qua Tích Lan và Thái Lan trị bịnh, nhưng chỉ thuyên giảm một đôi phần.

Cho đến ngày rằm tháng giêng năm Canh Tuất (Dl. 20/02/1970), Ngài Hiến Thế Nguyễn Văn Mạnh đăng Tiên, hưởng thọ 77 tuổi.

Bài Thài hiến lễ Ngài Hiến Thế như sau:

Hiến mình cho Đạo buổi sơ khai, Thế cuộc càng xây dạ chẳng nài. Chơn chánh quyết tâm lo lập đức, Quân thần vẹn nghĩa cảm bi ai.

1.- Hiến Thế:

Thượng Sanh thì lo về phần Ðời: Bảo Thế thì Phước, Hiến Thế: Mạnh, Khai Thế: Thâu, Tiếp Thế: Vĩnh.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

2.- Hiến Thế Chơn Quân:

Hiến mình cho Đạo buổi sơ khai, Thế cuộc càng xây dạ chẳng nài. Chơn chánh quyết tâm lo lập đức, Quân thần vẹn nghĩa cảm bi ai.

(Bài Thài Hiến Thế).

HIỀN 1.- Hiền là không độc hại, không gây bệnh.

Như: Khoai lang ăn hiền không độc như khoai mì, cá kho tiêu là món hiền cho thai phụ.

Nếm đồ ăn miếng dở vật ngon, Xem từ món, món hiền, món độc.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 227: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 227

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

2.- Hiền 賢 là lành, không hung dữ. Như: Hiền như cục đất, ở hiền gặp lành, con vật hiền lành.

Thánh giáo Thầy có dạy: Thử nghĩ, lập một nước còn dễ hơn dạy một người dữ đặng hiền, huống chi trong Tam Kỳ Phổ Ðộ nầy, các con phải độ rỗi cả nhơn loại khắp cả Năm Châu, thì trách nhậm ấy lớn lao là bực nào.

Dữ đoạ hiền thăng ấy luật Trời, Lánh đường tà vạy hưởng an vui.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Tìm hiền lắm lúc gieo nguồn đạo, Cải dữ đòi phen cổi mạch sầu.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

3.- Hiền 賢 là tốt, ăn ở phải đạo, hết lòng làm tròn bổn phận của mình đối với người khác. Như: Mẹ hiền, vợ hiền, bạn hiền, con hiền dâu thảo.

Thánh giáo Đức Chí Tôn trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có đoạn dạy: Thầy buộc phải nói rõ cho các con đừng lầm mà trách Thầy. Cha hiền chả biết hành hạ con cái bao giờ. Thầy đã đến mà dìu dắt từ đứa thì lẽ nào lại đành lòng xô đuổi.

Gởi Tổ Phụ Anh hiền cung phụng, Gởi sắp em còn sống nơi đời.

(Kinh Thế Đạo). Đại quân tử tang bồng gánh nợ, Nhờ vợ hiền mới đỡ đôi vai.

(Phương Tu Đại Đạo).

HIỀN BẢY LÃO Hiền: Kẻ có tài năng và đức hạnh hơn người. Bảy lão: Nói đến bảy ông già ở rừng Trước.

Page 228: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

228 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hiền bảy lão là bảy vị hiền nhân đời nhà Tấn, sống ẩn dật ở rừng trước (trúc) mà người đời gọi là “Trúc lâm thất hiền 竹 林 七 賢”.

Đó là Sơn Đào, Nguyễn Tịch, Kê Khang, Hướng Tú, Lưu Linh, Nguyễn Hàm, Vương Nhung.

Xem: Trúc lâm.

Thà đọc sách xưa hiền bảy Lão, Tại nơi rừng trước hưởng khương bình.

(Đạo Sử).

HIỀN ĐỒ

賢 徒 Hiền: Tiếng dùng tôn xưng với ý yêu mến thân thiết. Đồ: Người học trò.

Hiền đồ là tiếng gọi người học trò thân mến.

Từ ngày dùng Thánh chất nắn đúc Thánh thể của chư hiền đồ, Tệ Thiếp những mong cho khỏi phụ lòng Thượng Đế.

(Diêu Trì Kim Mẫu).

HIỀN ĐỨC

賢 德 Hiền: Lành, có đức tốt. Đức: Đạo đức.

Hiền đức là hiền lành và có đạo đức.

Kê Khang có câu: Hung hiểm chi nhơn, kính nhi viễn chi; hiền đức chi nhơn, thân nhi cận chi 凶 險 之 人, 敬 而 遠 之; 賢 德

Page 229: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 229

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

之 人, 親 而 近 之, nghĩa là đối với kẻ hiểm độc hung dữ, nên kính mà xa ra; còn đối với người hiền đức, nên thân thiết và gần gũi.

Khi giải thích về phẩm Hiền Tài trong Đạo Cao Đài, Đức Thượng Sanh có nói: Một đấng Hiền Tài tức là một nhơn vật xuất chúng ít ai sánh được, phải là người vừa Hiền đức vừa có chân tài.

Ức lòng dễ tỏ đặng cùng ai, Hiền đức mà sao chịu khổ hoài?

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Trăm năm chưa hẳn nên hiền đức, Tấn nẻo chông gai khá lựa dèo.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Hạnh hiền đức mỗi ngày mỗi nhắc, Thói bạo tàn làm gắt chẳng nghe.

(Phương Tu Đại Đạo).

HIỀN HIỀN LÀ CÔNG Hiền hiền: Hiền lương, nhân nghĩa. Là Công: Là một công phu.

Hiền hiền là công là rèn tập trở nên hiền lương, nhân nghĩa là một công phu của con người.

Theo Dịch học, cái đức lớn của Trời đất là sự sinh, thì đạo người phải theo đạo Trời đất mà bồi dưỡng sự sinh. Đạo Trời có bốn đức: Nguyên, Hanh, Lợi, Trinh (元, 亨, 利, 貞); Đạo người cũng bởi đó mà có bốn đức là Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí (仁, 義, 禮, 智). Như vậy, Nhân (hay hiền) là đầu hết các điều thiện, là gốc lớn của sự sinh hoá trong Trời đất. Vậy hợp với cái đức sinh là hiền là thiện, trái với đức sinh là ác.

Page 230: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

230 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đã gan dốc kiếm diệu huyền, Sanh sanh là phận, hiền hiền là công.

(Kinh Tận Độ).

HIỀN HỮU

賢 友 Hiền: Tiếng dùng với ý tôn trọng trong phép xã giao. Hữu: Bạn, bạn bè.

Hiền hữu là bạn hiền.

Trong Đạo Cao Đài, những người nhỏ tuổi hay cấp thấp xưng tụng bậc trưởng thượng là “Hiền huynh” và người lớn gọi kẻ nhỏ bằng “Hiền hữu” hoặc “Hiền đệ”.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Các bạn Hiệp Thiên Đài, nhứt là Cao Tiếp Đạo những lời châu ngọc của Hiền Hữu nó đã ăn sâu trong tâm hồn của Bần Đạo thật vậy, nếu kiếp sanh nầy may duyên nó có thể nói rằng: Kiếp sanh tại thế nầy nó là con vật, mà con vật ấy có thể hữu dụng được cũng là hạnh phúc cho kiếp sanh của Bần Đạo đó vậy.

Chư hiền hữu, chư hiền muội có đạt được phép tiên tri như vậy đâu mà mong tránh khỏi.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HIỀN LÀNH Hiền: Lành, không hung dữ. Lành: Tốt, hiền.

Hiền lành là người tỏ ra rất hiền trong quan hệ đối xử với người khác, không hề có những hành động gây hại cho bất kỳ ai.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Con người của ta duy có tu, chơn tu của mình có thể đầu kiếp lên trong cảnh hiền lành

Page 231: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 231

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

chất phác, còn những kẻ không tu thì hung hăng bạo ngược. Con vật kia cũng thế, hễ nó có thiện căn của nó, nó hiền lương, kêu là lương vật.

Hiền lành là phước dẫn nguồn Tiên, Chưa đặng trọn chưng khách cửu tuyền.

(Đạo Sử). Tánh hạnh hiền lành, tánh tình nhỏ nhẹ, Trên lớn thương yêu, dưới bé kỉnh nhường.

(Văn Tế Bảo Đạo).

HIỀN LƯƠNG

賢 良 Hiền: Lành, không dữ. Lương: Tốt, lành.

Hiền lương là hiền lành và lương thiện, tức là người tỏ ra rất hiền trong quan hệ đối xử với người khác, không có hành động gây hại cho bất kỳ ai.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Thánh giáo Thầy có câu: Thầy mầng lũ con yêu dấu của Thầy. Căn dày của các con hầu mãn. Thầy đã đến lập một nền Chánh Đạo nầy tại cõi Đông Dương là cốt làm cho kẻ bị hiếp đáp đặng mạnh mẽ, kẻ hiền lương làm thầy kẻ hung bạo.

Nhỏ dại Thầy nuôi mùi Ðạo hạnh, Lớn khôn bây xứng mặt hiền lương.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Nghe nghe thì lắm tiếng hiền lương, Ðạo đức con tua giữ một đường.

(Đạo Sử). Biết con là phận đàn bà, Biết lời ăn nói thiệt thà hiền lương.

(Diêu Trì Kim Mẫu).

Page 232: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

232 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HIỀN MUỘI

賢 妹 Hiền: Tiếng dùng với ý tôn trọng trong phép xã giao. Muội: Em, em gái.

Hiền muội là tiếng gọi người em gái với ý thân mật.

Chư hiền hữu, chư hiền muội có đạt được phép tiên tri như vậy đâu mà mong tránh khỏi.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HIỀN NỮ KỈNH PHU Hay “Hiền nữ kính phu”.

Hiền nữ: Người con gái ngoan hiền. Kỉnh (kính) phu: Kính trọng chồng mình.

Hiền nữ kỉnh phu, như chữ “Hiền nữ kính phu 賢 女 敬 夫”, ý nói người con gái ngoan hiền lúc nào cũng kính trọng chồng mình.

Trong Minh Tâm Bửu Giám, Thái Công có câu: Si nhân uý phụ, hiền nữ kính phu 癡 人 畏 婦, 賢 女 敬 夫, nghĩa là người ngu thì sợ vợ, gái hiền thì kính chồng.

Noi tiết phụ đời xưa thanh sử, Sách có câu: Hiền nữ kỉnh phu.

(Diêu Trì Kim Mẫu).

HIỀN NGÕ Hiền: Không dữ, lành. Ngõ: Cho được, để mà, tiếng mong ước về sau.

Page 233: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 233

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hiền ngõ là từ thông dụng ở Nam bộ, nghĩa là người hiền lành, đạo đức.

Thánh giáo Lý Giáo Tông, trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Ấy vậy, Lão đến mà gieo hột Thánh cốc nơi lòng kẻ tà tâm, mong cho đơm bông kết quả, đặng liệu thế hồi tâm, chớ chẳng phải đến rước người hiền ngõ.

Hiền ngõ rủi sanh đời bạo ngược, Dầu trong Thánh đức cũng ra thường.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Võ môn định cấp tài hiền ngõ, Văn miếu huờn hình đức Thánh nhân.

(Thơ Hộ Pháp).

HIỀN NHƠN Hay “Hiền Nhân”.

Hiền: Người tài giỏi đức độ. Nhơn (nhân): Người.

1.- Hiền nhơn, như chữ “Hiền nhân 賢 人”, là người có tài năng, có đức hạnh. Như: Hiền nhơn quân tử.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Chư quý vị cũng giữ được cái tiết tháo của bậc hiền nhơn để soi gương cho đàn hậu tấn.

Khí thiêng un đúc bậc hiền nhơn, Đáng mặt Nho phong Công Dã Tràng.

(Thơ Thuần Đức).

2.- Hiền Nhơn, trong đạo Cao Đài là một phẩm chức sắc cao cấp trong Thập Nhị Đẳng Cấp Thiêng Liêng thuộc Cơ Quan Phước Thiện, đứng dưới phẩm Thánh Nhơn và trên phẩm Chơn Nhơn. Hiền Nhơn đối phẩm Phối Sư bên Cửu Trùng Đài.

Page 234: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

234 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đạo phục của Hiền Nhơn: Áo tràng trắng, mang dây sắc lịnh màu vàng, bỏ mối qua hông mặt (Đạo), trên có gắn khuê bài ghi chữ Hiền Nhơn, đầu đội khắn đóng màu vàng 9 lớp chữ nhứt, chơn đi giầy bố trắng.

Từ bậc Hiền Nhơn tới Phật Tử, thì lo bảo thủ bí pháp tâm truyền và nhập cùng Hiệp Thiên Đài làm một.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

HIỀN SĨ

賢 士 Hiền: Người tài giỏi đức độ. Sĩ: Người trí thức.

Hiền sĩ, đồng nghĩa với “Hiền tài”, là người có tài ba, đức độ hơn người trong xã hội.

Như: Nhiều bậc hiền sĩ không tham danh lợi, lui về với cuộc sống ẩn dật.

Xem: Hiền tài.

An dân buồn thiếu trang hiền sĩ, Bảo quốc vui nhờ Đức Thánh nhân.

(Thanh Sơn Chơn Nhơn).

HIỀN TÀI

賢 才 Hiền: Người có tài năng và đức hạnh. Tài: Tài năng, tài giỏi.

1.- Hiền tài là chỉ người có đức hạnh và tài năng trong xã hội.

Thói thường, người ta lấy kẻ dưới kính trọng người trên, chứ ít khi lấy trên kính dưới, nên Mạnh Tử mới nói: “Dụng thượng

Page 235: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 235

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

kính hạ, vị chi tôn hiền 用 上 敬 下, 謂 之 尊 賢”, nghĩa là lấy người trên kính kẻ dưới gọi là tôn kính bậc hiền tài.

Vua Nghiêu nghe tiếng hiền tài, Toan nhường ngôi báu cho Ngài trị dân.

(Lược Thuật Toà Thánh).

2.- Hiền Tài, trong đạo Cao Đài còn là một phẩm Chức sắc Ban Thế Đạo, thuộc chi thế của Hiệp Thiên Đài, do Đức Hộ Pháp lập ra để độ những bậc trí thức, nhân tài trong xã hội vào lập công với Đạo. Sau đó, Ban Thế Đạo được Đức Lý Giáo Tông lập thêm ba phẩm trên Hiền Tài là Quốc Sĩ, Đại Phu, Phu Tử.

Hiền Tài đối phẩm với Lễ Sanh bên Cửu Trùng Đài.

Huấn Dụ Đức Thượng Sanh nhơn dịp lễ ân phong phẩm Hiền Tài tại Đền Thánh có câu: Hiền Tài tuy là phẩm sơ khởi trong cấp bực Ban Thế Đạo, nhưng nếu hiểu theo ý nghĩa của danh từ thì nó có một tầm quan trọng chẳng phải tầm thường.

Một đấng hiền tài là một nhơn vật xuất chúng ít ai sánh được, phải là người vừa hiền đức vừa có chân tài.

Ban Thế Đạo đang xây bên tả, Những Hiền Tài nay đã thọ phong.

(Quang Cảnh Toà Thánh).

HIỀN TỪ Hiền: Lành, có đức tốt. Từ: Lòng thương người.

Hiền từ là rất hiền và giàu lòng thương người.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có đoạn: Ðối với những người chưa nhập Ðạo, chúng ta chịu kém về phần học thức, về tiền bạc, về cách phục sức và cả hình thức bên ngoài. Nhưng

Page 236: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

236 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

chúng ta nhứt định không chịu kém về phần tâm Ðạo, về hiền từ và đức tính.

Gặp lắm đứa du côn tánh nóng, Mình bãi buôi trở giọng hiền từ.

(Phương Tu Đại Đạo).

HIỀN THĂNG ÁC ĐOẠ

賢 升 惡 墮 Hiền thăng: Làm hiền thì được siêu thăng. Ác đoạ: Làm ác thì bị đoạ.

Hiền thăng ác đoạ ý nói người tu hành làm những việc hiền lương thì sau nầy sẽ được siêu thăng, còn làm những điều ác đức thì sẽ bị đoạ lạc.

Công thưởng tội trừng phương nhiệm nhặt, Hiền thăng ác đoạ pháp tinh anh.

(Thơ Huệ Phong).

HIỀN THẦN

賢 臣 Hiền: Người có tài năng và đức hạnh hơn người. Thần: Bầy tôi.

Hiền thần là những vị tôi thần hiền đức và trung cang của nhà vua.

Như: Gặp thời hôn quân cầm quyền, hiếm có hiền thần ra phò tá.

Thánh chúa hiền thần phò tổ nghiệp, Khải ca định phận tại thu phân.

(Lý Giáo Tông Giáng).

Page 237: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 237

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thiên địa tối linh sanh Thánh chất, Quân vương háo nghĩa tác Hiền thần.

(Đạo Sử).

HIỀN TRIẾT

賢 哲 Hiền: Người có tài năng và đức hạnh hơn người. Triết: Học thức rộng, khôn ngoan và đạo đức.

Hiền triết là chỉ người có học thức cao sâu và đạo đức, được người đời tôn sùng.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Ðưa nhau bằng lời nói, đó là phẩm cách của những bậc hiền triết ngày xưa. Hội Thánh xin để lời khuyên nhủ quý bạn nên thận trọng gìn giữ phận sự.

Ðức hạnh chẳng như đời hiền triết, Chưa lo ích chúng tính thân nhàn.

(Đạo Sử). Muôn đời còn để danh hiền triết, Dầu chẳng nên Tiên cũng chức Hiền.

(Đạo Sử).

HIỀN VONG ÁC THẠNH

賢 亡 惡 盛 Hiền vong: Người hiền thì mất. Ác thạnh: Người ác thì nhiều.

Hiền vong ác thạnh ý muốn nói thời mạt pháp, đời quá sức hung bạo, người hiền lương thì tiêu mất, người ác đức lại quá nhiều.

Sanh gặp lúc ruộng dâu hoá bể, phong di tục diệt.

Page 238: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

238 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Nhìn nước non tha thiết tấm trung thành, Ở phải hồi dĩ Lữ diệt Dinh, hiền vong ác thạnh, Tìm công môn xa lánh cửa công khanh.

(Văn Tế Tiểu Tường).

HIỂN

顯 1.- Hiển là sáng tỏ, rõ rệt. Như: Hiển hách, hiển hiện, hiển linh, hiển lộ, hiển nhiên.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có đoạn: Cái khổ là một sự thực hiển nhiên, mỗi người không ai tránh khỏi. Dầu giàu nghèo sang hèn ai cũng có cái khổ riêng của mình nhưng người đời ít ai dám nhìn thẳng vào đó.

Sao đó hiển, sao đó linh, Phải chăng trước cũng lụy tình như ta?

(Nữ Trung Tùng Phận). Cớ hiển hiện nào ai nói hiếp, Phòng toan phương ứng tiếp binh lời.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Hiển là vẻ vang, có danh vọng. Như: Hiển dương, hiển đạt, vinh hiển.

Thánh giáo Thầy có câu: Thầy lại thường nói rằng, sự sang trọng vinh hiển của các con chẳng phải nơi thế giới nầy. Thầy lại đến lập trong nước các con một nền Chánh đạo đủ tư cách độ rỗi chúng sanh.

Chia vinh hiển cùng là sỉ nhục, Cơn khó khăn một phút chẳng rời nhau.

(Phương Tu Đại Đạo).

3.- Hiển là chữ dùng để tôn xưng những bậc như ông bà, cha mẹ đã chết rồi.

Page 239: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 239

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thí dụ: Hiển khảo, hiển tỷ, hiển tổ khảo.

Kỉnh tổ hiển nỗi thờ nỗi phụng, Tế tông đường lo cúng lo đơm.

(Nữ Trung Tùng Phận).

4.- Hiển do nghĩa đen là sáng tỏ, rõ rệt, nên còn dùng để chỉ cõi dương gian, trái với chữ “U 幽” là tối tăm, chỉ cõi Địa ngục.

U hiển là cõi địa ngục và dương gian.

U hiển Tiên phàm tuy thoả nguyện, Nhưng làm sao tránh nỗi buồn riêng.

(Thơ Vạn Năng).

HIỂN ĐẠT

顯 達 Hiển: Có danh vọng, địa vị. Đạt: Thông suốt.

Hiển đạt là đạt đến một địa vị cao trong xã hội.

Trong bài giảng về “Hội Thánh là gì?”, Đức Hộ Pháp có nói: Người anh nghe cha di chúc thì lo tìm phương dạy dỗ em thế nào cho nên người và đến một ngày kia các con ấy sẽ trở nên hiển đạt đi rồi, thiết tưởng gia đình ấy hạnh phúc biết chừng nào.

Ngàn thu đạo sử còn ghi chép, Hiển đạt công phu tại chí thành.

(Thơ Thượng Tước Thanh).

HIỂN HÍCH Hay “Hiển hách”.

Page 240: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

240 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hiển: Có địa vị, danh vọng. Hích (hách): Chói sáng, thịnh vượng.

Hiển hích, như chư “Hiển hách 顯 赫”, là rực rỡ, lừng lẫy. Như: Chiến công hiển hách.

Sách Bửu Đức viết: Quyền quý hiển hách khuynh động kinh đô 權 貴 顯 赫 傾 動 京 都, nghĩa là giàu sang rực rỡ lay động cả kinh thành.

Muôn kiếp anh linh trang tuấn kiệt, Ngàn thu hiển hích bậc cao ngôi.

(Thơ Khai Pháp). Ở thế trung can danh chí sĩ, Về Tiên hiển hích dấu anh linh.

(Thơ Thượng Tuy Thanh).

HIỂN HIỆN

顯 現 Hiển: Rõ ràng. Hiện: Có trước mắt.

Hiển hiện là hiện ra rất rõ ràng.

Pháp Chánh Truyền Chú Giải có câu: Ấy vậy chẳng buộc ai vào Địa ngục, mà cũng chẳng nâng đỡ ai đến Thiên đàng. Đôi đường hiển hiện, tự quyền người lựa chọn, siêu đoạ tại nơi mình, các Đấng thiêng liêng duy có thương mà chỉ dẫn.

Cớ hiển hiện nào ai nói hiếp, Phòng toan phương ứng tiếp binh lời.

(Phương Tu Đại Đạo). Kìa tả hữu mắt trông hiển hiện, Hai khán đài đối diện rất xinh.

(Quang Cảnh Toà Thánh).

Page 241: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 241

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HIỂN LINH

顯 靈 Hiển: Hiện rõ ra. Linh: Linh thiêng.

Hiển linh là hiện rõ sự thiêng liêng, mầu nhiệm.

Trong Đạo Sử của Bà Nữ Đầu Sư Hương Hiếu, Đức Diêu Trì Kim Mẫu có dạy: Hễ đắc thế thì phải tầm pháp đặng cứu chữa, dạy bảo theo pháp; nếu mình hành pháp hiển linh, chúng sanh ứng mộ, thì mình đắc pháp.

Đã đành bẻ gãy chữ đồng, Hiển linh chứng chiếu tấm lòng tiết trinh.

(Kinh Thế Đạo). Phật, Trời phép lạ hiển linh, Hành cho tan giác huờn hình như xưa.

(Kinh Sám Hối). Chàng đã đặng phủi rồi nợ thế, Xin hiển linh giúp kẻ goá thân.

(Kinh Thế Đạo).

HIỂN NHIÊN

顯 然 Hiển: Hiện rõ ra. Nhiên: Vậy rồi, vốn sẵn.

Hiển nhiên là rõ ràng dễ thấy.

Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có dạy: Lão chẳng nói rõ, hiền hữu cũng thấy hiển nhiên rằng từ thử, thảng Lão có muốn nên cho Ðạo đi nữa thì cũng không thi thố chi đặng với một Hội Thánh hữu hư vô thiệt, như vậy có phải?

Page 242: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

242 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Khăn tang mấy thước đo tường tận, Công nghiệp bao nhiêu thấy hiển nhiên.

(Thơ Thái Đến Thanh).

HIỂN TỔ

顯 祖 Hiển: Có danh vọng, tiếng để kính người đã qua đời. Tổ: Tổ tiên, ông bà.

Hiển tổ là làm vẻ vang Tổ tiên, ông bà.

Hiển tổ còn là tiếng kính xưng ông, bà đã qua đời, như: Hiển tổ khảo 顯 祖 考, hiển tổ tỷ 顯 祖 妣.

Muốn hiển tổ vinh tông báo hiếu, Học cho hay trọng yếu miếu đường.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HIỂN TÔNG MÔN

顯 宗 門 Hiển: Làm vẻ vang. Tông môn: Chỉ dòng họ.

Hiển tông môn tức là làm cho rạng rỡ, vẻ vang cả dòng họ.

Như: Đạo hiếu ngoài việc phụng dưỡng cha mẹ còn làm hiển tong môn.

Con ví biết trọng nghì phụ tử, Hiển tông môn khá giữ nơi lòng.

(Nữ Trung Tùng Phận). Phải hiểu rõ hai điều vinh xú, Hiển tông môn quy củ nghiệp nhà.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 243: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 243

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HIỂN THÁNH

顯 聖 Hiển: Hiển hiện lên. Thánh: Bậc Thánh, hàng Thánh.

Hiển Thánh ý chỉ linh hồn được siêu thoát lên vào bậc Thánh.

Nói về Quan Thánh Đế quân, Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Một vị hiển Thánh đời Hớn, thời Tam Quốc, ngày nay đạt phẩm vị đến Tam Trấn Oai Nghiêm trong nền Chánh Giáo của Ðức Chí Tôn, sự vinh hiển cao trọng đó ta thấy giá trị vô đối.

Ðến sau Ðức Ngài thường hiển Thánh nơi Ngọc Tuyền Sơn mà bảo hộ nhơn dân.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HIỂN VINH

顯 榮 Hiển: Có danh vọng, địa vị. Vinh: Vẻ vang.

Hiển vinh hay Vinh hiển, là vẻ vang, có tiếng tăm, danh vọng được người ngưỡng mộ.

Như: Qua cơn nghèo khó đến hồi hiển vinh.

Xem: Vinh hiển.

Khuyên về để chữ lại thơ đình, Chừng đến ngựa mời đặng hiển vinh.

(Đạo Sử).

HIỆN

現 1.- Hiện là đang có trong thời điểm mình nói. Như: Hiện việc ấy đang xét, vấn đề hiện đang được nghiên cứu.

Page 244: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

244 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Nhơn loại hiện chịu đau khổ bởi nhiều cuộc tai biến.

Ly hận ngày qua, non ngó khóc, Trùng hưng buổi hiện, gió reo cười.

(Thơ Tiếp Đạo).

2.- Hiện là tự nhiện rõ rệt ra, có thể nhìn thấy được.

Như: Ma hiện hình, sự thật hiện ra, mặt trăng khi ẩn khi hiện, chiếc xe hiện rõ dần.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có đoạn: Nếu không bỏ vọng tâm thì chân tâm diệu minh không hiện phát ra được. Xoá bỏ vọng tâm tức là để cho chơn tâm phát hiện, người tu hành mới thoát khỏi thất tình lục dục hiểu thấu chơn lý và thắng được mọi sự khổ.

Lân hiện châu U chơn Thánh xuất, Tự quân vấn đắc chiếm hà phương.

(Đạo Sử). Tiêu binh cảnh vật hiện chơn hình, Thiên hạ thái bình dứt chiến tranh.

(Thiên Thai Kiến Diện).

HIỆN DIỆN

現 面 Hiện: Có trước mặt. Diện: Mặt.

Hiện diện là có mặt tại đó.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Trong bữa tiệc ủy lạo nầy, sự hiện diện đông đủ của toàn thể Chức sắc các cấp bậc và nhơn viên Công quả chứng tỏ mối dây thân ái đã thắt chặt tình huynh đệ thiêng liêng giữa con cái Ðức Chí Tôn.

Page 245: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 245

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Anh cả chúng ta thiên hạ tưởng là chết, nhưng vẫn sống... Chết gì còn nói được, chết gì mà để khối tinh thần trong đầu óc anh em còn hiện diện tại đây?

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

HIỆN TƯỢNG

現 象 Hiện: Tỏ bày, rõ ràng. Tượng: Hình trạng.

Hiện tượng là bày ra trước mắt rõ ràng.

Theo triết học, hiện tượng là cái trạng thái của vật mà người ta có thể cảm và biết được, tức là hình tượng và trạng thái đang biến chuyển hiện ra trong ý thức cái mình cảm biết được về phương diện vật chất cũng như tinh thần. Thí dụ như hiện tượng tâm lý.

Thánh giáo Đức Cao Thượng Phẩm có dạy: Em coi lại Thánh Ngôn thì thấy cả lời tiên tri của Thầy đều hiện tượng. Thầy đã nói Thầy thả một lũ hổ lang ở lộn cùng và hằng xúi cắn xé mình, và lại hứa cho mình mặc thiết giáp đạo đức mà che chở lấy thân.

Ít hiện tượng vào phần tưởng tượng, Phép hồi quang biến tướng hữu hình.

(Thiêng Liêng Hằng Sống).

HIẾP

脅 Hiếp là dùng sức mạnh mà bắt người ta phải chịu. Như: Hiếp dân lành, hiếp người lấy của.

Page 246: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

246 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thánh giáo Đức Chí Tôn giáng cơ trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển bằng Pháp văn được Hội Thánh dịch ra Việt ngữ có câu: Thánh đạo của Ðức Chúa Cứu Thế (vì sự hiểu lầm) làm tăng gia dục vọng của kẻ mạnh đối người yếu và giúp giáo cho bọn trên hiếp dưới.

Ðời hiếp lẫn nhau nỡ chẳng thương, Thương đời nên mới đến đem đường.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Cang cường quen tánh hiếp dân nghèo, Nghe Ðạo Phật Trời cũng muốn theo.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Đừng kể nể kẻ hơn người hiếp, Xúm xích nhau chung hiệp làm bè.

(Phương Tu Đại Đạo).

HIẾP BỨC

脅 逼 Hiếp: Dùng quyền thế hay sức mạnh đe doạ người. Bức: Ép buộc.

Hiếp bức, như chữ “Bức hiếp”, là dùng sức mạnh hay quyền lực bắt buộc người tùng phục theo mình.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Coi dân như con đỏ, làng như cha mẹ dân thay thế cho triều đình, mà muốn nên phận cha mẹ dân thì vị chủ quyền đó không tư tâm, tư kỷ, hễ tư tâm tư kỷ tức bốc lột dân, trộm cướp của dân, hiếp bức dân.

Như kẻ làm quan ỷ quyền hiếp bức dân lành, đứa ngu nghịch cha phản bạn, làm rối luân thường...

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Page 247: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 247

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HIẾP CÔ

脅 孤 Hiếp: Dùng quyền thế hay sức mạnh đe doạ người. Cô: Đơn độc một mình.

Hiếp cô là hiếp đáp người cô thế. Thành ngữ có câu: “Ỷ chúng hiếp cô 倚 眾 脅 孤”, nghĩa là dựa theo đông mà hiếp người cô thế.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Giữa xã hội người ta thấy bao nhiêu nỗi bất bình bực tức: mạnh lấn yếu, chúng hiếp cô, vì lẽ cái thế lực kim tiền được tôn thờ kính phục. Cái khổ của dân vì đó càng ngày càng chồng chất mà không biết kêu ca vào đâu?

Ham lợi hiếp cô đâu phải Ðạo, Còn gầy oan nghiệt Ðạo chi mong.

(Đạo Sử).

HIẾP CHÚNG

脅 眾 Hiếp: Đe doạ. Chúng: Đám đông, nhiều người.

Hiếp chúng là đe doạ, hiếp đáp người.

Thuyết Đạo đức Thượng Sanh có nói: Có kẻ làm giàu trên xương máu của đồng bào, có kẻ mượn Đạo tạo đời tư, cậy quyền toan hiếp chúng.

Có lợi cho danh thường hiếp chúng, Vì điều oan nghiệt tổ tiên truyền.

(Đạo Sử).

Page 248: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

248 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HIẾP ĐÁP Hiếp: Dùng sức mạnh, dùng quyền lực bắt người phải chịu. Đáp: Trả lại.

Hiếp đáp là dùng uy quyền hay sức mạnh để ép bức người phải chịu.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Đức Chí Tôn có nói: Lễ Sanh là người có hạnh, lựa chọn trong chư môn đệ mà hành lễ. Chúng nó đặng quyền đi khai đàn cho mỗi tín đồ. Thầy dặn các con hiểu rõ rằng Lễ Sanh là người Thầy yêu mến, chẳng nên hiếp đáp chúng nó.

Dưới thế hiếm người toan hiếp đáp, Thương thay một mạng bỏ nơi nhàn.

(Đạo Sử). Bị đẩy xô hiếp đáp chẳng ai binh, Chưn nương đất như hình không có đất.

(Phương Tu Đại Đạo).

HIỆP 1.- Hiệp, như chữ “Đợt”, “Lần”, “Lượt”, là chỉ từng đơn vị thời gian ngắt ra một cách đều đặn.

Như: Tụng ba hiệp kinh Cứu Khổ, một trận đấu chia làm hai hiệp, gà gáy hiệp nhất.

Ba hiệp trời vừa qua tối sáng, Bốn phương mây lại biến thành lầu.

(Thiên Thai Kiến Diện). Còn làm hơi dính cứng sân si, Méc bả tụng đại bi ít hiệp.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Hiệp, như chữ “Hợp 合”, là giống nhau, đối chiếu nhau. Như: Hiệp cách, hiệp nhất, hiệp vầy.

Page 249: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 249

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông có câu: Chư hiền hữu đã đặng phép tự biến tự liệu mà hành đạo, thế thì hiệp vầy chung lo, thảo thuận cùng nhau, còn chi hơn nữa đặng?

Xem: Hợp.

Nương dựa con tua vầy hiệp bạn, Ðường đời cũng thế chẳng bao xa.

(Đạo Sử). Nầy là buổi hiệp rồi ly, Nầy là khi khóc khi thì cười mơn.

(Nữ Trung Tùng Phận).

3.- Hiệp 協 là hợp, giúp. Như: Hiệp biện, hiệp hội, đồng tâm hiệp lực.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Chúng sanh chưa rõ nền Ðạo quý trọng là dường nào. Ðạo cũng do nơi phàm mà phát ra và tiếp lấy cái thiêng liêng của Thầy mà hiệp đồng, mới sanh sanh hoá hoá, thấu đáo Càn khôn.

Trau tâm hiệp sức vun nền Thánh, Dưỡng tánh chờ khi sạch bợn trần.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Tình chung nào trọng chung đôi vú, Nghĩa hiệp chi hơn hiệp một sàng.

(Phương Tu Đại Đạo).

HIỆP ÂM DƯƠNG BIẾN SANH

協 陰 陽 變 生 Hiệp Âm dương: Hợp hai khí nguyên thuỷ là Âm quang và Dương quang. Biến sanh: Biến hoá sanh ra.

Trong bài Phật Mẫu Chơn Kinh cho biết hai khí Âm quang (Phật Mẫu) và Dương quang (Chí Tôn) hiệp lại làm một để biến hoá sanh ra Càn khôn Vũ trụ và vạn vật.

Page 250: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

250 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thiên cung xuất Vạn linh tùng pháp, Hiệp Âm Dương hữu hạp biến sanh.

(Phật Mẫu Chơn Kinh).

HIỆP CẨN Hay “Hợp cẩn”.

Hiệp (hợp): Cùng chung. Cẩn: Lấy quả bầu làm chén uống rượu trong lễ cưới gọi là chén cẩn.

Hiệp cẩn, như chữ “Hợp cẩn 合 巹”, là lễ hai vợ chồng uống chung một chén rượu trong đêm tân hôn, theo phong tục ngày xưa.

Nghĩa thông thường: Vợ chồng thành hôn.

Hỏi ai thoả chí ai ơi? Tra phòng hiệp cẩn, bao hồi khóc riêng.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HIỆP CHƯỞNG Hay “Hợp chưởng”.

Hiệp (hợp): Hợp lại, gồm cả, đúng phép, đúng khớp. Chưởng: Bàn tay.

Hiệp Chưởng 合 掌 là một loại mão đội lên đầu của chức sắc đạo Cao Đài, có hình dáng giống như hai bàn tay úp lại.

Theo Pháp Chánh Truyền Chú Giải, những chức sắc sau đầy đội mão Hiệp chưởng:

Đức Giáo Tông khi mặc Tiểu phục thì đầu đội mão Hiệp Chưởng bằng hàng trắng.

Thái Chưởng Pháp khi mặc Đại phục thì đầu cũng đội mão Hiệp Chưởng hoà Thượng.

Page 251: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 251

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thượng Chưởng Pháp khi mặc Đại phục thì đầu cũng đội mão Hiệp Chưởng màu trắng y như mão Tiểu phục của Giáo Tông.

Giáo Sư phái Thái khi mặc Đại phục cũng đội mão Hiệp Chưởng của nhà Thiền.

Duy có Giáo Sư phái Thái phải choàng ngoài một Tiểu Bá Nạp Quang, gọi là Khậu, đầu đội mão Hiệp Chưởng của nhà thiền, hai bên có thêu Thiên Nhãn.

(Pháp Chánh Truyền CG).

HIỆP ĐẠO Hay “Hợp đạo”.

Hiệp (hợp): Hợp lại, gồm cả. Đạo: Con đường.

Hiệp đạo, như chữ “Hợp đạo 合 道”, là hợp hai con đường lại làm một, tức hợp khí âm và khí dương với nhau.

Phàm đã nói biến hoá, thì cái đơn nhất, không biến đổi được, mà phải có hai cái tương đối, tương hoà thì mới sinh hoá được. Hai thể tương đối tương điều hoà như: Âm dương, động tĩnh, cứng mềm, mới có thể đun đẩy nhau, điều hoà nhau mà sinh ra thiên hình vạn trạng, cho nên Dịch có nói rằng: Cương nhu tương thôi nhi sinh biến hoá 剛 柔 相 推 而 生 變 化. Cứng mềm đun đẩy nhau mà sinh ra biến hoá.

Cơ sanh hoá Càn khôn đào tạo, Do Âm Dương hiệp đạo biến thiên.

(Kinh Thế Đạo).

HIỆP ĐỒNG

協 同 Hiệp: Hợp với nhau. Đồng: Cùng nhau.

Page 252: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

252 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hiệp đồng do chữ “Hiệp lực đồng tâm 協 力 同 心”, là hiệp sức cùng một lòng làm việc.

Thánh giáo Thầy dạy: Còn nay thì nhơn loại đã hiệp đồng, Càn Khôn dĩ tận thức, thì lại bị phần nhiều đạo ấy mà nhơn loại nghịch lẫn nhau, nên Thầy mới nhứt định quy nguyên phục nhứt.

Tam giáo hiệp đồng cơ tận độ, Kỳ ba trổ mặt giống Tiên Rồng.

(Thơ Hộ Pháp). Chớ bỏ trôi xa mối hiệp đồng, Muốn thành Đạo cả phải dày công.

(Thơ Thông Quang).

HIỆP GIA LY KHỔ NẠN Hay “Hợp gia ly khổ nạn”.

Hiệp (hợp) gia: Gồm cả nhà. Ly khổ nạn: Lìa khỏi tai nạn khổ sở.

Hiệp gia ly khổ nạn như “Hợp gia ly khổ nạn 合 家 離 苦 難”, gồm hết cả nhà đều được thoát khỏi tai nạn khổ sở.

Nhược hữu nhơn tụng đắc nhất thiên biến, nhứt thân ly khổ nạn, tụng đắc nhứt vạn biến, hiệp gia ly khổ nạn.

(Kinh Cứu Khổ).

HIỆP HOÀ

協 和 Hiệp: Hợp với nhau. Hoà: Không xung đột, êm xuôi đằm thấm.

Page 253: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 253

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hiệp hoà ý nói hoà hợp với nhau. Kinh Thư có câu: Hiệp hoà vạn bang 協 和 萬 邦, nghĩa là muôn nước trong thiên hạ đều được hoà hiệp nhau.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Chúng ta ngó thấy hành tàng tạo đoan trước mắt ta là sự điều hoà trong thân thể. Và triết lý Ðạo Giáo ta biết rằng: Nếu ta không đoạt đặng bảy khối sanh quang thiêng liêng kia đặng tạo thành xác thịt thì ta không có. Ta không sanh ở đây, nói gần hơn nữa nếu nhứt điểm tinh thần của cha ta không hiệp với huyết bổn của mẹ ta, thì tức nhiên không có sự hiệp hoà cả khuôn luật tạo đoan như trong bài thuyết pháp của Bần Ðạo hôm nay.

Ấy là nhờ tánh chất mẹ cha, Gặp phải phép hiệp hoà sanh đặng vậy.

(Phương Tu Đại Đạo). Khi gia đạo hiệp hoà hạnh phúc, Thì anh nên ngừa lúc quạnh hiu.

(Thơ Hộ Pháp).

HIỆP LỰC Hay “Hợp lực”.

Hiệp (hợp): Cùng chung. Lực: Sức.

Hiệp lực, như chữ “Hợp lực 合 力”, là hiệp sức nhau, tức là cùng chung sức lực để làm một việc gì. Như: Đồng tâm hiệp lực.

Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Các con phải đồng tâm hiệp lực, bỏ hết các điều tệ theo thường tình, thì mới dễ thành Ðạo.

Xuân khuyên hiệp lực toàn thiên hạ, Xuân dạy đồng tâm cả quốc dân.

(Thơ Thông Quang).

Page 254: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

254 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HIỆP NGŨ CHI Hiệp (hợp): Hiệp lại làm một. Ngũ Chi: Năm nhánh, tức Ngũ Chi Đại Đạo.

Hiệp Ngũ Chi, như chữ “Hợp nhất Ngũ chi 合 一 五 支”, là đem năm nhánh gom lại hiệp làm một, tức là đem Nhơn Đạo, Thần Đạo, Thánh Đạo, Tiên Đạo, Phật Đạo hiệp lại làm một, gọi là Đại Đạo.

Đức Chí Tôn Ngọc Hoàng Thượng Đế khai nền Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ trong thời kỳ thứ ba với tôn chỉ là Quy nguyên Tam giáo, Phục nhứt Ngũ chi.

1.- Chúng thử tìm hiểu tại sao lại phải Phục nhứt Ngũ Chi?

Phục nhứt Ngũ chi hay “Hiệp Ngũ chi” là đem năm nhánh đạo là Nhơn đạo, Thần đạo, Thánh đạo, Tiên đạo, Phật đạo gom trở lại hiệp thành một đạo gọi là Đại Đạo.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Đức Chí Tôn có dạy: “Vốn từ trước Thầy lập Ngũ Chi Ðại Ðạo là: Nhơn đạo, Thần đạo, Thánh đạo, Tiên đạo, Phật đạo.

Tuỳ theo phong hoá của nhơn loại mà gầy Chánh giáo, là vì khi trước Càn vô đắc khán, Khôn vô đắc duyệt, thì nhơn loại duy có hành đạo nội tư phương mình mà thôi. Còn nay thì nhơn loại đã hiệp đồng, Càn Khôn dĩ tận thức, thì lại bị phần nhiều đạo ấy mà nhơn loại nghịch lẫn nhau, nên Thầy mới nhứt định quy nguyên phục nhứt”.

Theo ý nghĩa của Thánh ngôn trên, do thời xưa, nhơn loại chưa được văn minh, nên Đức Chí Tôn mở ra mỗi địa phương một mối đạo để độ rỗi nhơn sanh vùng đó. Vì vậy mới có nhiều mối đạo khác nhau trên thế giới.

Chính do những mối đạo đó, trải qua nhiều đời, bị người phàm canh cải, trở nên phàm giáo, rồi các mối đạo chống đối nhau tạo thành chiến tranh tôn giáo.

Page 255: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 255

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Ngày nay nhơn loại đã văn minh tiến bộ, xem thế giới như nhà, nên Đức Chí Tôn chỉ cần mở một nền Đại Đạo duy nhứt, bằng cách quy hiệp các đạo lập thành từ trước thành năm nấc thang tiến hoá cho nhơn sanh đắc đạo.

Điều nầy chính Đức Hộ pháp có giải thích như sau: “Vì năm Đạo phân chia làm nhơn tâm bất nhứt, nhơn loại nghịch lẫn nhau. Chí Tôn đến đặng hiệp lại một nhà, ước cho con cái của Người biết thương yêu hoà thuận”.

2.- Ý nghĩa của việc hiệp Ngũ chi Đại Đạo.

Như ta biết con người do Đức Chí Tôn cho xuống trần để học hỏi tại trường đời, hầu mở mang Thiên tánh Ngài đã ban, nhưng vì chơn linh nhập thế, mang nặng xác phàm bị thất tình lục dục sai khiến, làm cho con người trở nên vô minh, quên hết căn nguyên bổn tánh của mình. Do vậy, con người mới phải chịu trăm cay ngàn đắng, đau đớn, khổ sở.

Trước cảnh khổ nơi trần gian, các bậc cứu thế độ đời đã tùy trình độ chúng sanh mà đề ra nhiều phương pháp xử trí với cảnh khổ khác nhau, mục đích giúp con người biết xử dụng nó để làm nấc thang thăng tiến.

Theo bài Diễn văn của Đức Hộ Pháp đọc tại Toà Thánh, ngày 14 tháng 2 năm Mậu Thìn (Dl. 5/3/1928), Ngài cho rằng: Thầy hiệp Ngũ chi đặng làm một trường học năm lớp cho mình tu luyện chẳng khác một trường học phàm kia vậy, lần lần bước đến đặng đoạt thủ địa vị của mình. Hễ ngồi đặng phẩm nào thì địa vị mình nơi ấy chẳng ai còn tranh giành ngược ngạo không nhìn nhận cho đặng.

Hiệp Ngũ chi chính là hợp nhứt năm cách thức hành đạo của Ngũ chi Đại Đạo là:

- Tùng khổ (Nhơn đạo). - Thắng khổ (Thần đạo).

Page 256: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

256 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

- Thọ khổ (Thánh đạo). - Thoát khổ (Tiên đạo). - Giải khổ (Phật đạo).

- Sống trong cõi thế gian là nơi sông mê bể khổ, người tín hữu của nền Đại Đạo phải cùng chịu sự đau khổ của nhơn sanh, và phải hoà mình trong mọi cảnh khổ của họ đó gọi là Tùng khổ.

- Sau đó người tín hữu phải giúp đỡ nhơn sanh chiến thắng sự đau khổ bằng cách lấy giáo lý của Thánh Hiền giải thích, chỉ rõ đường lối đạo đức cho nhơn sanh biết để họ khỏi sa vào cạm bẫy của quỷ vương, khỏi bị mê hoặc bởi những tà đạo, tức là Thắng khổ.

- Người tín hữu Đại Đạo lại còn sẵn sàng chịu đựng, gánh vác, hoặc hiến thân cho sự khổ não để nâng đỡ và xây dựng hạnh phúc cho nhơn sanh đây là sự Thọ khổ của người tín đồ Đại Đạo.

- Trách nhiệm của người tín hữu còn phải dìu dắt, chỉ dẫn đường đi nước bước cho nhơn sanh để họ tu hành, tham thiền nhập định mà thoát khỏi cảnh khổ ở trần gian, tức là Thoát khổ.

- Đường lối giải khổ của Phật là phá bỏ “Vô minh”.

Trong kinh Phật dạy: Cái khổ ở trong địa ngục bị thiêu đốt cũng chưa phải là khổ, cái khổ làm ngạ quỷ bị đói khát cũng chưa phải là khổ, cái khổ làm súc sanh kéo cày bị đánh cũng chưa phải là khổ, cái khổ “vô minh” không biết đường đi mới là khổ.

Cho nên người tín đồ Đại Đạo phải dạy cho chúng sanh phá được vô minh, cắt đứt mọi dục vọng thấp hèn khiến họ tỉnh giác biết đường tu tập để thoát đường sinh tử luân hồi, đó Giải khổ.

Page 257: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 257

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Người tín hữu nào đã được hoàn thành năm phương thức năm hành đạo nầy là đã đạt được sự tuyệt khổ của nền Đại Đạo vậy.

Thầy hiệp Ngũ Chi đặng làm một trường học năm lớp cho mình tu luyện, chẳng khác một trường học phàm kia vậy, lần lần bước đến đặng đoạt thủ địa vị của mình.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

HIỆP NHỨT NGŨ CHI Hay “Hợp nhất Ngũ Chi”.

Hiệp nhứt (hợp nhất): Hiệp lại làm một. Ngũ Chi: Năm nhánh, tức Ngũ Chi Đại Đạo.

Hiệp nhứt Ngũ Chi, như chữ “Hợp nhất Ngũ chi 合 一 五 支”, là đem năm nhánh gom lại hiệp làm một, tức là đem Nhơn Đạo, Thần Đạo, Thánh Đạo, Tiên Đạo, Phật Đạo hiệp lại làm một, gọi là Đại Đạo.

Xem: Hiệp Ngũ chi.

Quy nguyên Tam giáo Huyền Khung ngự, Hiệp nhứt Ngũ Chi Phật Mẫu khai.

(Thơ Tử Quy).

HIỆP PHỐ CHÂU VỀ Hay “Hợp Phố châu về”.

Hiệp Phố: Hay Hợp Phố 合 浦 là tên một xứ ngày xưa thuộc về Giao Châu, nay thuộc Châu Khâm, Châu Liêm, tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc.

Page 258: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

258 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Châu về: Hạt châu trai trở về.

Hiệp Phố châu về, như chữ: “Châu Về Hiệp Phố”, tức là hạt châu trai trở về đất Hiệp Phố.

Hiệp Phố châu về dùng để chỉ những vật đã mất mà tìm lại được.

Xem: Châu về Hiệp Phố.

Hiệp Phố châu về trang trọng giữ, Cảm ơn cháu Nhiệm chép bài thơ.

(Thơ Hoàn Nguyên).

HIỆP QUẦN Hay “Hợp quần”.

Hiệp (hợp)“ Hợp lại. Quần: Bầy, nhiều người.

Hiệp quần, như chữ “Hợp quần 合 群”, là nhiều người hiệp lại, ý chỉ hợp thành bầy, thành đoàn thể.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Vạn vật đồng sinh với ta tức nhiên bạn đồng sanh với ta trên mặt thế này, nó có cái khuôn luật hiệp quần. Hiệp quần cốt yếu để bảo thủ cái sanh mạng của mình với một năng lực đa số, tức nhiên cái năng lực mạnh mẽ hơn cái năng lực cá nhân mình, dầu cho ong kiến hay các thú vật, hiển nhiên trước mắt của chúng ta đã ngó thấy cái khuôn luật ấy nó buộc mình phải sống hiệp quần với nhau mà thôi.

Xem: Hợp quần.

Thiên thời địa lợi đôi điều sẵn, Chỉ thiếu hoà nhân để hiệp quần.

(Thơ Hộ Pháp).

Page 259: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 259

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HIỆP QUY

合 歸 Hay “Hợp quy”.

Hiệp (hợp)“ Hợp lại. Quy: Trở về.

Hiệp quy, như chữ “Hợp quy”, trở về hoà hợp lại.

Trong Giảng Đạo Chơn Ngôn, Ngài Phối Sư Thái Đến Thanh có viết: Ðức Chí Tôn dùng huyền diệu cơ bút giáng trần giáo đạo, tá danh là Cao Ðài Tiên Ông Ðại Bồ Tát Ma Ha Tát, hiệp quy Tam-giáo thống nhứt Ngũ chi, gọi là cơ quan cứu thế chủ nghĩa giáo dân quy thiện, thật hành Bác ái, Công bình, đề xướng cho nhơn loại hoà bình, đại đồng thế giới.

Xuân Thu, Phất Chủ, Bát Vu, Hiệp quy Tam Giáo hữu cầu chí chơn.

(Phật Mẫu Chơn Kinh).

HIỆP SỨC Hay “Hợp sức”.

Hiệp (hợp)“ Hợp lại. Sức: Sự mạnh của thân thể, chỉ khả năng tinh thần hay vật chất.

Hiệp sức, như chữ “Hợp sức”, là cùng chung sức lực để làm việc gì đó. Hiệp sức đồng nghĩa “Hợp lực 合 力”.

Thánh giáo Lý Giáo Tông có dạy: Vậy chư hiền hữu cũng phải cầu khẩn với Lão, nội hạ tuần tháng nầy thì khởi nguyện, dặn các Thánh Thất, các đạo hữu phải để lòng thành khẩn, hiệp sức làm một với Lão mà nài xin Thánh luật, nghe à!

Xem: Hợp sức.

Page 260: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

260 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Trau tâm hiệp sức vun nền Thánh, Dưỡng tánh chờ khi sạch bợn trần.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Giang sơn hiệp sức tay tô điểm, Dìu bước quần sinh vẹn trả vay.

(Diêu Trì Kim Mẫu). Hiệp sức đã cùng thệ nhứt tâm, Đạo mầu vun quén há sai lầm.

(Thơ Thượng Sanh).

HIỆP TÁC Hay “Hợp tác”.

Hiệp (hợp): Hợp lại. Tác: Làm.

Hiệp tác hay “Hợp tác 合 作”, là hợp lại mà làm việc với nhau.

Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông trong Thánh Ngôn Sưu Tập có câu: Sự hiệp tác của Hiệp Thiên và Cửu Trùng làm cho Chí Tôn đặng vui và Lão cũng vì Đạo mà châm chế một phần để cho người có lỗi tự xét mình sửa cải đường lối theo khuôn khổ Thiên định.

Đồng chí sẵn chờ tay hiệp tác, Nương nhau dặm tối gắng lần mò.

(Thơ Thượng Sanh).

HIỆP TAN Hay “Hợp tan”.

Hiệp (hợp): Hội lại, tụ lại. Tan: Rã rời.

Hiệp tan, như chữ “Hợp tan”, là lúc hội lại khi tan rã, ý nói lúc đoàn tụ, gặp gỡ, khi chia lìa, xa cách.

Page 261: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 261

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Hiệp tan không mấy chốc, sự chung vui nơi cõi dinh hoàn nầy không mấy khi bền lâu được, duy có tình thương yêu chơn thật là vĩnh viễn trường tồn.

Hiệp tan trách bấy ai xui khiến, Gây mối thương tâm luống ngậm ngùi.

(Mỹ Ngọc Thi Phổ). Hiệp tan đã có cơ tiền định, Sanh tử đều do Đấng Hoá Công.

(Thơ Thái Đến Thanh).

HIỆP THIÊN ĐÀI

協 天 臺 Hay “Hiệp Thiên”.

Theo bài Thánh giáo của Đức Chí Tôn giáng cơ vào ngày 12 tháng giêng năm Đinh Mão (Dl. 13/02/1927) phân quyền hạn hiệu lực Hiệp Thiên Đài như sau:

Cả chư môn đệ khá tuân mạng.

Hiệp Thiên Ðài là nơi Thầy ngự cầm quyền thiêng liêng mối Ðạo. Hễ Ðạo còn thì Hiệp Thiên Ðài vẫn còn.

Thầy đã nói Ngũ Chi Ðại Ðạo bị quy phàm là vì khi trước Thầy giao Chánh giáo cho tay phàm, càng ngày càng xa Thánh giáo mà lập ra Phàm giáo, nên Thầy nhứt định đến chính mình Thầy đặng dạy dỗ các con mà thôi, chớ không chịu giao Chánh giáo cho tay phàm nữa.

Lại nữa, Hiệp Thiên Ðài là nơi của Giáo Tông đến thông công cùng Tam thập lục Thiên, Tam thiên Thế giới, Lục thập bát Ðịa cầu, Thập Ðiện Diêm Cung, mà cầu siêu cho cả nhơn loại.

Page 262: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

262 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như vậy, Hiệp Thiên Đài là một trong ba đài của Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ: Bát Quái Đài, Hiệp Thiên Đài và Cửu Trùng Đài.

Hiệp Thiên Đài làm trung gian giữa Bát Quái Đài và Cửu Trùng Đài, tức là giữa vô vi và hữu hình, vì Cửu Trùng Đài cầm quyền độ rỗi, còn Bát Quái Đài cầm quyền siêu rỗi. Hiệp Thiên Đài là cơ quan tư pháp của Đạo, có nhiệm vụ bảo vệ luật pháp chơn truyền của Đạo.

Hiệp Thiên Đài có hai nhiệm vụ: Nhiệm vụ thiêng liêng và nhiệm vụ phàm trần.

1.- Nhiệm vụ thiêng liêng.

Hiệp Thiên Đài là nơi để Giáo Tông (Cửu Trùng Đài) đến thông công cùng Đức Chí Tôn và chư Thần, Thánh, Tiên, Phật. Hiệp Thiên Đài cũng chính là nơi Đức Chí Tôn và các Đấng Thiêng Liêng thường ngự đến để giáng cơ ban hành Thánh giáo hoặc các luật pháp đại đạo.

Hai đài Hiệp Thiên và Cửu Trùng phải tương quan, liên hiệp mật thiết lẫn nhau, phải gắn liền nhau như bóng với hình. Hiệp Thiên Đài là cơ quan bán hữu hình, thuộc nửa đời nửa đạo, tức chơn thần của đạo, do Đức Hộ Pháp Chưởng Quản, còn Cửu Trùng Đài tượng trưng cho Đời, tức là xác thân, do Đức Giáo Tông chưởng quản. Chơn thần và thể xác phải hiệp lại làm một, mới đúng theo cơ tạo hoá.

2.- Nhiệm vụ phàm trần:

- Hiệp Thiên Đài còn là cơ quan tư pháp của Đạo, tức lo truyền bá giữ gìn tất cả giáo pháp, luật lệ của đạo mà Bát Quái Đài truyền ra hầu tránh được tình trạng chơn truyền bị sửa đổi, canh cải, khiến chánh giáo thành phàm giáo. Với nhiệm vụ vô cùng quan trọng nầy, chức sắc Hiệp Thiên Đài phải thật vô tư hành đạo.

Page 263: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 263

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đôi liễn được viết nơi mặt tiền Đền Thánh, trước lầu Hiệp Thiên, phía dưới hai chữ “Nhơn 仁”, “Nghĩa 義” với nội dung như sau:

協 入 高 臺 百 姓 十 方 歸 正 果

Hiệp nhập Cao Đài bá tánh thập phương quy Chánh quả.

天 開 黃 道 五 支 三 教 會 龍 華

Thiên khai Huỳnh đạo ngũ chi Tam giáo hội Long hoa.

Giải nghĩa:

Hiệp nhau nhập vào đạo Cao Đài thì bá tánh trong mười phương sẽ trở về ngôi chánh quả.

Trời mở Đạo huỳnh, các Đấng trong Ngũ chi Tam giáo tham dự vào Đại Hội Long Hoa.

Trong quyển “Chánh Trị Đạo”, Ngài Khai Pháp Trần Duy Nghĩa có cho biết Hiệp Thiên Đài có hai Cơ quan Pháp Chánh và Phước Thiên.

Pháp Chánh:

Pháp Chánh là cơ quan bảo thủ Chơn truyền, giữ gìn luật pháp, dìu dẫn và lập vị cho con cái Chí Tôn, trong khuôn viên luật pháp của Ðạo đã thành lập, giữ cân công bình thể Thiên hành hoá, có trách vụ nặng nề để bênh vực kẻ cô thế, yếu hèn bị áp chế, để sửa răn những kẻ phạm pháp luật, hầu tránh khỏi Thiên Ðiều trừng trị, nếu bị thế trị thì mới mong giảm tội Thiêng Liêng, bằng không bị thế trị thì Thiên Ðiều không mong gì cầu rỗi.

Vậy Pháp Chánh rất cần thiết để giữ gìn phẩm trật và địa vị của mỗi con cái Chí Tôn, và quyền hành phân minh cho nền Chánh Trị Ðạo, y theo khuôn khổ Chơn truyền.

Page 264: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

264 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Phước Thiện:

Phước Thiện là cơ quan tận độ, cốt để mở đường Thánh đức cho toàn sanh chúng có đủ phương thế nhập vào Thánh Thể, người ngoại giáo có thể nhờ nơi cửa Phước Thiện mà hiệp cùng Hội Thánh. Phước Thiện là phương bảo tồn sanh chúng, tế khổn phò nguy, vì trong đời người không có sự khổ não nào bằng sanh, lão, bịnh, tử. Muốn thi hành cơ tận độ, những con cái của Ðức Chí Tôn sẵn có tài tình học thức đã được lập công nơi cơ quan khác, còn sót lại những kẻ dốt, kém, thật thà thì do nơi đâu mà lập công đoạt vị? Chỉ có cơ quan Phước Thiện mới có đủ phương thâu nhập toàn thể con cái Chí Tôn quy về cửa Ðạo, nên gọi là cơ “Bảo Tồn”.

Muốn thật hành chánh nghĩa Phước Thiện, con cái Chí Tôn đói phải nuôi, rách cho mặc, tật nguyền phải bão dưỡng, cô thế phải chở che, châu cấp người già cả, săn sóc kẻ bịnh hoạn.v.v... Nói tóm tắt là phải gánh mọi sự khổ trên đời nầy.

Vả lại, đời là một trường tranh đấu vì miếng ăn, chỗ ở. Muốn sống phải: no, ấm, mạnh. Phước Thiện cứu kẻ khổ, giúp kẻ nguy, dìu dắt cho có phương sanh sống, tuy không giàu mà tự toại, không sang mà thung dung, mới có thể tránh được sự tranh đấu vì lẽ sống, tức là nâng đỡ bảo sanh cho hạng tam dân (Nông, Công, Thương) hưởng đủ quyền lợi mà mỗi người được quyền sống hưởng theo luật tự nhiên của Tạo Hoá.

Phước Thiện là phương pháp làm cho bình đẳng giữa hai hạng người: vô sản và tư sản, hay nói cho đúng là dung hoà quyền lợi chung hưởng chánh đáng, bất phân giai cấp, sang, hèn, tức là huờn thuốc tự do, bình đẳng, bác ái.

Chơn truyền của Phước Thiện lại còn phải thay thế cho Chí Tôn và Phật Mẫu thật hành cơ cứu khổ bằng phương pháp là: làm cha những kẻ không cha, làm mẹ những kẻ không mẹ, làm anh những kẻ không anh, làm bạn những kẻ thiếu bạn, làm chồng làm vợ những kẻ không chồng, không vợ, trong sự

Page 265: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 265

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

thương yêu cao quý và trong sự giúp đỡ chơn thành. Như thế mới có thể thực hành cơ quan cứu khổ để nơi mặt thế.

Nếu cơ quan Phước Thiện bảo đảm được con cái Chí Tôn dường ấy, thì ân đức của Ðại Ðạo có thể sánh cùng Trời Ðất, làm cho đời khổ trở nên đời hạnh phúc, đời loạn trở nên đời an cư lạc nghiệp, thì sự hoà bình của Ðại Ðồng Thế Giới mới mong thành tựu đặng.

Tóm lại, hiện tướng của Hiệp Thiên Ðài chính là hai cơ quan Pháp Chánh và Phước Thiện vậy.

1.- Hiệp Thiên Đài:

Luật pháp chơn truyền buổi Đạo khai, Quyền năng bảo thủ Hiệp Thiên Đài.

(Thơ Xích Quang).

2.- Hiệp Thiên:

Cửu Trùng không kế an thiên hạ, Phải để Hiệp Thiên đứng trị vì.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Gương chói Hiệp Thiên loà bút Thánh, Ân chan Phước Thiện tạo nhơn hiền.

(Thơ Võ Thành Lượng).

HIỆP THIÊN ĐÀI VỐN CHƠN THẦN Hiệp Thiên Đài: Một trong ba đài của đạo Cao Đài, gồm: Bát Quái Đài, Hiệp Thiên Đài và Cửu Trùng Đài. Vốn: Vẫn, nguyên. Chơn Thần: Đệ nhị xác thân, đây là một xác thân thiêng liêng do Phật Mẫu dùng nguơn khí tạo thành.

Đức Chí Tôn khai Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ lần này không giáng trần, mà dùng huyền diệu cơ bút, nên Đạo Cao Đài chẳng có hình tướng Chí Tôn tại thế, chỉ mượn ba đài là Bát

Page 266: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

266 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Quái Đài, Hiệp Thiên Đài và Cửu Trùng Đài của Đạo làm hình thể Chí Tôn.

Hiệp Thiên Đài là Chơn Thần, Bát Quái Đài là hồn và Cửu Trùng Đài là xác thân của Đạo. Cả ba đài đó do chính Đức Chí Tôn làm chủ, và thể hiện sự giáng trần của Đức Chí Tôn trong thời Tam Kỳ Phổ Độ.

Bát Quái Đài là Hồn tinh khiết, Hiệp Thiên Đài vốn thiệt Chơn Thần.

(Lược Thuật Toà Thánh).

HIỆP THIÊN ĐỨNG TRỊ VÌ Hiệp Thiên: Tức Hiệp Thiên Đài, là một trong ba đài của Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ: Bát Quái Đài, Hiệp Thiên Đài và Cửu Trùng Đài. Trị vì: Ở ngôi vua để cai trị hay trong tôn giáo, nắm quyền điều hành nền Đạo.

Hiệp Thiên đứng Trị vì là người Chưởng Quản Hiệp Thiên Đài đứng ra cầm quyền nền Đạo.

Theo Thánh giáo của Bát Nương Diêu Trì Cung ngày 29 tháng 12 năm Quý Dậu (Dl. 12/2/1934) trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có cho biết: “Em nhớ lại, khi Ngọc Hư định cho Hiệp Thiên Ðài cầm số mạng nhơn sanh, lập thành Chánh giáo thì Ðại Từ Phụ lại trở pháp, giao quyền ấy cho Cửu Trùng Ðài.

Cả Ngọc Hư chư Thần, Thánh, Tiên, Phật đều ngạc nhiên sự lạ. Ðại Từ Phụ phổ giáo rằng: Hay! Hay! Không lẽ để phận hèn, ngày sau sẽ rõ Thánh ý Người quyết liệu”.

Như vậy, khi đạo Cao Đài mới khai sáng năm Bính Dần, Ngọc Hư Cung dự định giao đạo quyền cho Hiệp Thiên Đài, nhưng sau đó Đức Chí Tôn lại trở pháp, không giao cho Hiệp Thiên Đài mà lại giao cho Cửu Trùng Đài nắm quyền Đạo.

Page 267: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 267

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Vì vậy, từ năm mới khai Đạo 1926 cho đến năm Đức Quyền Giáo Tông quy Thiên 1934, chúng ta thấy các vị chức sắc Đại Thiên Phong bên Cửu Trùng Đài nắm Đạo quyền, như Ngài Quyền Giáo Tông Lê Văn Trung, Ngài Ngọc Lịch Nguyệt, và sau ba vị Quyền Đầu Sư Thái Thơ Thanh, Thượng Tương Thanh và Ngọc Trang Thanh.

Trong giai đoạn nầy nội bộ chức sắc Cửu Trùng Đài bị chia rẽ trầm trọng, nhiều vị chức sắc không tuân lịnh cấp trên, đã tách ra khỏi Toà Thánh Tây Ninh để lập thành chi phái. Như Ngài Phối Sư Thái Ca Thanh lập thành phái Minh Chơn Lý ở Cầu Vỹ. Sau đó, hai Ngài Quyền Đầu Sư Thượng Tương Thanh và Ngọc Trang Thanh lập Ban Chỉnh Đạo, rồi tách ra lập chi phái Bến Tre.

Qua tình trạng chia rẽ trong nội bộ và chức sắc Cửu Trùng Đài cai trị nền Đạo không hiệu quả, các Đấng thiêng liêng mới chuyển pháp, giao Đạo quyền lại cho Hiệp Thiên Đài như bài Thi Văn dưới đây đã dạy:

Bắt ấn trừ yêu đã tới kỳ, Ngọc Hư định sửa mối Thiên thi. Cửu Trùng không kế an thiên hạ, Phải để HIỆP THIÊN ĐỨNG TRỊ VÌ. Thành pháp dìu đời qua nẻo khổ, Nên công giúp thế lánh cơn nguy. Quyền hành từ đấy về tay nắm, Phải sửa cho nên đáng thế thì.

Do vậy, khi Đức Quyền Giáo Tông quy Thiên vào ngày 13 tháng 10 năm Giáp Tuất (Dl. 19/11/1934), Đức Lý Đại Tiên giáng cơ giao quyền Giáo Tông tại thế cho Đức Hộ Pháp kiêm nhiệm.

Điều nầy Lý Giáo Tông có giáng cơ giải thích: “Nay vì Lễ Ðạo Triều, nên đến chúc mừng chư hiền hữu. Lão để lời cám ơn Hộ Pháp đã chịu lắm phen nhọc nhằn khổ não làm cho Ðạo

Page 268: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

268 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ngày nay đặng ra thiệt tướng. Lão chỉn thẹn có một điều là Lão chưa giúp hay vào đó. Lão đa tạ, đa tạ!

(Hộ Pháp bạch:...)

Cười... Lão chẳng nói rõ, hiền hữu cũng thấy hiển nhiên rằng từ thử, thảng Lão có muốn nên cho Ðạo đi nữa thì cũng không thi thố chi đặng với một Hội Thánh hữu hư vô thiệt, như vậy có phải?

May thay! Thiên thơ do một mặt chẳng chi dời đổi trở ngăn, nên may ra nữa, từ đây Lão có phương cầm quyền trị thế.

(Hộ Pháp bạch: Thiên thơ đã đổi, đệ tử xin giao quyền hành của Quyền Giáo Tông lại cho Ngài đặng Ngài đủ oai cầm Thiên thơ vững chặt).

Cười... Lão e cho, một là Lão đã cho, không lẽ lấy lại, hai là hành pháp thì dễ, hành hình thì khó, không có nửa quyền trị thế của Lão nơi tay Hộ Pháp, có thế nào điều hành Hội Thánh cho đặng. Ấy vậy, cứ để y”.

Như vậy, quyền Đạo do Đức Hộ Pháp, Chưởng Quản Hiệp Thiên Đài nắm, cho đến khi Đức Ngài quy Thiên ngày 10 tháng 4 năm Kỷ Hợi (Dl. 17/5/1959), Đức Thượng Sanh được Hội Thánh Cửu Trùng Đài mời về Toà Thánh và cử lên làm Chưởng Quản Hiệp Thiên Đài, nối tiếp cầm quyền nền Đạo.

Đức Thượng Sanh, trong Lời Thuyết Minh đọc tại Toà Thánh đêm 14 tháng 4 năm Đinh Dậu (Dl. 13/5/1957) có nói: “Ngày nay tôi và chư vị thời quân Hiệp Thiên Ðài về Toà Thánh đảm đương trách nhiệm cầm giềng mối Ðạo, một là vì có sự thoả thuận của các cơ quan trong Hội Thánh, hai là vì thấy tình thế của Ðạo đã đến lúc cực kỳ nghiêm trọng nên chẳng đành toả quan thành bại”.

Đến ngày 26 tháng 3 năm Tân Hợi (Dl. 22/4/1971), Đức Thượng Sanh đăng Tiên, các vị Thời Quân Hiệp Thiên Đài còn

Page 269: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 269

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

lại mới cử Ngài Hiến Pháp Trương Hữu Đức lên làm Chưởng Quản Hiệp Thiên Đài, thay thế Đức Thượng Sanh cầm giềng mối Đạo cho đến khi Ngài Hiến Pháp đăng Tiên ngài 15 tháng 12 năm Ất Mão (Dl. 15/01/1976).

Cửu Trùng không kế an thiên hạ, Phải để Hiệp Thiên đứng trị vì.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HIỆP VẦY Hay “Hợp vầy”.

Hiệp 合 (hợp): Hợp lại. Vầy: Sum vầy.

Hiệp vầy, như chữ “Hợp vầy”, là gặp gỡ lại để mọi người sum hợp với nhau.

Thánh giáo Đức Lý Thái Bạch có dạy: Chư hiền hữu đã đặng phép tự biến tự liệu mà hành đạo, thế thì hiệp vầy chung lo, thảo thuận cùng nhau, còn chi hơn nữa đặng?

Trước ước cùng nhau sẽ hiệp vầy, Nào dè có đặng buổi hôm nay,

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Gìn lòng tu niệm cho bền chí, Bồng Ðảo ngày sau đặng hiệp vầy.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Chuông ngân luống nhắc lời giao ước, Trống giục càng mong buổi hiệp vầy.

(Thơ Huệ Giác).

HIẾU 1.- Hiếu 好, còn đọc là “Háo”, là ham, muốn, thích.

Như: Hiếu sắc, học sinh hiếu học, tánh hiếu kỳ, kẻ hiếu sát, Đấng hiếu sinh.

Page 270: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

270 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hỡi nầy dân tộc có diễm phước, Thầy sẽ làm thoả mãn tánh hiếu kỳ của con.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

2.- Hiếu 孝 là thảo, tức ăn ở hết lòng với cha mẹ. Như: Hiếu dưỡng, hiếu đạo, hiếu thảo.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Quan Âm Như Lai có câu: Các em thử xét, ở đời nếu cha phàm mà rủi có một đứa con bất hiếu thì có phiền chăng?

Chữ hiếu phải lo vẹn phận người, Sanh thành đạo trọng há đâu chơi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Nhơn nghĩa gắng gìn dạ sắt son, Thờ cha kính mẹ hiếu lo tròn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HIẾU ĐẠO

孝 道 Hiếu: Hết lòng với cha mẹ. Đạo: Nguyên tắc và đường lối phải theo để hợp với đạo lý.

Hiếu đạo là bổn phận của người con phải phụng dưỡng cha mẹ.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Bần Đạo thuật một cái bài học hồi còn học trong trường Nho, Thầy của Bần Đạo dạy: “Tâm đạo cảm Thiên, Hiếu đạo cảm Thiên”, ở trong cổ nhơn vị sư ổng dạy một tích làm từ đó cho tới lớn không buổi nào quên hết.

Làm con phải trau dồi hiếu đạo, Trước là lo trả thảo mẹ cha.

(Kinh Sám Hối).

Page 271: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 271

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HIẾU ĐỄ

孝 悌 Hiếu: Thảo với cha mẹ. Đễ: Hoà thuận và kính trọng các anh chị.

Hiếu đễ là hiếu thảo với cha mẹ và biết hoà thuận, kính nhường các anh em, chi em trong gia đình.

Nam thì hiếu đễ, trung tín, lễ nghĩa, liêm sỉ, nữ thì tùng phụ, tùng phu, tùng tử, và công, dung, ngôn, hạnh.

(Thế Luật).

HIẾU ĐÚT MỒI Ô THƯỚC Hiếu: Hết lòng với cha mẹ. Đút mồi: Đút cho ăn. Ô thước: Chim quạ và chim khách.

Hiếu đút mồi ô thước ý muốn nói chim ô thước là loài vật rất có hiếu, khi con lớn lên thường hay đi kiếm mồi về cho mẹ ăn, nên được người đời gọi là hiếu điểu (loài chim có hiếu).

Phải nhớ hiếu đút mồi loài ô thước, Đặng đền bồi cho được nghĩa cù lao.

(Phương Tu Đại Đạo).

HIẾU HẠNH

孝 行 Hiếu: Thảo, tức lo lắng phụng thờ cha mẹ. Hạnh: Tính nết.

Hiếu hạnh là người con có nết hiếu thảo, tức người con hết lòng lo lắng phụng thờ cha mẹ.

Page 272: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

272 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đức Chí Tôn dạy Tư Mắt (Nguyễn Phát Trước) về hiếu hạnh có câu: Hễ tu thì cứu đặng Cửu Huyền Thất Tổ. Ngươi là hiếu hạnh, chẳng lẽ để cha mẹ chịu đoạ A Tỳ. Nghe mà ăn năn sám hối.

Nguồn cội khá gìn lòng hiếu hạnh, Tu thân trước phải sửa nhà hơn.

(Đạo Sử). Con cái muốn nên đường hiếu hạnh, Con tua trước biết sợ oai Trời.

(Đạo Sử). Gương hiếu hạnh giữ mình dè dặt, Với mẹ cha phép tắc để nên gương.

(Phương Tu Đại Đạo).

HIẾU HẠNH HUỜN SANH HIẾU HẠNH NHI Hiếu hạnh: Nết hiếu thảo. Huờn sinh: Hoàn sinh, là lại sanh ra. Hiếu hạnh nhi: Người con hiếu thảo.

Hiếu hạnh huờn sanh hiếu hạnh nhi, hay “Hiếu hạnh hoàn sinh hiếu hạnh nhi 孝 行 還 生 孝 行 兒”, có nghĩa là người hiếu hạnh sinh ra con hiếu hạnh.

Sách Minh Tâm có câu: Hiếu hạnh hoàn sanh hiếu hạnh tử, ngỗ nghịch hoàn sanh ngỗ nghịch nhi 孝 行 還 生 孝 行子, 忤 逆 還 生 忤 逆 兒, nghĩa là người hiếu hạnh sinh ra con hiếu hạnh, kẻ ngỗ nghịch sinh ra con ngỗ nghịch.

Hiếu hạnh huờn sanh hiếu hạnh nhi, Không lo cho vẹn Ðạo tương tuỳ.

(Đạo Sử).

Page 273: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 273

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HIẾU KINH

孝 經 Hiếu: Hết lòng thờ phụng cha mẹ. Kinh: Sách.

Hiếu kinh là một bộ sách chép những lời Đức Khổng Tử nói với Tăng Tử về đạo hiếu của con đối với cha mẹ.

Hiếu Kinh gồm 18 chương.

Tô phủ trọn vinh hoa phú quý, Lấy Hiếu kinh gìn kỹ nét gia phong.

(Văn Tế Đốc Học).

HIẾU KÍNH

孝 敬 Hiếu: Hết lòng thờ phụng cha mẹ. Kính: Tôn trọng kẻ bề trên.

Hiếu kính là người con có lòng hiếu thảo và tôn kính ông bà, cha mẹ.

Trong đạo Cao Đài, người tin đồ còn phải lo hiếu kính với Đức Đại Từ Phụ và Đại Từ Mẫu.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Ngày Xuân là ngày chung vui đoàn tụ của mỗi gia đình trong cửa Ðại Ðạo, một số Chức sắc Hội Thánh tản mát nơi bốn phương vì nhiệm vụ, dù là nơi cách trở xa xôi cũng tề tựu đông đủ về Tổ Ðình để trình diện với Ðức Chí Tôn và Ðức Phật Mẫu. Lòng hiếu kính cũng như tình đoàn kết của quý vị thật nên quý báu, nếu ngoài hai bổn phận ấy, mỗi Chức sắc có thêm lòng nhân ái và chí vị tha thì quý vị toàn là Thánh nhơn tại thế.

Cây cội nước nguồn, phải biết cho, Làm con hiếu kính đáng nên trò.

(Thơ Thiên Vân).

Page 274: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

274 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HIẾU KỲ

好 奇 Hiếu: Ưa, ham thích. Kỳ: Lạ, lạ lùng.

Hiếu kỳ, còn nói là “Háo kỳ”, ham việc lạ, thích biết vật mới lạ.

Thánh giáo Đức Lý Thái Bạch có câu: Nói với mấy người Lang Sa rằng, đây là Thánh Thất (Nhà nguyện), không nên xem đây như là một sự hiếu kỳ.

Hỡi nầy dân tộc có diễm phước, Thầy sẽ làm thoảmãn tánh hiếu kỳ của con.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HIẾU NAM

孝 男 Hiếu: Hết lòng thờ kính, phụng dưỡng cha mẹ. Nam: Người con trai.

Hiếu nam là người con trai có hiếu với cha mẹ.

Trong tác phẩm Chính Phụ Ngâm Khúc, Bà Đoàn Thị Điểm cũng có viết: Ngọt bùi thiếp đã hiếu nam, Dạy con đèn sách thiếp làm phụ thân.

Tảo tần sớm dưỡng chiều nuôi, Thế chàng thiếp lãnh vai người hiếu nam.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HIẾU NGHĨA

孝 義 Hiếu: Hiếu thảo, tức hết lòng thờ phụng cha mẹ. Nghĩa: Tiết nghĩa.

Page 275: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 275

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hiếu nghĩa là hiếu thảo và giữ gìn tiết nghĩa.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Ấy vậy giờ phút này chúng ta vì hiếu nghĩa mà làm. Hiếu nghĩa là đầu hết của các mối Đạo đó, hiếu nghĩa mà thiệt hiện không đặng, đứng trong cửa Đạo cũng như hình gỗ, dám chắc không bao giờ hữu dụng được.

Nghiêng triền hiếu nghĩa gánh đôi vai, Phải xử cân phân nết gái tài.

(Đạo Sử). Hiếu nghĩa tương lai sau tựu hội, Chủ trung Từ Phụ vốn là Ta.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HIẾU QUYẾN

孝 眷 Hiếu: Hết lòng thờ phụng cha mẹ, tang cha mẹ. Quyến: Thân thuộc.

Hiếu quyến là những người thân thuộc họ hàng thọ tang người chết.

Thành ngữ có câu “Tang gia hiếu quyến 喪 家 孝 眷” là những người thọ tang trong gia quyến.

Mãn hạn trảm thôi mừng cát nhựt, Đúng kỳ hiếu quyến xả hung tang.

(Thơ Hoàn Nguyên).

HIẾU TÂM

孝 心 Hiếu: Hết lòng thờ phụng cha mẹ. Tâm: Lòng.

Page 276: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

276 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hiếu tâm tức là lòng hiếu thảo. Hiếu thảo phải là phát xuất từ trong tâm, không phải nuôi dưỡng cha mẹ là đủ, mà còn phải có lòng kính.

Điều nầy Đức Khổng Tử dạy Tử Du như sau: Kim chi hiếu giả, thị vị năng dưỡng, chí ư khuyển mã, giai năng hữu dưỡng, bất kính hà dĩ biệt hồ? 今 之 孝 者, 是 謂 能 養, 至 於 犬 馬, 皆 能 有 養, 不 敬 何 以 別 乎, nghĩa là cái hiếu ngày nay, người ta cho rằng chỉ có thể nuôi dưỡng cha mẹ, đến như loài chó ngựa đều có người nuôi, nuôi mà không kính thì lấy gì để phân biệt?.

Đầu cúi lạy ...(Phụ, mẫu thân)... linh hiển, Lễ muối dưa làm miếng hiếu tâm.

(Kinh Thế Đạo). Cúi lạy thân sinh thứ lỗi con, Âm dương tuy cách, hiếu tâm còn.

(Thất Nương Giáng Bút).

HIẾU THẢO Hiếu: Có lòng kính yêu, chăm sóc cha mẹ. Thảo: Biết ăn ở phải đạo,

Hiếu thảo là hết lòng nuôi dưỡng và kính yêu cha mẹ.

Trong quyển Giáo Lý, Tiếp Pháp Trương Văn Tràng có câu: Lòng hiếu thảo sẵn có trong lòng người; nhưng, có một đôi kẻ xao lãng là vì mê sắc dục, hoặc ham tiền của. Vậy ai là kẻ làm con nên thận trọng bổn phận của mình.

Nguyện tam cang gìn tâm trọn đạo, Nguyện ngũ thường hiếu thảo làm khuôn.

(Kinh Thế Đạo).

Page 277: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 277

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HIẾU THÂN

孝 親 Hiếu: Thảo, hết lòng thờ phụng ông bà, cha mẹ. Thân: Cha mẹ.

Hiếu thân tức là hiếu thảo với cha mẹ.

Thế thường, khi cha mẹ còn sống ở nhân gian, có nhiều người không thương tưởng, quan tâm đến, một mai cha mẹ quy thiên rồi thì mới thấy thiếu vắng, thương tiếc. Ví như bảo vật còn cầm trong bàn tay chưa thấy là quý, đến khi vuột khỏi tầm tay thì mới biết là quý thì than ôi! vật đã không còn nữa.

Sách có câu: Mộc dục tĩnh nhi phong bất tức, tử dục dưỡng nhi thân bất tồn 木 欲 靜 而 風 不 息, 子 欲 養 而 親 不 存 nghĩa là cây muốn lặng mà gió không ngừng, con muốn nuôi mà cha mẹ không còn nữa.

Âm Dương cách bóng sớm trưa, Thon von phận bạc không vừa hiếu thân.

(Kinh Thế Đạo). Khanh tể chưa hay bẳng hiếu thân, Nhơn luân trọn Ðạo đáng nên Thần.

(Đạo Sử).

HIẾU THÂN NỔI DẬY TUỔI TÊN Hiếu thân: Hiếu thảo với cha mẹ. Nổi dậy tuổi tên: Tiếng tăm vang dậy khắp mọi nơi.

Hiếu thân nổi dậy tuổi tên tức là vì hiếu với cha mẹ mà tên tuổi vang dậy khắp nơi.

Do điển vua Thuấn mẹ chết sớm, ở với người cha có mắt như mù, người dì ghẻ ác nghiệt, và đứa em một cha khác mẹ ngỗ nghịch, độc ác. Họ đày ông ra đất Lịch Sơn cày cấy, hồ Lôi

Page 278: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

278 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Trạch đánh cá là có ý muốn giết ông, nhưng ông vẫn một lòng hiếu thảo với cha me, hoà thuận với người em, không một lời than oán.

Nhờ lòng hiếu thuận mà danh Thuấn truyền khắp mọi nơi, thấu tai đến vua Nghiêu, nên ông được chọn để truyền cho ngôi báu.

Xưa ruộng Thuấn voi cày chim cấy, Vì hiếu thân nổi dậy tuổi tên.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HIẾU TRỌNG TÌNH SÂU Hiếu trọng: Hiếu nặng. Tình thâm: Tình sâu.

Hiếu trọng tình sâu, như chữ “Hiếu trọng tình thâm 孝 重 情 深”, ý nói hiếu cha mẹ là ơn nặng và tình vợ chồng là nghĩa sâu.

Như vậy, khi gặp nghịch cảnh, làm người hiếu nghĩa phải cư xử chữ hiếu và chữ tình bên nào nặng hơn?

Điển xưa có kể rằng: Tể Túc là cha vợ của Ủng Củ, có thù với Trịnh Lệ Công. Lệ Công muốn giết Tể Túc, nên sai tôi thần của mình là Ủng Củ lo mưu tính giết cha vợ mình.

Ủng Củ không khéo tính toán, để lộ cơ mưu cho vợ là Tề Thị biết được. Tề Thị về hỏi mẹ: Cha và chồng, bên nào nặng hơn?

Người mẹ nói: Cha và chồng đều nặng bằng nhau.

Tề Thị lại hỏi: Vậy thương ai nhiều hơn?

Người mẹ nói: Nên thương cha nhiều hơn.

Tề Thị hỏi: Tại sao?

Page 279: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 279

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Người mẹ đáp: Khi còn con gái chưa chồng thì đã có cha rồi. Chừng lớn lên có chồng mà chồng chết thì có thể cải giá, còn rủi cha chết thì không có được người cha thứ hai. Vậy thì chồng là do mình định, còn cha thì Trời định. Thương chồng sao bằng thương cha được.

Lời dạy của mẹ rất chí lý, thành thử Tề Thị nghe xong, bèn đem việc chồng muốn hại cha nói lại với cha.

Thế là cha thoát chết, mà chồng bị hại.

Vai mang hiếu trọng lẫn tình sâu, Cư xử sao cho vẹn đạo mầu.

(Thơ Thiên Vân).

HIẾU TRUNG

孝 忠 Hiếu: Thảo, hết lòng với cha mẹ. Trung: Ngay với vua, hết lòng với nước.

Hiếu trung là hiếu thảo với cha mẹ và trung thành với đất nước.

Khi thuyết về Lễ Đăng Tiên của Hộ Pháp, Đức Thượng Sanh có câu: Biết tôn thờ Ðức Ngài, Biết ghi nhớ ơn của Ðức Ngài, chúng ta phải noi theo gương sáng của Ðức Ngài, cái gương nhẫn nại và vị tha, luôn luôn quên mình, sẳn sàng hy sinh để bảo thủ chơn truyền và giữ trọn hiếu trung đối với Ðức Chí Tôn Ðại Từ Phụ.

Hiếu trung đã đủ đôi thân trả, Mua phẩm Thần Tiên sẽ bán nài.

(Đạo Sử). Hiếu trung tròn vẹn đời bia tạc, Nhân nghĩa gồm xong bậc chí thành.

(Lý Đại Tiên Giáng).

Page 280: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

280 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HIẾU VI TIÊN

孝 為 先 Hiếu: Hết lòng với cha mẹ. Vi: Làm. Tiên: Trước.

Hiếu vi tiên là việc hiếu thảo đối với cha mẹ phải làm trước hết, tức lấy hiếu làm đầu.

Sách ông Tăng Tử có câu: Hiếu giả bách hạnh chi tiên. Hiếu chí ư Thiên tắc phong vũ thuận thì, hiếu chí ư địa tắc vạn vật hoá thành, hiếu chí ư nhân tắc chúng phúc lai trăn 孝 者 百 行 為 先. 孝 至 於 天 則 風 雨 順 時, 孝 至 於 地, 則 萬 物 化 成, 孝 至 於 人 則 眾 福 來 臻, nghĩa là hiếu là nết đứng đầu trăm nết. Hiếu cảm đến Trời thì mưa gió thuận mùa, hiếu cảm đến đất thì muôn vật hoá thành, hiếu cảm đến người thì mọi điều phước lại đến.

“Nhơn sanh bách hạnh hiếu vi tiên”, Tu phải trau tâm đạo Thánh Hiền.

(Thơ Huệ Phong).

HIỂU

曉 Hiểu là biết, thấu rõ. Như: Khó hiểu, hiểu thấu đáo. Thánh giáo Đức Chí Tôn có đoạn dạy: Chẳng cần chi con lập Thánh Thất của Thầy và sùng tu Phật tượng chi hết. Con hiểu bổn nguyên “Bảo Sanh” là bổn nguyên Thánh chất Thầy.

Lựa dèo lựa thế độ nhơn sanh, Khó dễ Thầy cho hiểu ngọn ngành.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Thông minh tánh chất đặng ôn hoà, Nhớ hiểu Phật Trời chẳng ở xa.

(Đạo Sử).

Page 281: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 281

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HIỂU BIẾT Hiểu 曉: Biết, thấu rõ. Biết: Hiểu lẽ chính, hiểu manh mối đầu đuôi một cái gì, vật gì.

Hiểu biết là biết rõ, hiểu thấu.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Nếu thấy mình chưa được sáng tỏ, tức là sự học Ðạo còn nhiều thiếu sót, phải gắng công trau giồi thêm nữa, khoản nào chưa thông hiểu tột lý thì cứ việc trình hỏi cho rõ ràng, vì sự hiểu biết mập mờ chỉ có hại chớ không có ích lợi.

Ấy là Thánh ý của Thầy đã lập luật riêng cho mỗi đứa trong các con đó. Chư môn đệ cũng nên hiểu biết.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HIỂU THẤU

曉 透 Hiểu: Biết. Thấu: Đạt đến mức tường tận.

Hiểu thấu, như chữ “Thấu hiểu”, là hiểu một cách sâu sắc, tường tận.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Lại có lắm kẻ đáng thương hại tự phụ rằng, họ hiểu thấu cả lẽ mầu nhiệm của Ðấng Tạo hoá. Nhưng Thầy không bao giờ cho một kẻ nào dưới cõi trần nầy tiết lậu Thiên cơ cả.

Chẳng dùng những tiếng sâu xa, E không hiểu thấu, diễn ra ích gì?

(Kinh Sám Hối). Phong cảnh hỏi qua xin khá tỏ, Căn do hiểu thấu nói cho tàng.

(Thiên Thai Kiến Diện).

Page 282: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

282 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HIỆU LỰC

效 力 Hiệu: Ra sức. Lực: Sức mạnh, sức làm việc.

Hiệu lực là ra sức làm việc.

Hiệu lực còn dùng để chỉ giá trị thi hành.

Thánh giáo Lý Giáo Tông có đoạn: Hội Thánh Cửu Trùng Đài phải cân phân sự xứng đáng của Chức sắc do theo điều kiện Lão vừa chỉ và sau khi chọn lọc kỹ lưỡng số tỷ lệ quy định, giao qua cho Hiệp Thiên Đài kiểm soát lại rồi mới dâng lên cho Lão. Hiền hữu Thượng Sanh và chư vị Thời Quân nên lưu tâm nghe. Sự cầu thăng của nữ phái cũng do theo nguyên tắc đó, và Thánh giáo nầy có hiệu lực cho đến ngày Cửu Trùng Đài thực hiện được luật công cử của Đạo.

Ngoài ra Lễ còn có hiệu lực định lẽ phải trái, tình thân sơ và trật tự trên dưới cho phân minh.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HIỆU QUẢ

效 果 Hiệu: Có kết quả, hiệu nghiệm. Quả: Trái, kết quả.

Hiệu quả là có kết quả, tức là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại. Như: Biện pháp có hiệu quả.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Thánh giáo Chí Tôn có dạy: Con đường trải qua, đã lắm gay khó, thì bước tương lai cũng không dễ đâu, còn phải hao bao nhiêu tâm huyết và thống khổ mới được trọn thành, nhưng nếu các con chẳng hiệp một cách chơn thành và mật thiết nồng nàn thì sức Thầy cũng vô hiệu quả.

Page 283: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 283

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Chúng tôi chỉ buồn là những lời nói không đem lại hiệu quả, dù là một hiệu quả nhỏ nhen...

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HÌNH 1.- Hình 形 là cái tượng của một vật bày ra bề ngoài. Như: Hình chữ nhựt, hình dung, hình thể, vô hình.

Thánh giáo có câu: Thầy đã giao cho mỗi đứa một quyền hành, thì Thầy cũng tưởng rằng các con biết trọng phẩm giá thiêng liêng mà bớt tánh phàm chút ít, nào dè nhiều đứa lại coi thế trọng hơn Thầy, coi Thầy dường như kẻ vô hình vô ảnh.

Kìa lóng non Kỳ reo tiếng phụng, Nầy xem nước Lỗ biến hình lân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Tranh đức tranh nhân mặc sức tranh, Ðừng tranh lợi quấy khổ thân hình.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Cớ sao người cũng vẫn còn, Chồng ta thân mất hình chôn cớ nào?

(Nữ Trung Tùng Phận).

2.- Hình 形 là giống như, tựa như. Thí dụ: Trông mặt hình như có ý giận, nhìn mặt anh hình như đang buồn.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Ngài (Đức Chí Tôn) liền nói: “Thầy đến lập cho nước Việt Nam nầy một nền Quốc Ðạo”, nghe xong Bần Ðạo từ đấy hình như phiêu phiêu lên giữa không trung mơ màng như giấc mộng.

Còn luận chi hai chữ ân tình, Ân tình giống như hình khí cụ.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 284: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

284 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

3.- Hình 刑 là phép trừng phạt người có tội.

Như: Hành hình, luật hình, gia hình, hình khổ.

Thánh giáo Thầy có dạy: Mấy con biết luật hình thế gian còn chưa tư vị thay, huống là Thiên điều thì tránh sao cho lọt?

Thấy hình khổ dạ ta đâu nỡ, Khuyên làm lành trừ đỡ tội căn.

(Kinh Sám Hối). Ăn gian xớt bớt cho mình, Dầu qua dương pháp, luật hình Diêm vương.

(Kinh Sám Hối).

HÌNH ẢNH

形 影 Hình: Dung mạo của người, vật bày ra ngoài. Ảnh: Hình người, vật được thu trong máy chụp hình.

Hình ảnh là những tấm ảnh do máy chụp được hình của người, vật hay phong cảnh.

Hình ảnh còn có nghĩa là hình bóng, dung mạo của người được tái hiện trong trí nhớ.

Thánh giáo Thầy dạy về “Bất du đạo” trong Ngũ giới cấm có câu: Ôi! Thầy sanh ra các con thì phải yêu trọng các con chẳng cùng, mà Thầy cho các con đến thế giới nầy với một Thánh thể thiêng liêng, y như hình ảnh của Thầy, không ăn mà sống, không mặc mà lành, các con lại không chịu, nghe điều cám dỗ, mê luyến hồng trần, ăn cho phải bị đọa, dâm cho phải bị đày, nên chịu nạn áo cơm, dục quyền cầu lợi.

Nầy là hình ảnh của chàng, Nầy là tiếng khóc của đàn trẻ con.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 285: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 285

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HÌNH CHẤT

形 質 Hình: Cái bày ra ngoài. Chất: Vật thể, tính chất.

Hình chất là hình dạng và thể chất.

Hình chất đồng nghĩa với “Hình thể 形 體”, là toàn thể nói chung những đường nét bên ngoài của một vật thể.

Trong Đạo Sử của Bà Nữ Đầu Sư Hương Hiếu, Thánh giáo Đức Chí Tôn dạy Ngài Cao Quỳnh Cư về phép tuyệt thực có câu: Hễ buổi tuyệt thực mà xác thân ốm phải chịu ốm, thì như mập cũng tự nhiên mập; ấy là đổi cơ thể hình chất tức là phàm chất ra Thánh chất.

Hình chất con người vẫn là thú, phải ăn uống mới nuôi sự sống.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HÌNH DẠNG Hình: Cái bày ra ngoài. Dạng: Hình thức hiện ra khác nhau của một sự vật, một hiện tượng.

Hình dạng là hình của một vật làm phân biệt nó với những vật khác loại.

Như: Cùng một hình dạng nhưng lớn nhỏ khác nhau.

Hoà âm dương thượng phù ngưng giáng, Kết lại thành hình dạng chúng sanh.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

HÌNH MA BÓNG QUỶ Hình bóng: Hình ảnh không rõ nét, chập chờn hay lởn vởn. Ma quỷ: Ma và quỷ.

Page 286: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

286 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hình ma bóng quỷ ý nói ma quỷ hiện ra hình bóng.

Như: Người hết phước đức thường thấy hình ma bóng quỷ hiện ra.

Hình ma bóng quỷ trêu cay mắt, Cổ quái trí tà bẹo xốn ngươi.

(Thiên Thai Kiến Diện).

HÌNH THÔ DẠNG LỖ Hình: Thân hình. Thô: To lớn cục mịch, trái với thanh. Dạng: Điệu bộ hình thể. Lỗ: Cậm chạp ngu độn.

Hình thô dạng lỗ là hình dạng thô lỗ, ý nói hình dáng người không lịch sự, nhã nhặn, thiếu tế nhị trong quan hệ giao tiếp, đối xử.

Sợ đến gái hình thô dạng lỗ, Thêm cảnh lạ nhà người. Dầu rể thương còn bụng chị sui, Để dạ ghét nặng lời hiếp đáp.

(Phương Tu Đại Đạo).

HÌNH DUNG

形 容 Hình: Dáng vẻ bên ngoài. Dung: Gương mặt.

Hình dung có hai nghĩa:

1.- Hình dáng bên ngoài của một người hay một vật. Như: Hình dùng tuấn tú.

Con nhờ thầy công danh mới toại, Như nhờ cha mới giỏi hình dung.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 287: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 287

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

2.- Gợi trong trí dáng vẻ, dung mạo của một vật hay một người, miêu tả ra.

Nhớ lời giáo huấn lòng ghi mãi, Ôn lại hình dung lúc đứng ngồi.

(Thơ Vạn Năng).

HÌNH HÀI

形 骸 Hình: Dáng vẻ. Hài: Bộ xương.

Hình hài là thân xác, tức hình thể của con người.

Đây là một thể hữu hình do tinh cha huyết mẹ tạo ra, trọng trược, dễ bị hoại mà Phật cho là thân tứ đại do: Đất, nước, gió, lửa hợp lại mà thành.

Tuy là vật chất, tạm bợ, nhưng hình hài rất cần thiết cho kiếp hiện tại, nó làm phương tiện, làm vật chuyên chở cho chơn linh có phương thế để học hành đạo lý cho viên thông, để lập công bồi đức và nó còn là cái vỏ chở che linh hồn, là tài liệu học tập trong một kiếp sanh nơi cõi Ta Bà Thế giới nầy để tiến hoá. Vì thế, trong Giới Tâm Kinh có câu: Dễ gì lộn kiếp đặng làm người, May đặng làm người chớ dể duôi.

Thánh giáo Đức Chơn Cực Lão Sư có câu: Phương chi ràng buộc hình hài, thần hao trí mệt cả ngày, rốt lại còn chi tráng kiện mà xa lo rộng nghĩ?

Chịu ô trược Chơn thần nặng trịu, Mảnh hình hài biếng hiểu lương tâm.

(Kinh Tận Độ). Vườn Ngạn Uyển sanh hoa đã héo, Khối hình hài đã chịu rã tan.

(Kinh Tận Độ).

Page 288: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

288 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Nhìn thung đường đền ơn cúc dục, Nhớ công sanh giữ chút hình hài.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HÌNH HOA

形 花 Hình: Dung mạo của người hay vật bày ra bên ngoài. Hoa: Bông hoa, ví phụ nữ.

Trong văn chương, người ta thường mượn bông, hoa để ví với hình vóc của người phụ nữ đẹp.

Vì vậy, “Hình hoa”, cùng nghĩa với chữ “Hoa dung 花 容”, là chỉ hình dáng đẹp đẽ của người con gái.

Linh oai vẻ ngọc là gươm sắc, Mềm mỏng hình hoa ấy phép tài.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Còn gặp thuở xanh mày lịch sắc, Dâng hình hoa treo mắt bướm ong.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HÌNH KHỔ

刑 苦 Hình: Hình phạt. Khổ: Khổ sở.

Hình khổ, như chữ “Khổ hình 苦 刑”, là hình phạt đau đớn khổ sở.

Thánh giáo Thầy dạy: Ai biết đạo tức là có duyên phần, ai vô đạo tức là số chịu hình khổ luân hồi. Phải mau chơn, bằng luyến ái sự thế thì sau ăn năn rất muộn.

Page 289: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 289

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thấy hình khổ dạ ta đâu nỡ, Khuyên làm lành trừ đỡ tội căn.

(Kinh Sám Hối).

HÌNH LIỄU Hình: Hình thể, thân hình con người. Liễu: Dương liễu, một loại cây yếu ớt, thường dùng ví với người phụ nữ.

Hình liễu hình vóc mỏng mành như cây liễu, chỉ thân hình của người con gái đẹp, thân phận của người phụ nữ.

Oán hình liễu, ghét mày hoa, Kiếp tu mỏng mảnh mới là nữ nhi.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HÌNH LUẬT

刑 律 Hình: Cách phạt tội. Luật: Pháp luật, phép tắc.

Hình luật là luật minh định về hình phạt.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Một cái quả kiếp nhơn loại dầu ở Á Đông hay Âu Châu cũng vậy, nếu chúng ta để tâm nghiên cứu, quan sát tận tường chúng ta ngó thấy cả hình luật quả kiếp luân hồi quyền năng vô đối của cảnh thiêng liêng hằng sống.

Ngay gian hai lẽ biết sao thông, Hình luật Thiêng liêng mới giữ phòng.

(Thiên Thai Kiến Diện). Hình luật Ngọc Hư Hội Thánh ban, Thiên điều tại thế gắng chu toàn.

(Thơ Huệ Phong).

Page 290: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

290 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HÌNH MAI

形 梅 Hình: Thân hình, hình vóc. Mai: Bông mai.

Mai thường ví với người phụ nữ như thành ngữ “Mình hạc xương mai”.

Hình mai là hình dáng gầy gò, mỏng mảnh của người con gái như cành hoa mai.

Nỗi mày liễu hình mai dục khách, Hằng che duyên cho sạch bướm ong.

(Bát Nương Giáng Bút). Máu ghen chăn gối dẫy tràn, Hình mai ủ dột sắc càng héo don.

(Nữ Trung Tùng Phận). Chẳng còn yểu điệu hình mai, Da mồi tóc đã ướm thay nửa vàng.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HÌNH NỘM Hình: Dung mạo của vật gì bày ra bên ngoài. Nộm: Hình người được bện bằng rơm, cỏ, hoặc giấy.

Hình nộm là hình người giả, bằng giấy hoặc bằng rơm cỏ, tượng trưng cho kẻ bị căm ghét.

Hình nộm còn gọi là bù nhìn.

Tiêu huỷ thân cây lằn lửa táp, Tan tành hình nộm trận giông qua.

(Đạo Sử).

Page 291: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 291

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HÌNH NHI HẠ

形 而 下 Theo sách Nho giáo của Trần Trọng Kim, Học thuyết của Đức Khổng Tử được người sau chia thành hai phần: Hình Nhi Thượng học và Hình Nhi Hạ học.

Hình Nhi Hạ là cái học thuyết chuyên nghiên cứu những vật cụ thể, có hình dạng, hoặc thuộc về những điều quan hệ đến nhân sinh, tức là phần thiết thực với người đời, như:Quân tử, Tiểu nhân, Tu thân, Xử kỷ tiếp vật, Lễ nhạc, Nhân nghĩa, Hiếu đễ, Chính danh định phận...

Xem: Hình Nhi Thượng.

Đức Khổng Tử đang chen lộn trong xã hội, đem thuyết “Hình Nhi Hạ” tức nhân nghĩa và luân thường mà phổ cập trong thiên hạ.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HÌNH NHI THƯỢNG

形 而 上 Theo sách Nho giáo của Trần Trọng Kim, Khổng Tử khảo cứu những chế độ và phong tục thời cổ, ngẫm nghĩ những tư tưởng của các bậc Thánh hiền đời trước và suy xét lẽ biến hoá của Trời đất, rồi đem những điều Ngài đã tâm đắc, lập thành một cái học thuyết có tông chỉ rất cao, quán triệt cả căn nguyên của vạn vật và lẽ sinh hoá ở trong vũ trụ, cả tâm tính và sự hành động của con người.

Học thuyết ấy thành ra một môn nhân sinh triết học, được chia ra làm hai phần: Hình Nhi Thượng học và Hình Nhi Hạ học.

Page 292: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

292 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hình Nhi Thượng là cái học thuyết thuộc về cái lẽ vô hình, rất uyên áo cao viễn, được nói rõ ở Kinh Dịch và ở sách Trung Dung, trong đó bàn về vũ trụ và nhân sinh, như các đề mục: Thái cực, Thiên mệnh, Quỷ thần, Kính thành, Sinh tử...

Ngài chưa chiêm nghiệm về võ trụ, định mạng, sinh tử tức là Hình Nhi Thượng, một vấn đề mà 20 năm Ngài mới đề cập đến.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HÌNH PHẠT

刑 罰 Hình: Cách phạt tội. Phạt: Xử người có tội.

Hình phạt là hình thức trừng trị người có tội, tức là cách làm cho kẻ tội phạm bị ít nhiều đau đớn, khổ nhục.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Dầu kẻ phạm tội dụng khôn lanh nguỵ biện để khỏi tội hữu hình, nhưng không tránh được hình phạt thiêng liêng.

Giảm hình phạt bớt đường ly tiết, Xá linh quang tiêu diệt tiền khiên.

(Kinh Tận Độ). Luật điều Cổ Phật không chừa tội, Hình phạt Chí Tôn chẳng vị tình.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HÌNH TƯỚNG

形 相 Hình: Cái dáng dấp bề ngoài thấy được. Tướng: Vẻ mặt và dáng người.

Page 293: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 293

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hình tướng là hình dạng và tướng mạo.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Đức Chí Tôn tạo nên hình tướng nó, để tạo nơi mình nó. Ngài còn sắp đặt một kỷ cương để cho tinh thần nó vi chủ hình hài của nó, còn để cho thân thể nó vi chủ tâm hồn của nó, nó sẽ ngây cuồng ngu dại, nó sẽ đi đến chỗ tự diệt nó mà thôi.

Ấy là hình tướng thiên nhiên của tạo đoan, nên Chí Tôn nói có Âm ắt có Dương, có nóng ắt có lạnh.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

HÌNH TƯỢNG

形 象 Hình: Cái dáng dấp bề ngoài thấy được. Tượng: Hình trạng lộ rõ ra.

Hình tượng là hình dáng bề ngoài thấy rõ. Như: Tạo nên hình tượng nghệ thuật.

Vật chất phải tùng lịnh tinh thần mà lập thành hình tượng.

(Pháp Chánh Truyền CG).

HÌNH THỂ

形 體 Hình: Hình vóc, dung mạo. Thể: Thân thể.

Hình thể là hình dáng bên ngoài, hình dạng của thân thể.

Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Nếu bỏ Tâm kia ra ngoài mà rèn hình thể thì chẳng khác chi quỳ đọc kinh, đèn đốt đỏ hừng, mà thiếu bức Thiên Nhãn trên điện vậy.

Page 294: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

294 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Tinh thần một thuở đầy hoan lạc, Hình thể trăm năm đủ thái bường.

(Bát Nương Giáng Bút).

HÌNH THÙ Hình: Dung mạo của vật gì bày ra ngoài.

Hình thù là hình dạng cụ thể và riêng biệt. Như: Hình thù kỳ dị, không còn ra hình thù gì nữa.

Thuyết Đạo Về Con Đường Thiêng Liêng Hằng sống, Đức Hộ Pháp có câu: Lọt xuống đó rồi ta thấy hồi lúc đi, còn ở trên cầu, chúng ta thấy hình ảnh còn đẹp đẽ tốt tươi, hễ lọt xuống Bích Hải rồi chúng ta thấy hình thù đen thui dị hợm lắm, ta không thể tưởng tượng, còn hơn loài mọi kia tối đen như vậy.

Mổ bụng độn vàng, quăng phổi ruột, Xẻ đầu nhét sách, ốm hình thù.

(Thiên Thai Kiến Diện). Nỗi đau đớn hình thù tiều tụy, Nỗi nhớ nhung rầu rĩ ái hoài.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

HÌNH THỨC

形 式 Hình: Cái bày ra ngoài. Thức: Phép, kiểu mẫu.

Hình thức là bề ngoài, tức là những thể thức làm cái bề ngoài nhìn thấy và sờ mó được.

Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có câu: Ngoài ý chí đạo đức của con, con còn có ý tìm hiểu Giáo lý mới mẻ nầy,

Page 295: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 295

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

giáo lý mà một vài đồng bào của con đã giải thích xuyên tạc dưới một hình thức tinh ranh.

Điểm tô hình thức xem kiên cố, Trụ vững tinh thần thấy vẻ vang.

(Thơ Ngọc Trương Thanh).

HÌNH VÓC Hình: Cái tượng của vật gì hiện rõ ra. Vóc: Thân thể của con người.

Hình vóc là thân thể con người, chỉ về mặt hình dáng to nhỏ, cao thấp.

Như: Hình vóc cao to, cô ấy một hình vóc nhỏ nhắn.

Hình vóc cảnh Tiên còn dính máu, Chơn Thần nước Phật giữ thai bào.

(Thất Nương Giáng Bút). Lo đóng cửa luyện hình vóc Phật, Ðối mọi người chơn thật mến yêu.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

HÍT 1.- Hít là lấy lỗ mũi mà hút không khí bên ngoài vào trong cơ thể.

Như: Hít khí trời, hít không khí trong sạch vào người.

Hít vào thì ngây cuồng mê muội, Mất trí khôn lầm lũi đường tà.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

2.- Hít còn có nghĩa là hút lấy chất nước từng tí một.

Page 296: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

296 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Ngâm cả đêm hột giống hít nước nở to, hạt đậu hít sương đêm mềm nhũn.

Đừng ham nặng cân nhiều lúa ít, Ngâm lúa cho nở hít cho tròn.

(Phương Tu Đại Đạo).

HIU HẮT Hiu: Gió thổi nhẹ. Hắt: Tạt nhẹ.

1.- Hiu hắt là nói về cơn gió thổi nhè nhẹ. Như: Gió heo may hiu hắt thổi.

Gió vàng hiu hắt báo tin thu, Xoa dịu giang sơn khắp một bầu.

(Thơ Huệ Giác).

2.- Hiu hắt còn dùng để chỉ cái trạng thái yếu ớt mong manh, gây cảm giác buồn vắng, cô đơn, tức cảm giác của cái sắp hết, tàn lụn.

Như: Ngọn đền dầu hiu hắt giữa đêm khuya.

Ven thềm tiếng dế ngâm hiu hắt, Ngoài ngõ hơi quyên khóc ngậm ngùi.

(Thơ Thượng Phẩm). Muôn điểm lờ mờ sương núi Tỵ, Một vầng hiu hắt ngút mây Tần.

(Thơ Thuần Đức).

HIU HIU 1.- Hiu hiu là tiếng dùng để gợi tả cái dáng người kênh kiệu, ngạo mạn.

Như: Nhìn nó có dáng vẻ của người hiu hiu tự đắc.

Page 297: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 297

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Giành giựt được một cái gì của kẻ khác đang hưởng, ta hiu hiu tự đắc...

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

2.- Hiu hiu còn dùng để chỉ gió thổi rất nhẹ, lay động khẽ và yếu ớt.

Hiu hiu ở trạng thái yếu ớt, mong manh, gây cảm giác buồn vắng, cô đơn, cảm giác của cái sắp tàn.

Hiu hiu nhẹ gót phong trần, Đài sen mấy lượt gió thần đưa hương.

(Bài Thài Ngũ Nương). Hương tàn gió tối hiu hiu, Dở chơn hỏi nợ buổi chiều nghỉ đâu?

(Nữ Trung Tùng Phận).

HIU QUẠNH Hiu quạnh là buồn vắng.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Chúng ta liếc mắt ngó lại nhiều kẻ còn mang thân cô quạnh ngồi giữa chợ đau khổ không ai hay, không cơm ăn, tật nguyền không ai ngó đến, không ai giúp sức cho, hiu quạnh đường đời, nhiều quả mạng căn kiếp số của hạng chúng ta, chúng ta không vi chủ nó đặng.

Đi con đường thế gai chông, Lớn gan hiu quạnh thì lòng cũng nao.

(Nữ Trung Tùng Phận). Xưa Toà Thánh dập dìu lai vãng, Nay Bửu Ðình hiu quạnh lụy nhìn.

(Thơ Thượng Phẩm). Dập dìu nào buổi Thất Tây Ninh, Hiu quạnh hôm nay ngó rập rình.

(Thơ Thượng Sanh).

Page 298: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

298 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HY HỮU

希 有 Hy: Ít có, hiếm có. Hữu: Có.

Hy hữu là ít có. Như: Chuyện hy hữu.

Nói về Đức Quan Thánh, Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Tâm trung nghĩa chẳng vì sang mà theo Tào, chỉ chuộng Hớn; nghĩa chẳng vì bạn buổi khổ não truân chuyên mà phụ rãy tình nhau; trung và nghĩa ấy hy hữu.

Cửu Trùng Đài vẫn là Chánh Trị, mà Chưởng Pháp lại thuộc về luật lệ, vậy thì Chưởng Pháp là người thay mặt Hiệp Thiên Đài nơi Cửu Trùng Đài. Ấy là cơ Đạo cổ kim hy hữu.

(Pháp Chánh Truyền CG).

HY SINH

犧 生 Hy: Súc vật dùng để tế Thần. Sinh: Sống, đời sống.

Hy sinh nghĩa đen là dùng con vật để tế trời đất hay Thần linh.

Từ đó sinh ra nghĩa thường dùng là làm một việc gì có lợi cho người, mà bỏ cả tự do, quyền lợi và sanh mạng của mình, gọi là “Hy sinh”.

Thánh giáo Đức Chí Tôn dạy: Xưa sanh linh lắm lần hy sinh vì Ðạo, song chẳng đặng ân tứ cho bằng các môn đệ Thầy ngày nay, các con còn chi hơn nữa mà ngán lòng dừng bước.

Nhục con, con chịu chớ nài, Nhục cho quốc thể ra tài hy sinh.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 299: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 299

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Mong ngày tái ngộ dưới trăng sao, Dầu phải hy sinh đến thế nào.

(Thơ Thuần Đức).

HY VỌNG

希 望 Hy: Mong mỏi. Vọng: Trông đợi.

Hy vọng là trông mong hay mong mỏi. Như: Hy vọng có ngày thành đạt.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Bóng thiều quang nhặt thúc, con đường hy vọng chẳng biết đâu là tột cùng mà bước đời xem đà mòn mỏi, sự thác vô tình sẽ đến mà vẽ cuộc sanh ly pha màu tử biệt, làm cho sự vui vẻ giàu sang danh vọng đều thành ra một giấc huỳnh lương, rồi đây vĩnh biệt ngàn năm, tội tình muôn kiếp.

Bước sang Đinh Hợi đầy hy vọng, Ngàn nét phong quang chói rực dần.

(Thơ Hoài Tân).

HÝ TRÀNG Hay “Hý trường”.

Hý: Hát. Tràng (trường): Chỗ tụ tập đông người.

Hý tràng, như chữ “Hý trường 戲 場”, là rạp hát, nơi diễn ra hát xướng.

Xem: Hý trường.

Xem qua như chốn hý tràng, Lẻ loi mặt nịnh lỡ làng phận trung.

(Ngụ Đời).

Page 300: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

300 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Kìa là vua, nọ là quan, Cũng như bọn hát hý tràng bán vui.

(Nữ Trung Tùng Phận). Muốn để danh thơm chốn hý tràng, Đạo đời tương đắc huệ cùng lan.

(Thơ Cao Tiếp Đạo).

HÝ TRƯỜNG

戲 場 Hý: Hát. Trường (tràng): Chỗ tụ tập đông người.

Hý trường, còn đọc “Hý tràng”, là rạp hát.

Người ta thường ví cuộc đời thay đổi như một tuồng hát, vì vậy sinh hoạt của con người trong đời sống như là một hý trường.

Vòng cương toả buộc ràng danh lợi, Chốn hý trường lui tới lăng xăng.

(Đại Đạo Truy Nguyên).

HỶ XẢ

喜 舍 Hỷ: Mừng, vui vẻ. Xả: Buông bỏ, không nắm giữ.

Hỷ xả là hai đức tánh trong Tứ vô lượng tâm.

Hỷ: Vui nhưng ở đây không phải là vui riêng cho cá nhân mình, cho gia đình mình. Tâm hỷ ở đây là lòng vui thích khi thấy người khác giàu sang, người khác hạnh phúc, người khác thành công hay hoan lạc.

Page 301: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 301

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Xả: Buông bỏ. Nhưng ở đây không có nghĩa là lạnh lùng lãnh đạm, Xả ở đây là giữ cái tâm bình thản, an tịnh, không xúc động khi hạnh phúc cũng như khi đau khổ, không bị vướng mắc vào phiền não.

Người tu mà có lòng hỷ xả luôn luôn thì thân tâm bao giờ cũng hoan hỷ, thư thái, an nhàn.

Đại bi hỷ xả giùm con mọn, Đại ái huyền linh cứu trẻ nguy.

(Thơ Hoàn Nguyên).

HÒ Hò là đường mép phía trên thân áo dài từ giữa cổ đến nách áo bên phải.

Như: Viền hò áo, áo lộn hò.

Lỡ tay làm ra áo lộn hò, Mà bị chúng phạt cho bận trái.

(Phương Tu Đại Đạo).

HÒ HÉT Hò: Gọi, kêu to, tức cất tiếng to để gọi hoặc để rủ nhau làm việc gì. Hét: Phát ra tiếng kêu cao to từ cổ họng.

Hò hét là hét to ầm ĩ để thúc giục làm việc gì đó, hoặc để hăm doạ, chửi bới.

Biển Đông sấm sét ra oai thử, Hò hét vang lên trỗi tiếng rền.

(Thơ Hộ Pháp).

Page 302: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

302 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HÒ LƠ Hò: Một điệu hát mà nhiều người láy lại một hai từ ở cuối khúc bài hát.

Hò lơ là tên một điệu hò tập thể phổ biến ở nam bộ.

Lân tuất thương sanh khách đón chờ, Gặp thuyền tế độ cứ hò lơ.

(Thơ Huệ Phong).

HỌ 1.- Họ là gia tộc do một ông tổ gầy ra, tức tập hợp gồm những người cùng một tổ tiên, một dòng máu.

Như: Trong một họ thường chia ra nhiều chi, Con cháu nhà họ Huỳnh.

Che năm họ mát lòng thêm mát, Muốn đặng mát thì học sách nào?

(Đạo Sử). Đã nhờ ai lớn họ dài dòng, Sao chẳng ngó so công cho đúng giá.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Họ là tiếng gọi gia tộc của mình, thường đứng trước tên để phân biệt với họ khác.

Như: Nó họ Lý, hai người ấy cùng một họ, trên đời nầy có rất nhiều họ, nên gọi là trăm họ.

Dân như cá chậu gà chuồng, Tiếng oan trăm họ trêu buồn ngậm than.

(Ngụ Đời).

3.- Họ là từ dùng để chỉ người ở ngôi thứ ba, thuộc về số nhiều. Như: Có nhiều người khách đã đến nhà, nhưng họ đã về rồi.

Page 303: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 303

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thánh giáo Thầy có dạy: Áo dà cũng muốn mặc, giày đạo cũng muốn mang, muốn đứng trước cả nhơn sanh để cho họ biết mình là hướng đạo.

Thôi, nói sơ sơ như thế cũng xong, Kẻo họ xé sách không thèm đọc.

(Phương Tu Đại Đạo).

HỌ DƯƠNG Họ: Tiếng gọi gia tộc của mình, thường đứng trước tên để phân biệt với họ khác. Dương: Chỉ Dương Tiễn.

Họ Dương, ở đây chỉ Dương Tiễn, một vị trong Thất Thánh được đạo Cao Đài khắc hình nơi bao lam màu đỏ nằm bên tả của Đền Thánh.

Dương Tiễn có pháp thuật rất thần thông, học được Thất Thập Nhị Huyền Công, tức là bảy mươi hai phép biến hoá từ thầy là Ngọc Đảnh Chơn Nhơn.

Sau Dương Tiễn được thầy cho xuống núi phò tá Khương Tử Nha có công lớn trong việc đánh Trụ dựng nên nghiệp nhà Châu.

Xem: Thất Thánh.

Kim Tra, Mộc tra, Na Tra, Chấn Tử, Vi Hộ, cùng là họ Dương.

(Lược Thuật Toà Thánh).

HỌ ĐẠO Trong đạo Cao Đài, Họ Đạo do chữ Hán Việt là Tộc Đạo, chỉ một khu vực hành chánh có số tín đồ từ 500 người trở lên.

Page 304: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

304 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Mỗi Họ Đạo có lập một Thánh Thất riêng, được Hội Thánh bổ chức sắc đến làm cai quản, gọi là Đầu Họ Đạo. Hiện nay, tạm thời chưa thể lập Họ Đạo vì tín đồ còn ít và ở rải rác khắp nơi, nên Hội Thánh căn cứ một huyện (Quận) là khu vực hành chánh của nhà nước để lập Tộc Đạo (Thay vì Họ Đạo).

Họ Đạo khánh thành ngôi Thánh Thất, Tứ thời xưng tụng hưởng ân lành.

(Thơ Thiên Vân).

HOA 1.- Hoa 花 là bông, tức bộ phận của cây cỏ sinh ra, thường kết thành quả. Như: Hoa sen, hoa hồng, hoa bưởi.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có câu: Cái sống của cả chúng sanh, Thầy phân phát khắp Càn khôn Thế giới, chẳng khác nào như một nhành hoa trong cội, nó phải đủ ngày giờ Thầy nhứt định mới trổ bông và sanh trái đặng trồng nữa, biếnhoá ra thêm.

Liễu huệ nhuần sương liễu huệ tươi, Chiều Xuân nguyệt rạng vẻ hoa cười.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Sen tàn cúc nở qua ngày tháng, Nhặt bước đường hoa đến cội tùng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Hoa 華, cũng đọc là “Huê”, là rực rỡ, lộng lẫy, không dùng một mình.

Như: Hoa mỹ, phồn hoa, vinh hoa, xa hoa.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Chí ư thương mình theo đời phù phiếm xa hoa tức là để cho dục vọng lôi cuốn theo mồi danh bả lợi, thâu của hoạnh tài làm điều phi nghĩa đễ rồi sa

Page 305: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 305

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

vào cảnh trụy lạc vướng lấy tội tình, rốt cuộc thân thể bị đoạ đày nơi hang sâu vực thẳm.

Võ đài chờ trả rồi oan trái, Xủ áo phồn hoa lại cảnh Thiên.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Tẻ vui thú vị riêng mùi hưởng, Ðừng tưởng vinh hoa khó phụ phàng.

(Đạo Sử).

HOA BỐN MÙA Hoa: Bông, hoa. Bốn mùa: Xuân, hạ thu đông, chỉ suốt một năm.

Hoa bốn mùa chỉ hoa sen, một loại hoa trổ suốt bốn mùa, dùng biểu tượng của Phật giáo để chỉ “Toà sen” là ngôi vị Phật.

Hoa bốn mùa, do từ câu “Bồ đề bách xích thụ, Liên toạ tứ thời hoa 菩 提 百 尺 樹, 蓮 座 四 時 花”, nghĩa là bồ đề cây trăm thước, toà sen hoa bốn mùa.

Xem: Hoa bốn mùa thơm chỗ nhớp nhơ.

Cây trăm thước bắc thang bến khổ, Hoa bốn mùa thơm chỗ nhớp nhơ.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HOA BỐN MÙA THƠM CHỖ NHỚP NHƠ Hoa bốn mùa tức hoa sen. Thơm chỗ nhớp nhơ: Nơi chỗ bùn lầy nhơ bẩn vẫn thơm tho.

Hoa bốn mùa thơm chỗ nhớp nhơ ý nói hoa sen dù ở nơi bùn lầy nhơ bẩn vẫn giữ hương thơm.

Page 306: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

306 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Phật giáo dùng hoa sen biểu tượng cho chân lý hiện thực trong cuộc đời đầy ưu phiền và tục lụy. Hoa sen biểu trưng cho con đường nhập thế của Phật giáo, như câu thành ngữ: “Cư trần bất nhiễm trần 居 塵 不 染 塵” tức sống ở trên trần gian nhưng không bị nhiễm bởi cõi trần, tựa như hoa sen gần bùn mà không hôi mùi bùn. Do vậy, hoa sen thường được Phật giáo biểu tượng là Toà sen, hay ngôi vị Phật.

Người tu muốn “Hoa bốn mùa thơm chỗ nhớp nhơ” thì luyện tập sao cho “Cư trần bất nhiễm trần”.

Cây trăm thước bắc thang bến khổ, Hoa bốn mùa thơm chỗ nhớp nhơ.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HOA CỎ Hoa: Bông. Cỏ: Loại cây thấp và nhỏ tự mọc lan trên mặt đất, không do ai trồng.

Hoa cỏ, như chữ “Hoa thảo 花 草”, là chỉ chung các loài bông hoa và cây cỏ.

Trong văn chương hoa cỏ dùng để chỉ phong cảnh thiên nhiên gồm màu xanh của cây lá và màu sắc rực rỡ của bông hoa.

Rêu phong ngõ hạnh sầu hoa cỏ, Nhạn chích phương trời quạnh nước non.

(Thơ Tùng Chơn).

HOA CƯỜI Hoa: Bông, hoặc chỉ người đẹp. Cười: Nhếch môi, hả miệng lộ sự vui vẻ.

Bông hoa được biểu tượng cho người phụ nữ đẹp, vì thế, chữ hoa cười có ý nói người đẹp cười, miệng tươi như đoá hoa nở.

Page 307: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 307

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Truyện Kiều, Nguyễn Du có viết: Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da. Hoa cười còn dùng để chỉ hình ảnh bông hoa đang hé nụ trước những tia nắng.

Liễu Huệ nhuần sương Liễu Huệ tươi, Chiều Xuân nguyệt rạng vẻ hoa cười.

(Thánh Thi HIệp Tuyển).

HOA ĐÀ

華 佗 Hoa Đà là tên một vị danh y đời Đông Hán, tự là Nguyên Hoá, giỏi nghề thuốc, thạo châm cứu, lại biết cả khoa mổ xẻ. Tương truyền khi Quan Công bị tên độc trúng nơi cánh tay, chính Hoa Đà đã mổ và nạo hết chất độc thấm vào xương tay. Tào Tháo bị đau đầu cũng có vời Hoa Đà, ông đã dùng khoa châm cứu đã trị khỏi. Sau lại mời Hoa Đà lần nữa, ông đòi phẩu thuật đầu, không chịu trị nên bị Tào Tháo hại.

Hoa Đà tái thế nêu tài đức, Hải Thượng độ đời rạng nghĩa nhân.

(Thơ Chơn Tâm). Cầm khăn thế sự lau chưa thoả, Cậy kiếm Hoa Đà trị mới xong.

(Thơ Vạn Năng).

HOA ĐÀM

花 曇 Hoa: Bông, hoa. Đàm: Hoa ưu đàm, nói tắt, cao bốn năm thước, lá có chót nhọn, bông sắc đỏ, nở về mùa hè, cả tháng chưa tàn.

Page 308: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

308 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hoa đàm là một loại hoa tương truyền rằng khi nào có Phật xuất thế thì mới nở.

Bên nước ta thì hoa đàm gọi là bông sung. Người ta thường nói: Sung có hoa thì đạo Phật mạnh.

Thú vui đuốc tuệ hoa đàm, Phú thi tửu hứng lòng phàm diệt tiêu.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

HOA ĐÀO

花 桃 Hoa: Bông. Đào: Một loại cây có hoa đẹp, quả ăn ngon, hột có nhân.

Hoa đào còn dùng để chỉ số đào hoa. Theo số Tử vi, những người đàn bà do sao “Đào hoa” và sao “Hồng loan” chiếu mệnh thì cả đời phải chịu vất vả về số đào hoa, có khi phải chịu kiếp giang hồ nữa.

Xem: Đào hoa.

Truyện Kiều, Nguyễn Du có câu; Chém cha cái số hoa đào, Gỡ ra rồi lại buộc vào như chơi.

Hoa đào là bông đào, chỉ người đẹp.

Trong văn chương, người ta thường ví người con gái có nhan sắc là Hoa đào hay Đào hoa 桃 花 do ở Lệ Tình tập 麗 情 集 có kể lại câu chuyện tình và một bài thơ của thi gia đời Đường là Thôi Hộ.

Cách biệt bấy chầy những đợi nhau, Lâm cung ủ dột nét hoa đào.

(Trần Thị Hương Giáng).

Page 309: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 309

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HOA ĐĂNG

花 燈 Hoa: Bông hoa. Đăng: Đèn.

Hoa đăng là đèn và bông hoa hoặc đèn làm theo hình bông hoa.

Lễ hoa đăng hay Hội hoa đăng là một cuộc lễ hội được tổ chức vào lúc ban đêm có trang trí đèn hoa thắp sáng rực rỡ.

Thiếp gởi bốn phương mời dạ hội, Đêm mời tám hướng thắp hoa đăng.

(Thơ Hoàng Nguyên). Hoa đăng sáng rực khắp sân vườn, Thục nữ mừng trao khách thiện lương.

(Thơ Hàn Sinh).

HOA ĐỌNG NGỌC Hoa: Bông hoa. Đọng: Ngưng không chảy. Ngọc: Hạt ngọc, ở đây chỉ giọt sương lóng lánh như ngọc.

Hoa đọng ngọc ý chỉ hạt sương đêm đọng lại trên hoa, lóng lánh như ngọc.

Thơ thới cành hôm hoa đọng ngọc, Im lìm giạu tối cỏ đeo châu.

(Bát Nương Giáng Bút).

HOA ÉP LIỄU NÀI Hoa liễu: Dùng để ví với người đàn bà con gái. Ép nài: Cố buộc người khác làm theo ý mình.

Hoa ép liễu nài có ý nói ép buộc trai gái về việc tình tự hay những chuyện trăng hoa.

Page 310: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

310 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hoa ép liễu nài đồng nghĩa với câu thành ngữ “Nài hoa ép liễu”.

Bởi quen mặt đào châu bớt đẹp, Bởi nhìn thường hoa ép liễu nài.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HOA KHÔI

花 魁 Hoa: Bông hoa. Khôi: Đứng đầu.

Hoa khôi là hoa đứng đầu trong các loài hoa.

Hoa khôi còn được dùng để chỉ người con gái đẹp nhứt, đứng đầu trong nhóm phụ nữ.

Nếu chúng ta nói đến hoa khôi lịch sắc thì bà Maria cũng có thể kể vào hạng đó.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

HOA LAM

花 籃 Hoa: Bông. Lam: Cái giỏ.

Hoa lam là cái giỏ đựng hoa, đó là một món trong Bát bửu thờ tại Đền Thánh và các Thánh Thất địa phương. Hoa Lam là một bửu bối của Lâm Thái Hoà, một vị Tiên trong Bát Tiên ở núi Bồng Lai.

1.- Theo thuyết đạo của Đức Hộ Pháp, Hoa Lam còn là Bửu Pháp của bà Nữ Đầu Sư Hương Thanh, tức là chơn linh Long Nữ người hầu của Đức Quan Thế Âm Bồ Tát.

Page 311: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 311

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Múa kiếm thư linh che chủng loại, Quăng Hoa lam báu cứu đồng bào.

(Quyền Giáo Tông Giáng). Độ thế so đồng cân nhựt nguyệt, Phục sinh đổ trọn giỏ Hoa lam.

(Thơ Hộ Pháp).

2.- Ngoài ra, Hoa Lam còn là Bửu Pháp của bà Bát Nương Diêu Trì Cung.

Lý nhiệm Hoa lam cơ hiệp chủng, Đức Bà nắm giữ sắc tinh anh.

(Thơ Huệ Phong). Cô Bát Nương Hoa lam tay xách, Nhiệm vụ còn độ khách hồng trần.

(Quang Cảnh Toà Thánh).

HOA LÌA CỘI Hoa: Bông. Lìa: Rời ra. Cội: Gốc.

Hoa lìa cội là bông hoa rời khỏi gốc.

Người ta thường ví thân phận con gái lìa cha mẹ, lìa nhà cửa, lìa nơi chôn nhau cắt rún, tức là lìa khỏi nơi nguồn cội để theo chồng cũng như “Hoa lìa cội”.

Thân lìa cha lìa mẹ lìa nhà, Tỷ chẳng khác như hoa lìa cội.

(Phương Tu Đại Đạo).

HOA NGUYỆT

花 月 Hoa: Bông, hoa. Nguyệt: Trăng.

Page 312: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

312 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hoa nguyệt là hoa và trăng, nơi trai gái thường hẹn hò nhau, thường dùng để diễn tả sự tư tình của con trai và con gái.

Ngoài ra, chữ “Hoa nguyệt” còn chỉ sự tình tứ, ân ái giữa trai gái. Như: Say đắm về hoa nguyệt.

Cữ hoa nguyệt bớt đi thì tốt, Tinh khí đầy hài cốt trẻ tráng cường.

(Phương Tu Đại Đạo). Cũng đừng quen theo phép dỗ dành, Ép buộc vợ thoả tình hoa nguyệt.

(Phương Tu Đại Đạo).

HOA PHONG NHUỴ

花 封 蕊 Hoa: Bông. Phong: Đóng kín. Nhuỵ: Nhuỵ hoa.

Hoa phong nhuỵ là đoá hoa còn khép kín nhuỵ hoa, chưa có ong bướm nào đến hút mật.

Hoa phong nhụy ý muốn nói con gái vừa mới lớn còn trinh nguyên.

Hoa phong nhụy cung Tiên cũng mến, Gấm lót đường trọng tiếng cũng nhơ.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HOA QUẢ Hoa: Bông hoa. Quả: Trái.

Hoa quả là bông trái.

Trong sách Giáo Lý, Tiếp Pháp Trương Văn Tràng có câu: Ngày đêm đối đãi nhau; bốn mùa xoay vần không nghỉ. Con

Page 313: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 313

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

người trẻ rồi lớn, rồi già, rồi chết. Người nầy chết thì kẻ nọ lại sanh, cho đến cây cỏ cũng vậy; cây mọc lên rồi có hoa, có quả. Hoa quả già thì rụng, rồi lại mọc lên cây khác.

Những vạn vật Âm Dương tạo hoá, Dầu cỏ cây hoa quả biến sanh.

(Kinh Tận Độ).

HOA QUẢ SƠN XUẤT HẦU VƯƠNG

花 果 山 出 猴 王 Hoa Quả Sơn xuất hầu vương ý nói trên Hoa Quả sơn xuất hiện vua các loài khỉ vượn.

Theo truyện Tây Du Ký của Ngô Thừa Ân, nơi Đông Thắng Thần Châu, nước Ngao Lai, có một ngọn núi cao mọc nhiều thứ trái cây lạ, gọi là Hoa Quả Sơn. Trên núi ấy có một tảng đá lớn đã được sinh ra từ khai thiên lập địa, thọ khí âm dương rồi tụ tinh, nứt ra một trứng đá, nở ra một con khỉ rất lanh lợi, thông minh.

Con thạch hầu ấy sống trong rừng núi, ăn hoa quả, khi lớn lên thường cùng các loài khỉ vượn khác kết thân. Một ngày kia, nó tìm thấy một cái động trên Hoa Quả Sơn, gọi là Thuỷ Liêm Động, làm nơi trú ẩn cho cả đàn khỉ rất an toàn, nên được đàn khỉ tôn lên làm vua, xưng hiệu là Mỹ Hầu Vương.

Bên trong, mặt tiền hành lang Báo Ân Từ, Hội Thánh có vẽ một khuôn hình “Hoa Quả Sơn trứng đá nở Hầu vương”.

Tả sang hữu đầu thì cốt truyện, Hoa Quả Sơn xuất hiện Hầu Vương.

(Báo Ân Từ).

Page 314: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

314 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HOA RÂM Hoa: Bông, hoa. Râm: Nói tóc bạc lốm đốm.

Hoa râm là điểm trắng lốn đốm trên tóc.

Như: Tóc bạc hoa râm, trí óc còn minh mẫn mà mái đầu đã hoa râm.

Soi kính cũ mặt hoa đã nhíu, Tóc hoa râm mày liễu ướm sương.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HOA SEN Hoa: Bông, hoa. Sen: Một loại hoa ở dưới nước, lá to, hoa có nhị vàng và thơm.

Hoa sen là loài hoa có thân yếu mềm mà tại sao bên Phật giáo thường lấy hoa sen làm Toà sen?

Phật giáo dùng hoa sen biểu tượng cho chân lý hiện thực trong cuộc đời đầy ưu phiền và tục lụy. Hoa sen biểu trưng cho con đường nhập thế của Phật giáo, như câu thành ngữ: “Cư trần bất nhiễm trần 居 塵 不 染 塵” (Sống ở trên trần gian nhưng không bị nhiễm bởi cõi trần, tựa như hoa sen gần bùn mà không hôi mùi bùn), hay: “Phật pháp bất ly thế gian 佛 法 不 離 世 間” (Pháp của Phật không rời khỏi thế gian). Do vậy, hoa sen thường được Phật giáo biểu tượng là Toà sen, hay ngôi vị Phật.

Hoa sen còn được các vị Nữ tiên dùng là bửu bối như Hà Tiên Cô trong Bát Tiên, hay Thất Nương Diêu Trì Cung cầm hoa sen.

Cầm Hoa Sen Thất Nương nguyện rỗi, Cõi Hạo Nhiên mở lối vĩnh tồn.

(Quang Cảnh Toà Thánh).

Page 315: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 315

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HOA TÀN NHUỴ RỮA Hoa tàn: Bông tàn, hết còn tươi tốt. Nhuỵ rữa: Nhuỵ bông héo úa, tàn rụi, chẳng còn thơm tho.

Hoa tàn nhuỵ rữa là bông héo rụng, nhuỵ phai úa, ý nói người đàn bà đã già cỗi, không còn hương sắc.

Đến lúc đã hoa tàn nhụy rữa, Đừng quên khi hương lửa mặn nồng.

(Phương Tu Đại Đạo).

HOA TIÊN

花 箋 Hoa: Bông hoa. Tiên: Giấy viết thư.

Hoa tiên là một loại giấy có vẽ hoa, dùng để viết thư hoặc chép thơ vào tờ giấy đó.

Hoa Tiên cũng là tên một tác phẩm bằng chữ Nôm của Nguyễn Huy Tự, viết theo lối lục bát, gồm 1826 câu, được soạn vào khoảng cuối nhà Lê.

Men rượu nồng nàn chung rượu thánh, Vần hoa rực rỡ mảnh hoa tiên.

(Thơ Thuần Đức). Thú ngâm vịnh, tài tình vốn sẵn, Mở hoa tiên một thoáng nên chương.

(Phù Kiều Hận Sử).

HOA TƯỜNG BUÔN ONG Hoa tường: Hoa ngoài tường, không được gìn giữ, ai muốn rờ muốn hái cũng được, ý nói gái lẳng lơ. Buôn ong: Ong

Page 316: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

316 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

bướm dùng để ví với những chàng trai không đứng đắn, nên chữ “Buôn ong” nói trao thân cho ong bướm.

Hoa tường buôn ong ý nói những hạng gái không giữ phẩm giá, đem thân bán cho loài ong bướm.

Hoa tường buôn ong đồng nghĩa với câu “Hoa tường liễu ngõ”.

Xem: Hoa tường liễu ngõ.

Ăn nhờ, ở tạm, mua thương, Tiếc chi những thói hoa tường buôn ong.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HOA TƯỜNG LIỄU NGÕ Hoa tường: Hoa ngoài tường, không được gìn giữ, ai muốn rờ muốn hái cũng được, ý nói gái lẳng lơ. Liễu ngõ: Cây liễu ngoài ngõ.

Hoa tường liễu ngõ là cây hoa bên tường, cây liễu ngoài ngõ, tự do mà bẻ hái gì cũng được, ý nói những người con gái không giữ phẩm giá, hoặc chỉ gái lầu xanh, ai bỏ tiền ra cũng chiếm được.

Sá chi giống hoa tường liễu ngõ, Hại nghiệp nhà nghiêng đổ như chơi.

(Phương Tu Đại Đạo).

HOA TRÔI BÈO GIẠT Hoa trôi: Bông hoa bị cuốn đi. Bèo giạt: Thân bèo bị trôi giạt.

Hoa trôi bèo giạt có nghĩa là sự trôi giạt như hoa, như bèo trên sông nước, ví thân phận người con gái lênh đênh, chìm nổi đưa đến đâu cũng đành phải chịu.

Page 317: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 317

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Truyện Kiều của Nguyễn Du có câu: Hoa trôi bèo giạt đã đành, Biết duyên mình, biết phận mình thế thôi!

Việc chung thân lắm não nùng, Hoa trôi bèo giạt cuối cùng tả tơi.

(Phù Kiều Hận Sử).

HOÁ

化 Hoá là đổi hình dạng, đổi tính khí, đổi tình thế cảnh ngộ, trở nên, làm thành. Như: Sâu hoá bướm, khôn hoá dại, giàu hoá nghèo.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu dạy: Sông có thể thành ruộng, núi có thể diệt tiêu mà làm biển cả, cũng như sự buồn lắm lúc hoá ra vui, sự vinh thành nên nhục, cái phước đổi cái hoạ vậy.

Ðường tâm tự tỉnh chơn ra giả, Nẻo đức gồm theo thiệt hoá chơi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Cái kiếp hồng nhan kiếp đoạ đày, Phải làm cho gái hoá ra trai.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HOÁ CÔNG

化 工 Hoá: Biến hoá, đổi ra. Công: Thợ.

Hoá công là thợ trời gây dựng, biến hoá ra vạn vật trong vũ trụ.

Phú Giả Nghị có câu: Thiên địa vi lô, Tạo hoá vi công 天 地 為 爐, 造 化 為 工, nghĩa là trời đất làm lò, ông Tạo làm thợ.

Page 318: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

318 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Vì vậy, Hoá công hay Tạo hoá, Thợ tạo cùng một nghĩa, chỉ ông Trời.

Cuộc danh lợi là phần thưởng quý, Đấng Hoá Công xét kỹ ban ơn.

(Kinh Sám Hối). Cảnh Thiên noi bước Hoá Công, Nắm phan Tiếp Dẫn vào vòng Như Lai.

(Kinh Thế Đạo). Trên đường Thánh đức lần dò, Trường sanh mầu nhiệm nơi lò Hoá Công.

(Kinh Thế Đạo).

HOÁ CHÚNG

化 眾 Hoá: Dạy dỗ, làm thay đổi từ xấu ra tốt. Chúng: Đông đúc, nhiều người.

Hoá chúng là dạy dỗ, cảm hoá để sửa đổi tất cả con người từ xấu trở nên tốt.

Thuyết Đạo về Đức Khổng Tử, Thượng Sanh có câu: Chủ Nghĩa thương đời hoá chúng của Ngài, tuy kiếp sanh không được toại, nhưng lý thuyết sách vở của Ngài được lưu truyền cho đời sau mấy ngàn năm hưởng nhờ thì công nghiệp ấy đáng được tôn thờ sùng bái.

Nét gia phong cửa Khổng để bêu gương, Phương hoá chúng học đường ra huấn giáo.

(Văn Tế Bảo Đạo). Quyền đời hoá chúng còn phô đức, Cửa Thánh độ người há kém phương.

(Quyền Giáo Tông Giáng).

Page 319: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 319

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HOÁ DÂN

化 民 Hoá: Dạy dỗ, cảm hoá để sửa đổi xấu trở nên tốt. Dân: Dân chúng.

Hoá dân là giáo hoá nhơn dân, tức dạy cho nhơn dân từ cách sống cho đến những phép tắc ở đời.

Các vị vua thời Thượng cổ ngoài việc trị dân, cũng là những vị Thánh nhân có công hoá dân.

Trong sách cổ có viết: Hữu Sào dạy dân biết kết cành làm tổ để trú ẩn; Toại Nhân bày cho dân chúng khoang gỗ lấy lửa để nấu chín đồ ăn; Phục Hy dạy dân nuôi thú vật để sai khiến, làm lưới để săn và đánh cá, nuôi tằm, vẽ bát quái chỉ cái lẽ âm dương biến hoá của muôn vật, chế đàn cầm, đàn sắt, dạy dân phép cưới vợ gã chồng, từ đó mới có danh từ gia tộc, Thần Nông chế tạo cày bừa, dạy dân cày cấy, tìm các loại ngũ cốc để thế thịt thú cầm, và nếm cây cỏ tìm vị thuốc để giúp dân trị bệnh.

Công Thần Nông hoá dân buổi trước, Dạy khôn ngoan học chước canh điền.

(Kinh Thế Đạo). Phương độ thế dầu lỡ làng chưa mãn địa, Phép hoá dân cũng mai mỉa đủ kinh thiên.

(Văn Tế Tiểu Tường).

HOÁ DÂN QUY THIỆN

化 民 歸 善 Hoá dân: Giáo hoá nhơn dân. Quy thiện: Trở về với đường lành.

Page 320: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

320 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hoá dân quy thiện là dạy dân chúng theo về đường lành, hay điều lành.

Thảng như chức sắc nào chẳng vì chủ nghĩa hoá dân quy thiện, làm cho mất tín nhiệm của chúng sanh thì phải chiếu y thập hình của Đức Lý Giáo Tông mà định tội...

(Pháp Chánh Truyền CG).

HOÁ DỤC QUẦN SANH

化 育 羣 生 Hoá dục: Hoá sanh và nuôi dưỡng. Quần sanh: Nhiều sanh linh, mọi sanh linh. Quần sanh đồng nghĩa với chúng sanh, là một danh từ chỉ tất cả các loài có sự sống như kim thạch, thảo mộc, thú cầm và nhơn loại.

Hoá dục quần sanh ý nói là Đức Thượng Đế hoá sanh và nuôi dưỡng vạn vật.

Trời hoá sanh và nuôi dưỡng muôn loài vạn vật bằng cách nào?

Ông Tuân Tử cho rằng Thái Cực vận hành khí Âm Dương giao nhau mà sinh hoá ra và nuôi dưỡng muôn loài, vạn vật.

Ông tin rằng có Trời, rằng Trời sinh ra muôn vật và Đạo Trời vô hình, thâm viễn và công hiệu, nhờ nó mà muôn vật trưởng thành được. Ông giải thích như sau: Vạn vật các đắc kỳ hoà dĩ sinh, các đắc kỳ dưỡng dĩ thành, bất kiến kỳ sự nhi kiến kỳ công, phù thị chi vị Thần. Giai tri kỳ sở dĩ thành, mạc tri kỳ vô hình, phù thị chi vị Thiên 萬 物 各 得 其 和 以 生, 各 得 其 養 以 成, 不 見 其 事 而 見 其 功, 夫 是 之 謂 神. 皆 知 其 所 以 成, 莫 知 其 無 形, 夫 是 之 謂 天, nghĩa là muôn vật đều được cái động lực huyền diệu của Trời, nó nuôi nấng mà trưởng thành.

Page 321: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 321

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Việc làm của cái động lực huyền diệu ấy không thấy được, nhưng công hiệu của cái động lực huyền diệu ấy thì rõ ràng. Cái động lực huyền diệu ấy gọi là Thần. Thành hình rồi thì ai cũng biết, còn vô hình thì không ai biết được, thế gọi là Trời.

Trong Bát hồn chúng ta thấy Thảo mộc và thú cầm có sự sống rõ ràng còn loài kim và loài đá không có giác hồn, nhưng vẫn có sự sống: Khoa học hiện nay cho thấy rằng đất (địa cầu) hoá sanh loài kim thạch và nó có thể phát triển, lớn dần lên.

Thật vậy, các loài sanh linh sống được trước nhứt là nhờ sinh khí, hay Tiên Thiên khí. Ngoài ra, còn nhờ các nguồn dinh dưỡng từ nhơn tạo như các vật thực nuôi dưỡng cơ thể, Cần thiết hơn hết là nhờ các nguồn dinh dưỡng từ thiên nhiên, tức do Tạo hoá cung cấp như không khí, nước, ánh sáng, nóng, lạnh, nhứt là là sinh khí. Đấy chính là sự nuôi dưỡng của Đức Ngọc Hoàng Thượng Đế mà con người nếu cạn suy xét thì không thấy được.

Đổng Trọng Thư đời nhà Hán cho rằng Trời thương yêu muôn loài vạn vật nên mới sinh ra muôn vật, mục đích là làm lợi cho con người: Trời là nhân ái. Trời che chở và nuôi nấng muôn vật; đã hoá sinh rồi lại dưỡng thành. Việc hoá sinh, công dưỡng thành đó không lúc nào ngừng, cứ hết rồi lại bắt đầu; mục đích đều là phụng sự người. Xét rõ ý Trời, thấy rằng ý Trời là thương yêu vô cùng, vô hạn (Thiên, nhân dã. Thiên phú dục vạn vật, ký hoá nhi sinh chi, hựu dưỡng nhi thành chi. Sự công vô dĩ, chung nhi phục thủy; phàm cử quy chi dĩ phụng nhân. Sát vu Thiên chi ý, vô cùng cực chi nhân dã 天, 仁 也. 天 賦 育 萬 物, 既 化 而 生 之, 又 養 而 成 之. 事 功 無 已, 終 而 復 始; 凡 舉 歸 之 以 奉 人. 察 于 天 之 意, 無 窮 極 之 仁 也).

Theo Cao Đài, Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: “Khi chưa có chi trong Càn khôn Thế giới thì khí Hư vô sanh ra có một Thầy và ngôi của Thầy là Thái Cực.

Page 322: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

322 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thầy phân Thái Cực ra Lưỡng Nghi, Lưỡng Nghi phân ra Tứ Tượng, Tứ Tượng biến Bát Quái, Bát Quái biến hoá vô cùng mới lập ra Càn khôn Thế giới.

Thầy lại phân tánh Thầy mà sanh ra vạn vật là: Vật chất, thảo mộc, côn trùng, thú cầm, gọi là chúng sanh.

Các con đủ hiểu rằng: Chi chi hữu sanh cũng do bởi Chơn linh Thầy mà ra. Hễ có sống ắt có Thầy. Thầy là cha của sự sống”.

Như vậy, do lòng háo sanh mà Đức Chí Tôn đã sinh hoá ra Càn khôn vũ trụ vạn vật, rồi lại giáo hoá và dưỡng dục chúng sanh.

Hoá dục quần sanh, Thống ngự vạn vật.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

HOÁ DUYÊN

化 緣 Hoá: Dạy dỗ, biến đổi. Duyên: Mối dây ràng buộc vô hình từ kiếp trước.

Hoá duyên, chữ của nhà Phật, dùng để chỉ nhà sư đi quyên tiền để làm việc công đức như bố thí, cất chùa, in ấn kinh sách thì kết duyên lành với Phật.

Hoá duyên còn có nghĩa nữa là nhân duyên giáo hoá. Như các vị Phật hay hàng Bồ Tát đến cõi Ta Bà vì có nhân duyên giáo hoá chúng sanh.

Ánh Xá lợi sáng ngời Cực Lạc, Hiển kim thân Bồ Tát hoá duyên.

(Xưng Tụng Công Đức).

Page 323: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 323

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HOÁ GIẢI

化 解 Hoá: Thay đổi, dạy dỗ. Giải: Làm cho mất điều giận ghét của hai bên.

Hoá giải là đứng ra giải thích cho hai bên thay đổi thái độ, mất điều oán giận.

Hoá giải còn là phân giải bằng chất hoá học.

Hoá giải tỵ hiềm gây hấn dứt, Phúc Thần tìm đến đúng như lời.

(Thơ Huệ Phong).

HOÁ NHƠN Hay “Hoá nhân”.

Hoá: Biến hoá, làm thay đổi. Nhơn (nhân): người.

1.- Hoá nhơn, như chữ “Hoá nhân 化 人”, trái với nguyên nhơn, là con người do sự tiến hoá từ thú cầm, đầu thai lên làm người.

Như: Con người ở thế gian phần đông là hạng hoá nhân đầu kiếp.

Lúc rời bỏ xác phàm, mỗi nguyên nhơn hay hoá nhơn được hoặc quy hồi cựu vị, hoặc thăng đẳng cấp, hoặc bị trừng trị theo luật Thiên điều.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

2.- Hoá nhơn còn có nghĩa là đem giáo lý, nhơn nghĩa ra thi hành để khuyến dạy con người từ dữ ra hiền, từ xấu thành tốt.

Trong sách Giáo Lý, Tiếp Pháp Trương Văn Tràng có viết: Chỉ ư Chí thiện là việc làm ấy nhắm đến mục đích chí Thiện. Học

Page 324: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

324 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

tập theo Tam cang lãnh là thực hành phép chánh kỷ hoá nhơn vậy.

Chánh kỷ trước rồi mới hoá nhân, Đạo mầu rèn luyện khá chuyên cần.

(Thơ Thân Dân). Tề gia trị quốc kế dài lâu, Chánh kỷ hoá nhân chước nhiệm mầu.

(Thơ Chơn Tâm).

HOÁ NHI

化 兒 Hoá: Tạo hoá. Nhi: Con trẻ.

Hoá nhi nghĩa là con Tạo, do bởi bốn chữ “Tạo hoá tiểu nhi 造 化 小 兒”, nghĩa là quan niệm ông Tạo như là một đứa trẻ đã biến hoá nhiều việc bất ngờ như trò chơi, trò đùa của trẻ con.

Vì vậy, Hoá nhi hay Con tạo, Trẻ tạo hoá cùng một nghĩa, chỉ ông Trời.

Xem: Trẻ Tạo Hoá.

Hoá nhi bày lắm bất bình, Thiếp đi. Bệ hạ! Thôi đành rẽ phân!

(Phù Kiều Hận Sử).

HOÁ SANH

化 生 Hay “Hoá sinh”.

1.- Hoá sanh, như chữ “Hoá sinh”, là tiếng dùng để chỉ Trời đất sinh thành và thay đổi vạn vật.

Hoá sanh còn có nghĩa là biến hoá mà sinh ra.

Page 325: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 325

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Lưỡng nghi phân khí hư vô, Diêu Trì Kim Mẫu nung lò hoá sanh.

(Tán Tụng Công Đức). Đấng Tạo Hoá hoá sanh muôn vật, Phú cho người tánh rất linh thông.

(Giới Tâm Kinh).

2.- Hoá sanh là những người do sự tiến hoá của vật loại lên đến nhơn phẩm.

Hoá sanh là một loại trong tứ sanh: Thai sanh, noãn sanh, hoá sanh, thấp sanh.

Thánh giáo Thầy có câu: Mỗi mạng sống đều hữu căn hữu kiếp, dầu Nguyên sanh hay Hoá sanh cũng vậy, đến thế nầy lâu mau đều định trước.

Dầu Nguyên sanh, Hoá sanh hay quỷ sanh, nếu biết tu hành và lập công quả đầy đủ thì đắc đạo.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HOÁ THÂN

化 身 Hoá: Biến hoá, thay đổi. Thân: Thân mình.

Hoá thân là dùng pháp thuật biến hoá thân mình thành một người khác.

Hoá thân còn là một trong thuyết “Tam thân” của nhà Phật. Đó là Pháp thân, Báo thân và Hoá thân.

Hoá thân còn gọi là Ứng thân, tức là thân ứng hiện của chư Phật trong cõi đời để hoá độ chúng sanh.

Đắc văn sách thông Thiên định Địa, Phép huyền công trụ nghĩa hoá thân.

(Kinh Tận Độ).

Page 326: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

326 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HOÁ TRƯỞNG

化 長 Hoá: Sanh ra vạn vật. Trưởng: Lớn lên.

Hoá trưởng là sinh ra và nuôi dưỡng cho lớn lên.

Trong Phật Mẫu Chơn Kinh cho biết Đức Phật Mẫu là Đấng sinh hoá ra vạn vật và nuôi dưỡng cho lớn lên.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Vì cớ cho nên trong kinh Phật Mẫu để “Thập thiên can bao hàm vạn tượng, tùng địa chi hoá trưởng Càn Khôn” tùng Vũ Trụ là do nơi đại thể của nó trong vạn vật, cái đại thể của nó thế nào, là cái tiểu thể cũng vậy, một khuôn luật ấy mà thôi, nó phải tùng theo khuôn luật đã định, tức nhiên pháp luân ấy người xưa không biết hình trạng, không hiểu quyền năng thế nào nên để chữ Đạo.

Thập Thiên can bao hàm vạn tượng, Tùng Địa Chi hoá trưởng Càn Khôn.

(Phật Mẫu Chơn Kinh).

HOÀ 1.- Hoà là pha lẫn các chất, các vị cho đều, cho vừa. Như: Hoà mực với nước, hoà phẩm để nhuộm.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Thiên hạ có lẽ hiểu sự bí mật Ðạo giáo ấy, lầm lỗi biết ăn năn hối hận, các chơn linh đồng hoà giọt máu bảo tồn quốc thể của mình được cao kỳ về tinh thần đạo đức, còn hình thể tại thế gian nầy thì ái yêu cao trọng.

Của mẹ cha cực nhọc làm ra, Giọt nước mắt phải hoà cùng giọt máu.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 327: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 327

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

2.- Hoà, cùng nghĩa như tiếng “mà”, tiếng “và”, hoặc tiếng “hề”.

Như: Thị hoà phi, vinh hoà nhục, kiếp hoà căn, khác giọt máu mẹ ai hoà thương ai.

Cộng vật loại huyền linh đồ nghiệp, Lập Tam Tài định kiếp hoà căn.

(Phật Mẫu Chơn Kinh). Nền Ðạo của Thầy nền Ðạo cả, Con con đừng sợ thị hoà phi.

(Đạo Sử).

3.- Hoà 和 là êm ái, thoả thuận, không sinh sự. Như: Trên thuận dưới hoà, dĩ hoà vi quý, cầu hoà.

Thánh giáo Đức Quan Âm Như Lại có dạy: Còn gia đình chẳng hoà thì cha con mích nhau, chồng vợ lìa tan, anh em ly tán. Còn trong lân lý chẳng hoà thì dân cư bất mục. Nước chẳng hoà thì sanh ly loạn. Còn cả thế giới bất hoà thì nhơn loại đấu tranh.

Tâm ái nhơn sanh an bốn biển, Tâm hoà thiên hạ trị muôn năm.

(Diêu Trì Kim Mẫu). Miên trường tánh đức giữ cho bền, Gia nội phải hoà dưới với trên.

(Đạo Sử).

HOÀ ÁI

和 愛 Hoà: Cùng nhau. Ái: Yêu thương.

Hoà ái là cùng yêu thương với nhau.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: nếu muốn giải quyết cho họ hết phiền thì chúng ta có phương thuốc cứu rỗi, đôi bên lấy

Page 328: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

328 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

tình hoà ái cùng nhau, lấy nghĩa thâm giao cùng nhau chia sớt thảm...

Đã cùng gánh chung tình hoà ái, Tua đúc cơm, sửa dải làm duyên.

(Kinh Thế Đạo). Muốn cầu hoà ái cùng Nam bộ, Phải tránh gây thù với Bắc tông.

(Thơ Hộ Pháp).

HOÀ BÌNH

和 平 Hoà: Vui. Bình: Yên ổn.

Hoà bình chỉ nhơn dân vui vẻ, đất nước yên ổn. Ý nói đất nước không có chiến tranh.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Vậy các con hãy chung hiệp nhau mãi mãi theo ý muốn của Thầy và hãy truyền bá khắp hoàn cầu thuyết hoà bình tương thân tương ái.

Lập thế chưa ai toàn hưởng thế, Trông mong chi đặng chữ hoà bình.

(Đạo Sử). Kỳ ba mở Đạo cứu đời, Chiêu an thế giới khắp nơi hoà bình.

(Thất Nương Giáng bút).

HOÀ BÌNH CHUNG SỐNG Hay “Hoà bình cương lĩnh 和 平 綱 嶺”.

Hoà Bình Chung Sống hay Hoà Bình Cương Lĩnh là một thuyết của Đức Hộ Pháp, gọi là “Chánh sách Hoà bình chung

Page 329: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 329

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

sống”, ra đời vào ngày 26 tháng 3 năm 1956, chủ trương: Do dân, phục vụ dân, lập quyền dân.

Cương lĩnh “Chánh Sách Hoà Bình Chung Sống” gồm ba điểm chính:

1. Thống nhứt lãnh thổ và khối dân tốc Việt Nam với phương pháp ôn hoà.

2. Tránh mọi cách xâm phạm nội quyền Việt Nam.

3. Xây dựng hoà bình hạnh phúc và tự do dân chủ cho toàn dân.

Chánh sách này không chống báng chánh quyền, chẳng tranh lấy chánh quyền mà chỉ để cứu nhơn dân ra khỏi vòng chết chóc, đúng với mục đích thi hành nhơn nghĩa của một tôn giáo.

a.- Hoà bình chung sống:

Hoà bình chung sống vì nhơn loại, Đường lối Thầy đi đến đại đồng.

(Thơ Huệ Phong).

b.- Hoà bình cương lĩnh:

Hoà bình cương lĩnh kêu chung sống, Thế chiến hạt nhân chịu nạn đành.

(Thơ Huệ Phong).

HOÀ GIẢI

和 解 Hoà: Hoà hợp, điều hoà. Giải: Gỡ ra.

Hoà giải là thuyết phục hai bên đồng ý chấm dứt những điều xung đột, hoặc xích mích một cách ổn thoả để hoà thuận nhau.

Page 330: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

330 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Trong Tân Luật có câu: Đừng thấy đồng đạo tranh đua, ngồi mà xem, không để lời hoà giải.

Võ lực gây bao tang tóc lại, Nhuộm màu hoà giải nghiệt oan tiêu.

(Thơ Hộ Pháp).

HOÀ HẢO

和 好 Hay “Hoà hiếu”.

Hoà: Êm ái, thoả thuận, không sinh sự. Hảo (hiếu): Tốt, đẹp.

Hoà hảo, còn đọc là “Hoà hiếu”, là có quan hệ thân thiện, tốt đẹp với nhau.

Từ xanh tóc đến khi ra lão, Phải cùng nhau hoà hảo cho bền.

(Phương Tu Đại Đạo). Đức Quyền Giáo Tông dày công Khai Đạo, Chí trung thành hoà hảo từ bi.

(Văn Tế Quyền Giáo Tông).

HOÀ HUỠN Hay “Hoà Hoãn”.

Hoà: Vừa phải, không sinh sự. Huỡn (hoãn): không khẩn, không gấp.

Hoà huỡn, như chữ “Hoà hoãn 和 緩”, là làm cho mâu thuẫn đối kháng tạm êm và quan hệ bớt căng thẳng.

Như: Tìm giải pháp hoà huỡn giữa hai bên.

Page 331: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 331

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Tập hoà huỡn tánh không xích mích, Tự nhiên dầu có nghịch cũng đầu.

(Ngọc Hoàng Thượng Đế). Trí hoà huỡn như đờn trỗi nhịp, Chẳng một ai bì kịp trí tài.

(Văn Tế Quyền Giáo Tông).

HOÀ HIỆP Hay “Hoà hợp”.

Hoà: Vừa phải, không sinh sự. Hiệp (hợp): Hợp lại.

Hoà hiệp, như chữ “Hoà hợp 和 合”, là hợp với nhau để có sự hoà bình.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thầy có dạy: Nếu trí các con chẳng lanh lẹ, hạnh các con chẳng hoàn toàn, cách cư xử các con chưa hoà hiệp, đường Ðạo các con chưa liệu chung, nét khiêm cung các con chưa trọn vẹn, cách đối đãi các con chưa ôn hoà, thì nền Ðạo sau nầy e khi phải vì đó mà để một trò cười, dầu đức từ bi của Thầy cũng khó gỡ rối rắm được.

Xem: Hoà hợp:

Rẽ chia liệu chước ngăn làn sóng, Hoà hiệp tầm phương dẫn bước đường.

(Thơ Thượng Sanh). Thuận tùng Thiên mạng quy chơn giáo, Hoà hiệp nhơn tâm hưởng phước lành.

(Thơ Thượng Tước Thanh).

HOÀ HỢP Hoà: Vừa phải, không sinh sự. Hợp: Hợp lại.

Hoà hợp là hiệp với nhau để có sự hoà bình, yên ổn.

Page 332: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

332 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thánh giáo Đức Chí Tôn trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Giáo lý của Thầy có mục đích dạy dỗ các con hoà hợp nhau trong sự sống chung cộng đồng quyền lợi và sinh hoạt.

Nữ nam hoà hợp dâng lời nguyện, Trời đất chứng tri bố phước lành.

(Thơ Huệ Phong).

HOÀ KY Hoà là êm ái, thuận. Ky: Do chữ “Cơ” đọc trại ra, có nghĩa là dịp, cơ hội.

Hoà ky, như chữ “Hoà cơ 和 機”, nghĩa là có được một cơ hội (một dịp) để hoà hợp với nhau.

Hội Nguơn hữu Chí Linh huấn chúng, Đại Long Hoa nhơn chủng hoà ky.

(Phật Mẫu Chơn Kinh).

HOÀ MINH LOAN PHƯỢNG Hay “Loan phụng hoà minh”.

Hoà minh: Cùng hót hoà nhau. Loan phượng (phụng): Chim loan và chim phượng, ví với vợ chồng.

Hoà minh loan phượng, như thành ngữ “Loan phượng hoà minh 鸞 鳳 和 鳴”, là chim loan và chim phượng cùng hót hoà với nhau, ví như vợ chồng yêu thương hoà thuận.

Hoà minh loan phượng dâng lời nhạc, Giao bái con dâu cạn chén đồng.

(Thơ Thuần Đức).

Page 333: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 333

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HOÀ MÌNH Hoà: Hoà hợp, không sinh sự. Mình: Bản thân.

Hoà mình là sống hoà hợp với mọi người, không có sự tách biệt về vật chất cũng như tình cảm.

Trong sách Giáo Lý, Tiếp Pháp Trương Văn Tràng có viết: Kẻ xả thân hành Đạo thì hay hoà mình với Đạo, hoà sống với chúng sanh. Thử nghĩ thân còn chẳng có thân riêng, huống chi là tài sản.

Hơn nữa, quý vị là những người thân cận hằng ngày với tín đồ, hoà mình với nhơn sanh...

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HOÀ NAM KHỂ THỦ

和 南 稽 首 Hoà nam: Theo Thiều Chửu, là từ dịch âm tiếng Phạn Vandana, nghĩa là chắp tay làm lễ, dốc lòng kính lễ. Khể thủ: Cúi đầu sát đất, tức lạy.

Hoà nam khể thủ có nghĩa là cúi đầu lạy sát đất.

Nam Mô liệt Thánh đàn tràng hoà nam khể thủ. (Kệ U Minh Chưng).

HOÀ NHÃ

和 雅 Hoà: Yên vui, không xung đột, không mâu thuẫn. Nhã: Thanh tao, trái với thô tục.

Hoà nhã là ôn hoà và nhã nhặn, tức vui vẻ, hoà hợp và êm đẹp.

Page 334: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

334 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Mặc dù giận, nhưng anh ấy vẫn giữ thái độ và nói năng hoà nhã.

Thử từ nết khi chung lúc chạ, Gióng từ hơi hoà nhã tơ loan.

(Nữ Trung Tùng Phận). Luyện trí thức thông minh hoà nhã, Tứ đổ tường chẳng khá nên gần.

(Phương Tu Đại Đạo).

HOÀ NHẪN

和 忍 Hoà: Vui vẻ, không xung đột. Nhẫn: Dằn lòng, nhẫn nhịn, chịu đựng.

Hoà nhẫn là nói người có tính nhẫn nhịn, vui vẻ hoà đồng với thiên hạ.

Nhớ xưa đối với thân bằng, Khiêm cung hoà nhẫn lòng hằng ở ăn.

(Thơ Thượng Cảnh Thanh).

HOÀ THI

和 詩 Hoà (hoạ): Theo vần thơ hoặc theo nhịp đàn mà ứng đối lại. Thi: Thơ.

Hoà thi, như chữ “Hoạ thi”, là theo vần bài thơ xướng mà ứng đối lại theo nguyên vận.

Nhớ trước hoà thi nơi Thánh Địa, Thương nay hành đạo chốn Trung Tông.

(Thơ Chơn Tâm).

Page 335: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 335

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HOÀ THUẬN Hoà: Điều hoà, hiệp hoà. Thuận: Theo chiều có lợi, xuôi thuận, bằng lòng.

Hoà thuận là ở tình trạng sống chung êm ấm, không có xích mích, mâu thuẫn.

Thánh giáo Thầy có câu: Thầy đã nhiều phen để lời khuyên nhủ các môn đệ về việc dùng công tâm, hoà thuận mà hành đạo cho vuông tròn phận sự, mà Thầy những buồn trông thấy các con chưa gì mà vội phân tay chia nẻo!

Phước Thiện giải tán nghịch thù, Lấy câu hoà thuận vận trù lập công.

(Thất Nương Giáng Bút).

HOÀ THƯỢNG

和 尚 Theo Phật giáo, Hoà Thượng là danh hiệu dùng để gọi một cách tôn kính những tăng sĩ tuổi cao, có đức hạnh, có uy tín và nhiều năm tu hành. Đây là phẩm cao nhứt mà người tu hành có thể đạt được và danh hiệu nầy được ban trong một buổi lễ long trọng.

Hoà Thượng còn là một trong ba vị tăng sĩ chủ trì giới đàn truyền giới cho các Phật tử thọ giới. Hai vị kia là Yết Ma và Giáo Thọ.

Hoà Thượng là bậc tôn sư thân cận dìu dắt các Sa di hoặc Tỳ kheo. Hán dịch nghĩa là Lực sinh, tức là nhờ nương tựa vào đời sống tâm linh có chánh niệm, đạo đức của vị thầy đó mà đạo lực của giới tử được phát sinh, hoặc Thân giáo sư là vị thầy gần gũi của mình, hay Y học là vị thầy mình nương tựa để học đạo.

Page 336: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

336 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Thánh giáo Thầy có câu: Con phải mặc Đạo phục như Thơ, song đội mão Hiệp Chưởng Hoà Thượng, có thêu Con Mắt Thầy.

Ðó là chiếu theo cổ pháp của nhà Phật buổi trước, nhứt là Thiền Môn mỗi khi làm chay, thí của, cầu siêu, hay tuần tự chi đều rước một vị Hoà Thượng trụ trì đến.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

HOÀ VIỆN

和 院 Hoà viện là một trong cửu viện, thuộc quyền của Ngọc Chánh Phối Sư Cửu Trùng Đài trông coi, có nhiệm vụ hoà giải các việc kiện tụng nhỏ, không có tính cách quan trọng giữa các chức sắc, các tín đồ hay giữa chức sắc và tín đồ với nhau.

Hoà viện đặt dưới quyền chưởng quản của Thượng Thống Hoà viện và Phụ Thống và các Quản Văn Phòng.

Những việc tranh chấp quan trọng, phạm vào thập hình của Đức Lý Giáo Tông thì Hoà viện phải đưa lên Toà Tam Giáo Cửu Trùng Đài xét xử.

Hành đạo tha phương mãi đến nay, Nắm quyền Hoà Viện, chúc mừng Ngài.

(Thơ Chơn Tâm).

HOẢ

火 1.- Hoả là lửa. Như: Thiêu xác trên giàn hoả, hoả táng, hoả xa, hoả tinh.

Page 337: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 337

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong quyển Thiên Đạo, hai Ngài Nguyễn Trung Hậu và Phan Trường Mạnh có viết: Thái Cực vốn là cơ động tịnh. Thái Cực động sanh Chơn Dương làm hoả. Hoả là Thần, tức là cái động thể Nguơn Thần của Tạo hoá mà Đạo thơ gọi Mộc Công vì Mộc năng sanh hoả.

Hành tàng hư thiệt tại cha Trời, Đông Mậu dương hồi hoả khắp nơi.

(Thơ Hộ Pháp).

2.- Hoả là hiện tượng thân nhiệt lên quá cao, biểu hiện sốt, mê sảng, miệng khô, khát nước.

Như: Hoả vọng, chân hoả kém.

Lao tâm hoả vọng thượng đầu tiêu, Khả dụng lục căn hiệp mộc điều.

(Đạo Sử).

HOẢ HOẠN

火 患 Hoả: Lửa. Hoạn: Lo, không dùng một mình.

Hoả hoạn là nạn cháy, tức là tai nạn do lửa gây ra.

Như: Hoả hoạn đã xảy ra trong nhà lồng chợ, đề phòng hoả hoạn.

Tất cả nạn nhơn của một tai hoạ lớn như động đất, bảo lụt, chìm tàu, hoả hoạn, dịch khí, chiến tranh,... đều là những người chịu một quả báo chung vì họ đã đồng tạo một ác nghiệp.

(Thiên Đạo).

Page 338: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

338 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HOẢ PHÁO

火 炮 Hoả: Lửa. Pháo: Tên gọi các loại súng lớn, nặng thường bắn đạn có chứa thuốc nổ trong đầu đạn. Hoả pháo là một loại vũ khí thời xưa, bắn ra lửa. Hiện nay “Hoả pháo” dùng để chỉ loại súng lớn, hoặc đạn lửa bắn để gây cháy hay làm tín hiệu.

Hoả pháo hai bên hờm nhả khói, Chia sông Bến Hải quyết đua tài.

(Thơ Hộ Pháp).

HOẢ TAI

火 災 Hoả: Lửa. Tai: Tai ương, tai nạn. Hoả tai là tai nạn do lửa cháy. Hoả tai là một trong “Tam tai 三 災”: Thuỷ tai, hoả tai, phong tai.

Ðến cuối năm Canh Ngũ, ngài rủi bị nạn hoả tai, cả nhà cửa sự nghiệp bị thiêu huỷ, nên vì sinh kế Ngài trở về Phú Nhuận.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HOẢ TÁNG

火 葬 Hoả: Lửa. Táng: Chôn người chết.

Hoả táng là lấy lửa thiêu thân xác của người chết (tử thi), rồi lấy tro đem chôn, hoặc đựng trong hũ đem thờ tại nhà hay chùa.

Page 339: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 339

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Tục hoả táng là phong tục của người Tần nhơn. Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Sau khi Đức Thích Ca tịch diệt thì mấy vị Đại Đức theo Đạo của Ngài, họ mới đem cái thi hài của Ngài tức nhiên là cái cốt của Ngài mà hoả táng xong còn sót lại chút ít xương Môn Đệ của Ngài lấy cái đó làm báu vật đặng thờ Đức Ngài tức nhiên là thờ Bổn Sư của họ.

Dùng hoả táng, thì Khí thể tiêu liền theo xác thiêu. (Thiên Đạo).

HOẢ TINH TAM MUỘI

火 星 三 昧 Hoả tinh là sao hoả, tên một hành tinh xoay chung quanh mặt trời.

Theo Đức Cao Thượng Phẩm trong Luật Tam Thể, Hoả tinh, tiếng Pháp gọi là Calorie về Y học, còn gọi là Feu serpent về khoa Thần Linh Học, nó chạy luồn theo tuỷ và tiết ra bởi các dây thần kinh. Muốn luyện Hoả tinh, phải tịnh tâm, định trí, trụ thần mà chuyển vận, tức là lấy khí dương vào cơ thể đó vậy. Phải lấy trí mà điều khiển nó.

Tam muội do Phạn ngữ là Samâdhi Hán dịch: Thiền định.

Tam muội là một phương pháp thiền của Phật giáo để giữ cho tâm được thanh tịnh, không loạn động và có thể đạt được những năng lực mầu nhiệm, mà chư Phật hay các hàng Bồ Tát dùng để hộ thân hoặc độ đời.

Hoả tinh Tam muội là Tam muội hoả, một loại lửa do luyện bằng cách thiền định để lấy khí Dương đem vào cơ thể, phối hợp với chơn hoả trong con người mà luyện thành.

Cửa lầu Bát Quái chun ngang, Hoả Tinh Tam Muội thiêu tàn oan gia.

(Kinh Tận Độ).

Page 340: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

340 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HOẠ 1.- Hoạ là có chăng, điều may ra, điều giả thiết.

Như: Có hoạ là mua hết lô vé số mới hy vọng, đi cho thật sớm hoạ may nó có ở nhà.

Thánh giáo Thầy trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Thầy giao cho mấy đứa, vì Ðạo vì Ðời khá hiệp trí chung lo, hoạ may mới vớt người đặng muôn một.

Người đâu biết đặng tấc lòng mình, Hoạ hỏi đến Trời mới biết linh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Ba sanh dầu toại thửa nguyền, Hoạ trong giấc mộng giải phiền giao hoan.

(Nữ Trung Tùng Phận). Lời vàng trao đổi từ đây dứt, Giấc mộng hoạ chờ gặp gỡ nhau.

(Thơ Huệ Giác).

2.- Hoạ 禍 là tai hoạ, tức điều không may lớn, điều mang lại những tổn hại, hay đau khổ.

Thánh giáo Thầy có dạy: Kẻ vô phước dụng tà tâm làm một món lợi riêng, quên cả điều hành phạt đã kế bên mình, chới với cả muôn triệu giữa dòng, mà chẳng chịu sớm tự hối đặng gỡ lần mối hoạ sau.

Sáng đèn cánh bướm liệng xôn xao, Lánh hoạ tua gìn hạnh đức trau.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Vô can quản thúc tại Nhàn Du, Hoạ bởi ai đưa đến cảnh tù.

(Thơ Thái Bộ Thanh).

3.- Hoạ 畫 còn có nghĩa là vẽ tranh, vẽ.

Page 341: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 341

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Nhạc là món ăn tinh thần đứng đầu trong bốn thú phong lưu của Thánh hiền thời xưa là Cầm, Kỳ, Thi, Hoạ và các bậc Thánh hiền đã dùng Nhạc để đạt đến lý tưởng cao siêu, giúp ích cho sự kinh bang tế thế, xây dựng nước nhà.

Yên hà bút hoạ tranh trăm thức, Bình thuỷ duyên trao mộng bốn phương.

(Thơ Hoàn Nguyên). 4.- Hoạ 和 còn là theo vần thơ hoặc theo nhịp đàn mà ứng đối lại. Như: hoạ nguyên vận bài thơ, hoạ theo nhịp đàn.

Lại ép lòng chú hoạ thơ xưa, Chú ngơ ngáo thừa ưa lén trốn.

(Phương Tu Đại Đạo). Sớm khuya hằng nguyện thi thơ hoạ, Non nước may nhờ vận hội xây.

(Thơ Thái Phong).

HOẠ ÂU TAI Á

禍 歐 災 亞 Hoạ Âu: Hoạ hại xảy đến ở Âu Châu. Tai Á: Tai nạn gây ra tại Á Châu. Hoạ Âu tai Á là tai hoạ lớn lao xảy ra ở khắp vùng Âu Châu và Á Châu. Thánh giáo Thầy có dạy: Hoạ Âu tai Á sẽ vì nơi Thiên thơ mà sát phạt, gieo sầu để thảm cho những giống dân nào đã vì hung bạo mà gây nên điều thán oán khắp cả Càn khôn nầy.

Hoạ Âu tai Á sẽ vì Thiên điều mà phạt kẻ bạo tàn tội lỗi.

(Thánh Ngôn HIệp Tuyển).

Page 342: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

342 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HOẠ GỬI TAI BAY Hay “Hoạ gởi tai rơi”.

Hoạ gửi: Tai vạ gửi vào thân. Tai bay (tai rơi): Ách nạn bay, rơi đến mình.

Hoạ gởi tai bay, đồng nghĩa với câu “Hoạ gởi tai rơi”, là hoạ bỗng gởi đến, nạn lại bay vào (hoặc nạn lại rơi vào), ý muốn nói những tai hoạ bất ngờ đưa đến một cách thình lình.

Hoạ gởi tai bay đồng nghĩa với câu “Tai bay vạ gởi”.

1.- Hoạ gởi tai bay:

Hoạ gởi tai bay, tránh thế nào! Nhờ trời, thân thế chẳng làm sao.

(Thơ Thuần Đức).

2.- Hoạ gởi tai rơi:

Xin tha hoạ gởi tai rơi, Hồn linh nhờ có ơn Trời chứng minh.

(Kinh Thế Đạo).

HOẠ KÍN Hoạ 禍: Tai vạ. Kín: Không lộ ra, không rõ ràng.

Hoạ kín là tai vạ không hiển hiện, không lộ ra rõ ràng tức nạn tai ngầm xảy đến, khi đến rồi mới biết.

Như: máy sâu hoạ kín.

Phải hiểu biết máy sâu hoạ kín, Thánh, Thần đâu tư lịnh bỏ qua.

(Kinh Sám Hối).

Page 343: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 343

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HỌA LÂY VẠ TRÀN Hoạ 禍: Tai vạ. Lây: Lan, truyền qua nơi khác. Vạ: Tai hoạ. Tràn: Chảy đầy, dồn vào.

Hoạ lây vạ tràn ý nói những tai hoạ lây lan xảy đến, tức hoạ tai bất thình lình.

Cái hoạ lây vạ tràn kia, nhiều khi phải bôi xóa đến công trình xứng đáng của mỗi con và nhận chìm luôn đến con thuyền Bát Nhã.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HOẠ MAY Hoạ: Điều trong thực tế khó xảy ra, đến mức chỉ được xem như giả thiết, điều may ra. May: Dịp tốt. Hoạ may, cũng như chữ “Hoạ chăng”, là may ra, may chăng, có chăng đi nữa. Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thầy có dạy: Uổng thay! Nền Ðạo chẳng phải hư, ngày nay không phương tái lập. Thầy giao cho mấy đứa, vì Ðạo vì Ðời khá hiệp trí chung lo, hoạ may mới vớt người đặng muôn một.

Mười trăng có lẽ phận không yên, Năm tới hoạ may hết lúc phiền.

(Đạo Sử). Tưởng dạy vợ hoạ may phải vậy, Nói dạy con lẽ quấy khó tin lời.

(Phương Tu Đại Đạo).

HOẠ PHÚC

禍 福 Hoạ: Tai hoạ, tức việc rủi ro, tai nạn. Phúc (Phước): Việc tốt lành.

Page 344: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

344 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hoạ phúc, còn đọc là “Hoạ phước”, là cái hoạ và cái phước, tức việc rủi ro và việc may mắn, tốt lành đưa đến.

Bến nước gái mơ màng trong đục, Đếm mười hai hoạ phúc khó lừa.

(Nữ Trung Tùng Phận). Mù mịt biết đâu là hoạ phúc? Bảy mươi chưa dám gọi rằng may.

(Thơ Thuần Đức).

HỌA PHƯỚC Hay “Hoạ phúc”. Hoạ: Tai hoạ, tức việc rủi ro, tai nạn. Phước (phúc): Việc tốt lành. Hoạ phước, như chữ “Hoạ phúc 禍 福”, là chỉ cái hoạ và cái phước. Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Thế thì tâm là nguồn gốc sanh điều lành việc dữ, cái máy tạo thành hoạ phước, Thánh phàm.

Xem: Hoạ phúc.

Điều hoạ phước không hay tìm tới, Tại mình dời nên mới theo mình.

(Kinh Sám Hối). Hai đường hoạ phước tua lừa lọc, Vay trả cơ Trời chớ dể khinh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HOẠ PHƯỚC VÔ MÔN Hay “Hoạ phúc vô môn”.

Hoạ phước (phúc): Điều hoạ và điều phước. Vô môn: Không có cửa.

Page 345: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 345

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hoạ phước vô môn, như chữ “Hoạ phúc vô môn 禍 福 無 門”, là cái hoạ và cái phước đều không có cửa.

Theo sách Tả Truyện nói: Hoạ phúc vô môn duy nhân tự triệu 禍 福 無 門, 惟 人 自 召, tức là hoạ phúc không có cửa, chính do người vời nó đến.

Hoạ phước vô môn chỉ tại người, Thỉnh mời rồi đổ bởi nơi Trời.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HOẠ TAI

禍 災 Hoạ: Việc rủi. Tai: Điều rủi ro lớn bất ngờ tới. Hoạ tai, như chữ “Tai hoạ 災 禍”, là những điều không may, mang lại những sự đau khổ, tổn thất lớn. Trong Giảng Đạo Chơn Ngôn, Ngài Thái Đến Thanh có câu: Lại có câu: Nhứt nhựt hành thiện, phước tuy vị chí hoạ tự viễn hỷ, nhứt nhựt hành ác, hoạ tuy vị chí phước tự viễn hỷ. Một ngày làm lành phước tuy chưa đến, mà tai hoạ đã lánh xa, một ngày làm dữ hoạ tai tuy chưa đến mà phước đã lánh xa.

Vì chưng tựu thiểu thành đa, Hoạ tai báo ứng chẳng qua mảy hào.

(Kinh Sám Hối). Cuộc thương hải tang điền thấy khổ, Khắp bốn phương nhiều chỗ hoạ tai.

(Diêu Trì Kim Mẫu).

HOẠ THIÊN ĐIỀU

禍 天 條 Hoạ: Tai vạ. Thiên điều: Luật Trời.

Page 346: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

346 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hoạ Thiên điều là tai vạ do luật Trời định ra, không thể nào tránh khỏi.

Thánh giáo của Quan Thánh Đế Quân có dạy: Thời thế đã đổi dời, hoạ Thiên điều hầu kế cận. Từ Nam chí Bắc, khắp Ðông qua Tây, thỉnh thoảng trường náo nhiệt khởi động, diệt tàn kẻ vô đạo.

Trái cầu 68 nầy bỗng nhiên có một lằn yếng sáng để thức tỉnh khách phàm, chiếu dẫn người hữu căn hầu cứu khỏi hoạ Thiên điều...

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HOẠ VÔ ĐƠN CHÍ

禍 無 單 至 Hoạ: Tai vạ. Vô đơn chí: Không đến một lần, mà đến nhiều lần, nhiều lượt.

Hoạ vô đơn chí tức là tai hoạ không đến một lần, thường cái vạ nầy rồi lại tới cái vạ khác.

Do câu: Phước bất trùng lai, hoạ vô đơn chí 福 不 重 來, 禍 無 單 至, nghĩa là phước chỉ thấy hưởng một lần, chẳng bao giờ được lần nữa; nhưng tai hoạ thường hay đến dồn dập, ít khi xảy đến một lần.

Hoạ vô đơn chí nào sai nghĩa, Phúc bất trùng lai chẳng lệch hào.

(Thơ Hoàn Nguyên).

HOẠCH 1.- Hoạch 劃 là vạch ra, kế sách. Như: Trù hoạch, kế hoạch, hoạch sách.

Page 347: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 347

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Ðã bao lâu rồi Hội Thánh có ý định xây cất Chánh môn Toà Thánh theo sự trù hoạch của Ðức Hộ Pháp từ trước.

Đề sầu khó tả tình lưu khứ, Dẹp nhớ tua an chước hoạch trù.

(Thơ Thanh Thuỷ).

2.- Hoạch 獲 là được. Như: Thu hoạch.

Phủ dụ của Đức Hộ Pháp ngày 01 tháng giêng năm Ất Mùi có câu: Thầy là nòi giống Việt Nam, tranh đấu đặng đem tương lai cho đất Việt, có nhiều điều các con làm đặng mà Thầy không làm đặng, các con có nhiều phương làm mà Thầy không có phương làm, thành thử thật ra từ trước đến giờ sự thâu hoạch thắng lợi đều do công nghiệp của các con chớ chẳng phải của Thầy.

Trót mười năm quật cường giải ách lệ thuộc, thâu hoạch độc lập cho tổ quốc giống nòi thì toàn thể đồng bào đã góp vào biết bao nhiêu xương máu và đau khổ.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

HOẠCH TỘI Ư THIÊN

獲 罪 於 天 Hoạch tội: Làm nên tội lỗi. Ư thiên (hay vu Thiên): Với trời.

Khổng Tử có câu: Hoạch tội vu thiên vô sở đảo dã 獲 罪 于 天, 無 所 禱 也, nghĩa là phạm tội với trời, không thể kêu cầu vào đâu được.

Thánh giáo Đức Chí Tôn khi dạy về vọng ngữ có câu: Bởi vậy chư Hiền, chư Thánh Nho nói rằng: “Khi nhơn tức khi tâm”, “Hoạch tội ư Thiên vô sở đảo dã”.

Page 348: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

348 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Sự thất thệ là một trọng tội vô phương cứu chữa “Hoạch tội ư Thiên vô khả đảo dã”.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HOÀI 1.- Hoài là luôn, mãi. Như: Đi hoài không có ở nhà, chơi hoài không học, làm hoài không nghỉ. Thánh giáo Thầy có câu: Thầy vui vì các con thuận hoà cùng nhau; Thầy muốn cho các con như vậy hoài, ấy là một lễ hiến cho Thầy rất trân trọng.

Thánh hiền kinh sách dạy bày, Lòng người ám muội lỗi gây ra hoài.

(Kinh Sám Hối). Tánh đoan chánh dầu cho chẳng có, Vợ nghi hoài cũng khó cho mình.

(Phương Tu Đại Đạo). 2.- Hoài là uổng, phí. Như: Hoài công, hoài của, hoài lời nói với người ngu, hoài tiền mua pháo.

Xem: Hoài công chăm sóc, hoài của.

Hờn gió giận mưa hoài trí tính, Thâu niên chẳng đoái chút tinh thần.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). 3.- Hoài 懷 là ghi nhớ trong lòng. Như: Người ta cứu giúp mình thì phải hoài ân người ta, cảm hoài. Thánh giáo Đức Chí Tôn trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu dạy: Cho nên khi tâm tịnh thường cảm hoài, hằng tìm nơi u huyền mà nghĩ nghị trong trí khôn, ấy là kẻ có sẵn tình ý thiên nhiên Tạo hoá.

Rèn tâm khá nắm dây thân ái, Giữ dạ đừng quên mối cảm hoài.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng).

Page 349: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 349

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HOÀI BÃO

懷 抱 Hoài: Mang trong lòng. Bão: Ôm ấp trong lòng.

Hoài bão là những gì đang ôm ấp trong lòng mong sẽ có dịp đem ra thực hiện.

Trong Hậu Hán Thư có câu: Phù! Phụ mẫu dữ tử đồng khí, nhất thể nhi phân, tam niên nãi miễn ư hoài bão 夫! 父 母 與 子 同 氣, 一 體 而 分, 三 年 乃 免 於 懷 保, nghĩa là ôi! cha mẹ cùng con đồng chung khí huyết, từ một thân thể mà phân chia ra, ba năm mới khỏi mối ôm ấp trong lòng.

Diễn Văn Đức Thượng Sanh có câu: Cùng nhau một chủ nghĩa thương đời, cùng chung một tín ngưỡng, một hoài bão vì Đạo xả thân thì tấm nhiệt thành nơi tâm can của những bạn đồng hành còn nồng hậu nơi dòng huyết quản của tình huynh đệ thủ túc.

Duyên hạnh ngộ giữ nguyên Đại Đạo, Nét khéo khôn hoài bão đắn đo.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng). Hoài bão lớn, lý tưởng cao siêu, Nhưng ngặt nỗi không cơ thực hiện.

(Điếu Văn Đầu Sư).

HOÀI CẢM

懷 敢 Hoài: Mang trong lòng, nhớ trong lòng. Cảm: xúc động đến tính tình ở trong.

Hoài cảm là hoài niệm và cảm khái, tức nhớ thương xúc động trong lòng.

Page 350: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

350 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Phối Thánh Phạm Văn Màng trong Thánh Ngôn Sưu Tập có đoạn: Các bạn, càng nghĩ tới những nỗi khổ tâm của các bạn chừng nào lại càng động tâm hoài cảm chừng nấy.Ngày nay các bạn nên hiểu rõ trường công quả đã mở thì tự mỗi người tự liệu day trở hầu lập vị mình.

Tấc lòng hoài cảm đề năm vận, Khẩn nguyện linh hồn đến cửa không.

(Thơ Thái Quốc Thanh).

HOÀI CỔ

懷 古 Hoài: Nhớ. Cổ: Xưa.

Hoài cổ là nhớ người, việc hay cảnh ngày xưa.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Đức Lý Giáo Tông có ban cho Thượng Hoài Thanh hai câu liễn như sau: “Tích đức lưu phương hoài cổ trị gia thường dĩ Đạo, Hàm ân phúng thế ưu kim xử sĩ chỉ tùng Tâm”.

Thương tâm hoài cổ Lưu Linh chí, Thiện ác tuỳ công diệt đoạ trần.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Ngảnh cuộc tang thương cờ nước đổi, Chạnh lòng hoài cổ thảo đôi câu.

(Thơ Thượng Sanh).

HOÀI CÔNG Hoài: Uổng, tức mất đi một cách hoàn toàn vô ích do đem dùng vào việc không mang lại kết quả. Công: Làm việc, người làm.

Page 351: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 351

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hoài công là uổng công, mất công.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Nơi trường thi công quả, Ông Thầy đã tận tuỵ với chức vụ, đã cạn lời giảng dạy, nhưng học trò không có thiện chí làm theo thì Ông Thầy cũng phải buồn lòng chán nản, mà học trò dầu học bao nhiêu năm cũng chỉ là hoài công mà thôi.

Ðường Tâm cửa Thánh dầu chưa vẹn, Có buổi hoài công bước Ðạo tầm.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HOÀI MONG Hoài: Nhớ trong lòng. Mong: Chờ đợi, hy vọng.

Hoài mong, như chữ “Hoài vọng 懷 望”, là trong lòng cảm thấy mong nhớ. Như: Dạ hoà mong.

Ngày lại, qua ngày ai có biết, Bốn mùa tha thiết dạ hoài mong.

(Thơ Thuần Đức). Cửa Thánh mới là nơi hẹn ước, Cõi trần đâu phải chốn hoài mong.

(Thơ Hoàng Nguyên).

HOÀI NIỆM

懷 念 Hoài: Ôm ấp, thương nhớ. Niệm: Nghĩ đến.

Hoài niệm là tưởng nhớ trong lòng, hoặc tưởng niệm những gì đã qua đi lâu.

Như: Ngồi hoài niệm về quá khứ xa xăm.

Page 352: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

352 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Tấm lòng hoài niệm nương hương khói, Cái nghĩa thân thương thắng bạc vàng.

(Thơ Hàn Sinh). Cúi đầu hoài niệm trang hiền triết, Xe đạp ngang qua Hộ Pháp Đường.

(Thơ Hoàng Nguyên).

HOÀI THAI

懷 胎 Hoài: Mang trong lòng. Thai: Bào thai. Hoài thai là mang thai, chỉ sự mang nặng đẻ đau. Như: Chỉ ta đã hoài thai sáu tháng rồi.

Vợ yếu, đâu quên lời hải thệ, Mẹ già, cũng đoái nghĩa hoài thai.

(Thơ Mỹ Ngọc).

HOÀI VỌNG

懷 望 Hoài: Mang trong lòng. Vọng: Trông, ngóng. Hoài vọng là lòng mong đợi một điều gì đó. Thánh giáo Thầy có câu: Kẻ phàm dầu ly hương thuở ấu xuân đi nữa, lòng hằng hoài vọng. Chí Thánh dầu bị đoạ trần, lòng hỡi còn nhớ hoài nơi Tiên cảnh. Nếu chẳng vậy, ai còn dám ưng thuận hạ thế cứu đời?

Cái cuộc trùng phùng tuy ngắn ngủi, Tấm lòng hoài vọng chẳng phôi pha.

(Thơ Hoài Tân). Ngày giỗ vẽ lên ngày kỷ niệm, Tấc lòng hoài vọng há phân vân.

(Thơ Hàn Sinh).

Page 353: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 353

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HOẠI

壞 Hoại là hư hỏng, nát, không tốt. Như: Bại hoại gia phong, huỷ hoại danh thể.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Người đời chẳng khác con buôn trong buổi chợ, cả sức lực, trí não, tinh thần đều bị tiêu tán nơi ấy, vì vậy mới hoại chơn linh, thất ngôi diệt vị.

Trai bảy thiếp cũng cho chẳng hại, Gái lộn chồng đã hoại tánh danh.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HOAN

歡 Hoan là vui, mừng, không dùng một mình. Như: Hoan hỷ, hoan lạc, hân hoan.

Thánh giáo Thầy có câu: Thầy cũng hoan tâm nắm máy huyền vi, mong rằng các con sẽ tận lực tận tâm đắp vững nền Ðạo đặng hoàn toàn mà dìu sanh chúng thoát khỏi tội tình, cùng nhau đỡ nâng đem lên con đường Cực Lạc, vẹt ngút mây xanh, trông vào lối thanh bạch thiêng liêng là chỗ từ xưa các Chí Thánh đã tổn lắm công phu mà chưa mong để mình đến được.

Tử sanh dĩ định tự Thiên kỳ, Tái ngộ đồng hoan hội nhứt chi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Lạc hoan chưa phải buổi cho mình, Nghĩa mặn tình nồng chớ dễ khinh.

(Đạo Sử).

Page 354: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

354 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HOAN HỶ

歡 喜 Hoan: Vui vẻ. Hỷ: Mừng.

Hoan hỷ là rất vui mừng. Như: Mọi người đều hoan hỷ, nét mặt anh ấy không lộ một chút hoan hỷ.

Trên hoà dưới thuận là hoan hỷ, Trong ấm ngoài êm miễn vẹn toàn.

(Thơ Thuần Đức). Non nước thanh bình dân trí tiến, Bạn bầu hoan hỷ một tình thân.

(Thơ Vạn Năng).

HOAN LẠC

歡 樂 Hoan: Vui vẻ. Lạc: Vui mừng.

Hoan lạc là rất vui mừng.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Nếu biết ngộ kiếp một đời tu, đủ trở về cùng Thầy đặng, mà hại thay! mắt Thầy chưa đặng hữu hạnh hoan lạc thấy đặng kẻ ấy.

Hoan lạc khả tu tri tỉnh ngộ, Trần ai hữu nhựt đoạt phi thường.

(Đạo Sử). Tinh thần một thuở đầy hoan lạc, Hình thể trăm năm đủ thái bường.

(Bát Nương Giáng Bút).

Page 355: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 355

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HOAN NGHINH

歡 迎 Hoan: Vui vẻ. Nghinh: Đón tiếp.

Hoan nghinh là đón chào với thái độ vui mừng, hoặc tiếp nhận một cách vui vẻ thích thú.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Thầy nói một lần từ đây nhớ lấy: Dầu cho sắt đá cỏ cây, mà nghe đến Thánh Ngôn nơi Thầy do con nói ra cũng hoan nghinh, huống lựa là người.

Lọng tàn vui rước người ba miệng, Nghi trượng hoan nghinh mắt một tròng.

(Thiên Thai Kiến Diện). Hoan nghinh đại nghiệp ơn khai sáng, Tưởng niệm công trình lập kỷ cương.

(Thơ Thân Dân).

HOAN TÂM

歡 心 Hoan: Vui mừng, vui vẻ. Tâm: Lòng dạ, biểu thị cái tâm lý tình cảm.

Hoan tâm là vui lòng, tức có sự vui vẻ trong lòng.

Thầy cũng hoan tâm nắm máy huyền vi, mong rằng các con sẽ tận lực tận tâm đắp vững nền Ðạo.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Page 356: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

356 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HOÁN

換 Hoán là đổi, không dùng một mình. Như: Hoán cải, hoán chuyển đơn vị.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Chúng ta thấy rõ Thánh nhơn trọng dụng Âm nhạc như vậy vì Âm Nhạc là một bộ môn văn hoá cao đến tuyệt độ và Nhạc Thiều có cái mãnh lực huyền bí, cao siêu giúp dân trị nước, cải hoán xã hội.

Hoàng triều hậu nhựt nghi tùng cổ, Văn hiến tương lai khả hoán tân.

(Lý Giáo Tông Giáng).

HOÁN CẢI

換 改 Hoán: Đổi cho nhau. Cải: Đổi, sửa đổi.

Hoán cải là thay đổi, tức từ hung dữ ra hiền lương, từ xấu xa ra tốt đẹp.

Huấn từ Đức Thượng Sanh có câu: Chúng tôi chỉ cầu xin Đại Từ Phụ hoán cải tâm tánh của những bạn đạo còn quá nặng nề phần đời, mau thức tỉnh để khỏi sa vào vòng đoạ lạc.

Người Trí biết Đạo Đức và lần hồi hoán cải việc dở thành hay, điều ác thành điều thiện.

(Giáo Lý).

HOÁN CỰU NGHINH TÂN

換 舊 迎 新

Hay “Hoán cựu canh tân 換 舊 更 新”.

Page 357: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 357

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hoán cựu: Thay những cái cũ. Nghinh tân: Đón rước những điều mới. Canh tân: Đổi lại theo mới.

Hoán cựu nghinh tân là đổi những điều xưa cũ để đón rước những điều mới mẻ.

Hoán cựu canh tân đổi những điều cũ kỷ để thay những điều mới mẻ.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Con người trước cái hiện tượng hoán cựu canh tân thiên nhiên cũng tạm dẹp nỗi lo âu thường ngày đón rước xuân về với hy vọng ngày xuân sẽ đem đến cho mình những gì vui tươi tốt đẹp theo như ý muốn.

Chung vui cuộc điều hoà nhơn loại, Tuỳ thế thời hoán cựu, nghinh tân,

(Đại Thừa Chơn Giáo).

HOÁN ĐÀN

換 壇 Khi cúng Đại đàn tại Toà Thánh Tây Ninh có nghi thức “Hoán đàn 換 壇”. Vậy Hoán đàn như thế nào và tại sao phải Hoán đàn.

Hoán 換 là đổi, thay đổi. Đàn 壇 là đàn cúng tế.

Hoán đàn có nghĩa là sự thay đổi trong đàn cúng Đức Chí Tôn cùng các Đấng Thiêng Liêng. Nghi Hoán đàn chỉ thực hiện tại Toà Thánh trong thời cúng Đại đàn để kỷ niệm lễ vía Đức Chí Tôn cùng các Đấng thiêng liêng.

1.- Nghi thức Hoán đàn:

Khi tiếng chuông nơi Bạch Ngọc Chung Đài vừa dứt 4 câu kệ, vị Hộ Đàn Pháp Quân cầm cây Cờ lịnh (cờ đạo 3 màu vàng

Page 358: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

358 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

xanh đỏ, trên đó có thêu sáu chữ Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ đi ra, có vị Hữu Phan Quân cầm Phướn Thượng Phẩm nối tiếp theo sau, rồi cả hai vị hướng dẫn các Chức sắc đi vào Toà Thánh.

Hai vị nầy đi trước, nối tiếp theo sau là các Chức sắc Hiệp Thiên Đài, phẩm lớn đi trước, phẩm nhỏ đi sau. Hết Chức sắc Hiệp Thiên Đài rồi thì Chức sắc Cửu Trùng Đài nối bước theo sau, có xen với Chức sắc Phước Thiện, Chức sắc Ban Thế Đạo. Chức sắc Cửu Trùng Đài đồng phẩm vị thì phái Thái đi trước, kế là phái Thượng và sau là phái Ngọc.

Chức sắc, Chức việc và Đạo hữu nam nữ sắp hàng đi thẳng vào của giữa Đền Thánh, nam đi bên tả, nữ đi bên hữu, rồi tiến vào Cung Đạo, phái nam sẽ đi qua bên phái nữ, còn phái nữ sẽ đi qua bên phái nam rồi trở ra nơi năm cấp Hiệp Thiên Đài. Nếu sắp đàn đi vào của hai bên phía trước thì không có Hoán đàn.

Trở lại năm cấp Hiệp Thiên Đài thì Chức sắc Hiệp Thiên Đài sẽ đứng ở vị trí của mình, còn Chức sắc Cửu Trùng Đài, Phước Thiện, chức sắc Ban Thế Đạo, Chức việc và Đạo hữu nam phái đi qua phía tả, nữ phái trở qua phía hữu, sau cùng tất cả đều tiến lên đứng vào vị trí hành lễ theo phẩm cấp của mình.

2.- Ý nghĩa:

Như ta biết, Nam là tượng trưng cho nguyên lý Dương, Nữ là tượng trưng cho nguyên lý Âm. Nam qua Nữ, Nữ qua Nam là tượng trưng cho hai nguyên lý Âm Dương giao hoà với nhau, mà Âm Dương giao hoà là Đạo.

Theo Lão Tử, Đạo sinh ra trước Trời đất và là nguồn gốc sinh ra muôn vật (Đạo giả vạn vật chi áo). Chính vì thế, Đạo lúc nào cũng phải biến hoá và biến hoá mãi mãi.

Page 359: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 359

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong quyển “Thái Cực Đồ Thuyết”, Chu Liêm Khê cho rằng sự vật trong thế giới lúc nào cũng biến đổi, vũ trụ chẳng khác gì một dòng sông lớn, những lượn sóng cứ xê dịch trôi mãi mãi. Đạo Trời theo sự vật cũng phải biến hoá vô cùng vô tận.

Sở dĩ Đạo có biến hoá, ông cho rằng: “Nhị khí giao cảm, hoá sinh vạn vật, vạn vật sinh sinh nhi biến hoá vô cùng yên. 二 氣 交 感, 化 生 萬 物, 萬 物 生 生 而 變 化 無 窮 焉, nghĩa là do hai khí âm dương giao cảm nhau mà hoá sinh muôn vật, muôn vật sinh rồi lại tiếp tục sinh nữa, cho nên cuộc biến hoá trở nên vô cùng.

Ngoài ra, Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có giải thích Hoán đàn như sau: “Không có một điều chi Chí Tôn để trong Pháp giới của Ngài trong cửa Ðạo nầy mà không có nghĩa lý. Ít nữa mình không biết thì phải tìm cho biết, coi tại sao như thầy chùa chạy kim đàn vậy, tìm cho ra duyên cớ đặng hiểu biết bên trong pháp giới của Ðức Chí Tôn là thế nào mà hình thể bên ngoài lại dị kỳ làm vậy. Không biết phải hỏi, cả thảy nên biết rằng, không một điều gì trong nền Tôn Giáo nầy mà vô nghĩa lý đa nghe.

Tại sao phải hoán đàn, nam, nữ chen nhau? Ðó là bùa pháp luân thường chuyển. Tại sao Chí Tôn để bùa pháp luân thường chuyển tại thế này, đặng chi vậy? Hiện đã mãn Hạ Nguơn tam chuyển, bắt đầu Thượng Nguơn tứ chuyển ta gọi là khai nguơn nên phải để cho pháp luân chuyển.

Ta đã biết thời Tiên Thiên Khí và Hậu Thiên Khí chuyển làm một mối đạt Ðạo đặng. Cả thảy đều biết qua Cửu Trùng Ðài nầy là Cửu Thiên Khai Hoá, còn cung trên kia là Cung Ðạo, từ trước đến nay, mỗi người mãi miết tìm Ðạo mà Chí Tôn để giữa đó, trước mắt mà không biết. Ði chín từng Trời để cho phần hồn đi cho cùng tột cửu phẩm Thần, Thánh, Tiên, đến Phật, tức là Phật xuống phàm, rồi phàm trở lại Phật, chuyển luân như vậy, bí pháp gọi là đạt Ðạo. Tại sao cả thảy không

Page 360: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

360 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

tìm hiểu, rồi không chịu vô hoán đàn, sợ mỏi chân, chờ trong nầy thiên hạ đi giáp rồi mới vô cúng mà thôi.

Cũng vì bởi không Hoán đàn là không đạt được Thể pháp đó, không đủ theo pháp giới của Chí Tôn, nên người cầm pháp có phận sự không cho vô, tức là không cho làm loạn Đạo.”

Tín hữu mong vô được Hoán Đàn, Đẩy xô gãy bảng, cãi la vang.

(Thơ Chơn Tâm).

HOÀN 1.- Hoàn 環 là cái vòng (đồ đeo), đi vòng quanh.

Như: Tuần hoàn, hoàn cảnh.

Thời cuộc tuần hoàn tai ách khởi, Liệu mà xông lướt, liệu đua tranh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Hoàn 寰 là cõi, khu vực, vùng đất rộng (không dùng một mình).

Như: Trần hoàn, hoàn cầu, du lịch khắp hoà vũ, nhân loại trên dinh hoàn.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Chúng ta đã thấy trường đời tranh đấu nhau, sang hiếp hèn, giàu hiếp nghèo, mạnh hiếp yếu, trí hiếp ngu, đã quên hết tình bạn đồng sanh, tức nhiên chúng ta đứng giữa trần hoàn nầy đồng chịu thảm khổ như nhau.

Rồi vì hung bạo ấy mà cõi dinh hoàn nầy chẳng còn sót dấu chi của nhân vật cả.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

3.- Hoàn 丸, còn đọc “Huờn”, là viên tròn, nhỏ. Như: Thuốc hoàn, cao đơn hoàn tán.

Page 361: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 361

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Trước Ðức Chí Tôn chưa đến mở Ðạo, chúng ta nói chắc chưa thế gì tìm được hoàn thuốc cứu thế đó.

Bịnh trầm kha lâu ngày đã lậm, Thuốc tiên hoàn gội tẩm cũng trơ trơ.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

HOÀN BỊ

完 備 Hoàn: Đầy đủ, xong hết. Bị: Đủ đầy.

Hoàn bị đầy đủ.

Trong Giáo Lý của Tiếp Pháp Trương Văn Tràng có câu: Nghĩa là đã có nhiều tôn giáo được tổ chức ngày càng hoàn bị để điều hoà cuộc sống con người, để nhắc nhở “quê hương đích thực” của nó.

Nên mọi việc được sắp đặt hoàn bị, có mực thước, có chuẩn thằng...

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HOÀN CẢNH

環 境 Hoàn: Vây quanh. Cảnh: Cái mà mình được gặp.

Hoàn cảnh là nói những gì đang vây chung quanh và ít nhiều ảnh hưởng đến ta.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Thánh giáo Thất Nương Diêu Trì Cung có câu: Hiện giờ nhơn sanh mới được một phần tỉnh ngộ nhưng lại gặp hoàn cảnh khốn khổ về nạn củi quế gạo châu,

Page 362: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

362 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

nên hằng chỉ lo cơm hai bữa, ngoài ra có trí não nào khác mà nghĩ đến việc tu hành...

Hoàn cảnh dầu đưa đến thế nào, Tuồng đời cứ giữ dạ thanh cao.

(Thơ Cao Quỳnh Diêu). Định luật sắp bày cơ tạo hoá, Bao nhiêu hoàn cảnh cũng như mình.

(Thơ Thành Đức).

HOÀN CẦU

寰 球 Hoàn: Đất đai rộng lớn. Cầu: Khối hình tròn.

Hoàn cầu chỉ khắp cả trái đất, tức là toàn thế giới.

Thánh giáo Thầy có câu: Từ nay thế giới phải chịu trong vòng hắc ám. Tinh thần đạo đức đã tiêu mất, sự thù hận tràn ngập khắp hoàn cầu. Chiến tranh thế giới không thể tránh khỏi.

Phước Thiện nay chuyển đại đồng, Phá tan giặc giã giao thông hoàn cầu.

(Thất Nương Giáng Bút). Niềm thương dìu dắt cả hoàn cầu, Bỏ chiến, tham hoà định nghiệp lâu.

(Bát Nương Giáng Bút). Còn đợi bình minh trời hé nắng, Khoa trương tranh cạnh khắp hoàn cầu.

(Thơ Hộ Pháp).

HOÀN ĐỒ

寰 圖 Hoàn: Đất đai rộng lớn. Đồ: Bức vẽ.

Page 363: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 363

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hoàn đồ là đất đai sông núi của một đất nước, chỉ đất nước.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Để một lời tâm huyết này một quốc dân thiểu số từ trước đã chịu cái nạn áp bức của một đại cường quốc, tức nhiên lệ thuộc dưới hoàn đồ của Trung Hoa mà đã bảo vệ được nền độc lập và bảo vệ được cả chủng tộc của mình còn tồn tại đến ngày hôm nay.

Hoàn đồ sắp đến lúc tang thương, Thống khổ nhơn sanh khó độ lường.

(Tôn Trung Sơn Giáng). Hoàn đồ buổi trước Trời chung một, Lãnh thổ ngày nay bị đứt hai.

(Thơ Hộ Pháp).

HOÀN HẢO

完 好 Hoàn: Đầy đủ, xong xả. Hảo: Tốt.

Hoàn hảo là tốt hoàn toàn.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Muốn được hoàn hảo trong việc xử kỷ và tiếp vật, con người cần phải thực hành phép Tam lập, tức là Lập Ðức, Lập Công và Lập Ngôn.

Trước Bát Quái một cung hoàn hảo, Đài Thượng Thiên Cung Đạo cũng loà.

(Lược Thuật Toà Thánh).

HOÀN NGUYÊN

還 元 Hay “Huờn đáo bổn nguyên”.

Page 364: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

364 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hoàn: Trở về. Nguyên: Do chữ “Bổn nguyên” là nguồn cội đầu tiên.

Hoàn nguyên là trở về nguồn gốc, tức trở về với tánh bổn thiện lúc mới sinh ra của mình, vì “nhân chi sơ tánh bản thiện 人 之 初 性 本 善”, nghĩa là người mới sinh ra tánh vốn thiện lành.

Hoàn nguyên, như câu “Hoàn đáo bổn nguyên 還 到 本 元”, còn là trở về với nguồn cội đầu tiên của mình. Theo triết lý tôn giáo, con người trời ban cho thiên tánh, đầu kiếp xuống trần, nếu lo tu hành khi chết thiên tánh sẽ trở về với nguồn cội đầu tiên, đó còn gọi là ngôi xưa vị cũ.

Thân phụ từ xưa nhân nghĩa đủ, Lấy công phổ độ để hoàn nguyên.

(Thơ Hàn Sinh).

HOÀN TOÀN

完 全 Hoàn: Đầy đủ, xong xả. Toàn: Hết thảy, trọn vẹn.

Hoàn toàn là trọn vẹn, tức không thiếu thứ gì.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Nếu trí các con chẳng lanh lẹ, hạnh các con chẳng hoàn toàn, cách cư xử các con chưa hoà hiệp, đường Ðạo các con chưa liệu chung, nét khiêm cung các con chưa trọn vẹn, cách đối đãi các con chưa ôn hoà, thì nền Ðạo sau nầy e khi phải vì đó mà để một trò cười, dầu đức từ bi của Thầy cũng khó gỡ rối rắm được.

Rằng ở đời thì nhơn đạo trọn, Trọn rồi Thiên Đạo mới hoàn toàn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 365: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 365

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HOÀN TỤC

還 俗 Hoàn: Trở về. Tục: Thế gian, cõi đời.

Người xuất gia tu hành tức là bỏ gia đình, tách khỏi cuộc đời để quy y vào chùa lo Phật sự. Nhưng vì một lý do nào đó, không muốn tu hành nữa, trở về sống cuộc đời người thường, gọi là “Hoàn tục”.

Như: Anh ấy xuất gia tu hành được ba năm thì hoàn tục về lập gia đình.

Hỏi thăm tiểu cũ, tăng hoàn tục, Bỏ đạo xa chùa lạnh khói hương.

(Thơ Hoàng Nguyên).

HOÀN THÀNH

完 成 Hoàn: Hoàn toàn. Thành: Nên.

Hoàn thành chỉ công việc xong xuôi, tức công việc hoàn thành một cách đầy đủ. Như: Thánh Thất đã xây dựng hoàn thành.

Thánh giáo Đức Nguyệt Tâm Chơn Nhơn có đoạn dạy: Vậy, Bần đạo vô cùng biết ơn hiền hữu đã giúp đỡ hiệu quả trong nhiệm vụ của nó để san bằng những khó khăn có thể xảy ra trong việc hoàn thành Thánh ý của Đức Chí Tôn.

Chúng ta hãy quên mình để những kẻ khác được hưởng nhờ phải hy sinh để cho hoàn thành sứ mạng.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

Page 366: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

366 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HOÀN THIỆN

完 善 Hoàn: Hoàn toàn. Thiện: Lành, tốt.

Hoàn thiện là hoàn toàn thiện mỹ, nghĩa là tốt đẹp hoàn toàn.

Giảng về thuyết Tam lập, Đức Thượng Sanh có dạy: Nói tóm lại, người quyết chí tu thân, nếu thực hành được phép Tam lập là Lập Ðức, Lập Công và Lập Ngôn thì sẽ trở nên hoàn thiện và đáng là một bậc đại hiền trong thiên hạ vậy.

Bởi vậy, mặc dầu đạt tới chỗ hoàn thiện là một việc quá khó, nhưng nếu muốn tự giải thoát, chúng ta phải ráng sức, bền chí kiên tâm...

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HOÀN VÕ Hay “Hoàn vũ”.

Hoàn: Đất đai rộng lớn. Võ (vũ): Chỉ bốn phương và trên dưới.

Hoàn võ, như chữ “Hoàn vũ 寰 宇”, chỉ khắp cả hoàn cầu, tức thế giới.

Xem: Hoàn vũ.

Cầm mối Thiên thơ đã phải hồi, Định an hoàn võ một mình thôi.

(Bát Nương Giáng Bút).

HOÀN VŨ

寰 宇 Hoàn: Đất đai rộng lớn. Vũ: Chỉ bốn phương và trên dưới.

Page 367: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 367

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hoàn vũ chỉ khắp cả hoàn cầu, tức thế giới.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp dạy: Muốn thấu đáo và muốn đạt cho đặng tự tín chúng ta phải tự biết chúng ta, rồi ta mới biết địa vị đứng trong hoàn vũ này đương đầu với Vạn Linh, ngôi vị ở trong hàng phẩm nào, chúng ta phải biết ta ở đâu mà đến, chúng ta mới hiểu con đường chúng ta sẽ về...

Ngũ hành luôn hiện trên hoàn vũ, Vận chuyển đêm ngày nhựt nguyệt minh.

(Thơ Tử Quy).

HOÀN XÁ LỢI Hoàn 丸: Viên tròn, hạt. Xá lợi: 舍 利 (Sarira) xương cốt còn lại của những bậc đắc Đạo sau khi hoả táng.

Hoàn Xá lợi, hay là “Xá lợi tử”, là những xương cốt của các bậc đắc Đạo sau khi hoả táng, còn lại những tinh thể rắn chắc và tròn hạt như những viên bi sáng lóng lánh.

Xem: Huờn xá lợi.

Thân tục lự gầy hoàn xá lợi, Của phù du đổi bửu thiêng liêng.

(Thiên Thai Kiến Diện).

HOÃN HUỢT Hay “Hoãn hoạt”.

Hoãn: Chậm lại, thong thả. Huợt: Đọc trại của chữ “Hoạt”, có nghĩa là cử động, hoạt động.

Hoãn huợt, như chữ “Hoãn hoạt 缓 活”, làm chậm lại, không gấp.

Page 368: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

368 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thuyết về Cơ Quan Đại Đồng Thế Giới, Đức Hộ Pháp có câu: Bần Ðạo xin nói lại một lần nữa, Ðạo Cao Ðài nầy là một đại nghiệp không phải riêng của nước Nam mà thôi, mà có tâm lý hoãn huợt, người Pháp sẽ làm đàn anh đưa tay ra đó mà giải quyết vấn đề rắc rối mâu thuẩn của Pháp và Nam.

Lộ trình còn hoãn huợt dầu có trễ một ít ngày cũng chẳng hề bao.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

HOẠN 1.- Hoạn 宦 là quan.

Như: Hoạn đồ, hoạn lộ, hoạn hải, bể hoạn, sân hoạn, đường hoạn.

Sân hoạn cùng đường gương ngọc rạng, Nguồn đào để bước mảnh xuân thưa.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Hoạn 患 là lo, không dùng một mình. Như: Bịnh hoạn, hoạn hoạ, hoạn nạn.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có đoạn: Hiện giờ Hội Thánh Phước Thiện cũng đã tạo lập được trong nội ô một ít cơ sở về phương tiện y tế giúp ích cho người Ðạo trong cơn bệnh hoạn. Ðó cũng là một bước tiến triển khả quan.

Niên kỷ chưa qua cơn hoạn đến, Mà che miệng lén nhẫn cười đời.

(Đạo Sử). Cứu bịnh hoạn giúp người nghèo khổ, Thế cho chồng cứu độ muôn dân.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 369: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 369

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HOẠN HẢI

宦 海 Hoạn: Quan. Hải: Biển.

Hoạn hải là bể hoạn, ý chỉ đường làm quan.

Người ta thường ví làm quan như đi trên một chiếc thuyền ra biển, lúc thì biển lặng gió êm, lúc thì ba đào sóng dậy, đi thật gian nan khổ cực.

Do vậy, khi cáo lão về hưu, người ta gọi: “Hoạn hải ba đào châu ký ngạn 宦 海 波 濤 舟 既 岸, nghĩa là bể hoạn ba đào thuyền đến bến.

Sóng hoạn hải dầm gan thiết thạch, Mốc gia cang buộc gót tang bồng.

(Thơ Thuần Đức).

HOẠN HOẠ

患 禍 Hoạn: Tai hoạ, lo lắng, bịnh tật. Hoạ: Điều không may mang lại những đau khổ, tổn thất lớn. Hoạn hoạ là hoạn nạn và tai hoạ lớn xảy đến. Như: Hoạn hoạ đã ụp xuống gia đình anh ấy.

Tai ương hoạn hoạ luống ưu sầu, Vì bởi hay bày chước hiểm sâu.

(Giới Tâm Kinh).

HOẠN LỘ

宦 路 Hoạn: Làm quan. Lộ: Con đường.

Page 370: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

370 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hoạn lộ là đường làm quan.

Việc làm quan được người xưa ví với người hành trình trên một con đường, lúc bằng phẳng thì thảnh thơi dễ thăng tiến, lúc gồ ghề, khúc khỉu thì gian nan vất vả dễ buồn rầu, chán nản. Con đường làm quan được gọi là Hoạn lộ.

Bài Diễn Văn của Ðức Quyền Giáo Tông đọc tại Toà Thánh, nhân ngày vía Đức Phật Thích Ca, mùng 8 tháng 4 năm Giáp Tuất có câu: Tệ Huynh ngồi nhớ lại đã cách mười năm, nghĩa là hạ tuần năm Sửu, Tệ Huynh còn làm Thượng Nghị vào lầu ra các; trong thì bạn ngoài thì quan, nẻo hoạn lộ hèn sang đã chán, lẽ nhục vinh đã ngán với tuồng đời, mùi cay đắng đã từng quen với mặt thế, nào là mày trung nào là mặt nịnh đã trông nom mỏi mắt mòn hơi, nên mới biết chê đời mến Ðạo.

Dầu hoạn lộ chưa vừa sở nguyện, Dầu cửa quyền trọng tiếng chăn dân.

(Kinh Thế Đạo). Ðai mão chưa quen đường hoạn lộ, Công linh rèn dạ lắm công phu.

(Đạo Sử).

HOẠN NẠN

患 難 Hoạn: Tai hoạ. Nạn: Điều nguy nan xảy đến.

Hoạn nạn là gặp những điều khốn khổ, tai ương xảy đến, gây đau khổ lớn cho con người.

Thuyết về “Chí Thành”, Đức Quyền Giáo Tông có câu: Ðồng Ðạo mà chẳng biết thương nhau, chẳng vảng lai thù tạc với nhau, cứ nhà ai nấy ở, ai khôn dại mặc ai, ai hoạn nạn thây ai, bo bo cứ giữ câu “Ðộc thiện kỳ thân” thì trái hẳn với chủ nghĩa Ðại Ðồng của Ðạo Trời lắm đó.

Page 371: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 371

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trước kia chẳng biết có Trời, Lâm cơn hoạn nạn thỉnh mời luống công.

(Thơ Thông Quang). Qua rồi hoạn nạn, am mây viếng, Thắp nén hương lòng cửa Phật dâng.

(Thơ Chơn Tâm).

HOANG 1.- Hoang 荒 là bỏ không, chẳng được chăm sóc và sử dụng đến. Như: Ruộng hoang, chửa hoang, nhà hoang.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Nỗi đau thương bề ấm lạnh, nào tiếng khóc đến câu cười, co duỗi duỗi co, dở bước đến cảnh sầu, thì thấy chẳng lạ chi hơn là mồ hoang cỏ loán, đồng trống sương gieo, thỏ lặn ác tà, khách trần nào ai lánh khỏi.

Một nhà gia pháp xưa đâu mất, Ðể lũ con hoang rất bất bình.

(Đạo Sử). Xanh vàng ngọn cỏ trải mồ hoang, Oan trái trả vay khách nhộn nhàng.

(Thanh Tâm Tài Nữ). Quốc gia nghèo nàn, dân khó mở mang, Lăng điện phá hoại, Văn miếu bỏ hoang, Trí quân lánh mặt, hồn nước điêu tàn.

(Ngụ Đời).

2.- Hoang 荒 là xa xí, phí, chi tiêu nhiều quá.

Như: Tiêu xài hoang phí, hoang dâm vô độ, tiêu hoang, chơi hoang.

Ngày ngày vọng niệm chớ vong, Chẳng nên huỷ hoại mới phòng khỏi hoang.

(Kinh Sám Hối).

Page 372: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

372 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HOANG DÂM

荒 淫 Hoang: Mê loạn, quá độ, không chánh đáng. Dâm: Ham mê tình dục thái quá, không chính đáng.

Hoang dâm là ham mê dục tình đến nỗi mê loạn.

Như: Hoang dâm vô độ.

Võ Tắc Thiên hoang dâm thái thậm, Tuỳ Dương Ðế lỗi đạo muôn phần...

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HOANG ĐÀNG

荒 唐 Hay “Hoang đường”.

Hoang: Xa xôi, không có thật. Đàng (đường): Viển vông.

1.- Hoang đàng, như chữ “Hoang đường”, dùng để chỉ những việc vu vơ, không đúng với sự thật.

Như: Chuyện hoang đàng.

Lời thành thật ân cần khuyến thiện, Chớ tưởng cho là chuyện hoang đàng.

(Thơ Bảo Pháp).

2.- Hoang đàng còn có nghĩa chỉ những kẻ thích rong chơi đàng điếm.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Thì giờ thật quý báu, mấy cháu chớ bỏ ngày tháng trôi qua, vui chơi trong thói hoang đàng, phế công đèn sách thì sau nầy mấy cháu ăn năn rất muộn.

Page 373: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 373

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Chồng hoang đàng cũng cứ làm thinh, Chờ gặp dịp cho rinh ống xoáy.

(Phương Tu Đại Đạo).

HOANG LIÊU

荒 寥 Hoang: Bỏ không, bỏ trống, không sử dụng đến. Liêu: Hiu quạnh, trống không.

Hoang liêu là hoang vắng và hiu quạnh. Như: Cảnh nhà hoang liêu.

Nầy non nầy nước tình lai láng, Mà cảnh hoang liêu héo ruột người.

(Thơ Hàn Sinh).

HOANG MANG Hoang mang là ở trạng thái không yên lòng, không biết tin theo cái gì và phải xử sự ra sao.

Như: Câu chuyện làm cho tâm trí hoang mang, phao tin gây hoang mang trong quần chúng.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Ôi! Bao nhiêu công nghiệp, chúng ta nghĩ lại đều nhớ buổi ban sơ đương lúc tâm lý hoang mang tranh đấu sự sống còn, nhứt là tâm lý nòi giống Việt Nam đương mưu đồ giải thoát ách nô lệ, ai còn tin khi ta nói ra những điều mà ai cũng cho là mơ hồ, bởi cả tâm lý còn hoang mang.

Xuân về tâm trạng những hoang mang, Đường đạo buồn cho nước trễ tràng.

(Thơ Thuần Đức).

Page 374: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

374 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HOANG PHẾ

荒 廢 Hoang: Bỏ không, không được chăm sóc, trồng trọt. Phế: Bỏ, chẳng dùng nữa.

Hoang phế là chỉ một nơi nào đó không ai đi tới, hoặc không chăm sóc, không trồng trọt.

Như: Chùa nầy không có người ở tu, đã bỏ hoang phế từ lâu rồi.

Ta dặn về nhà lo cúng tế, Tổ tông hoang phế bấy lâu rồi.

(Đạo Sử).

HOANG VU

荒 蕪 Hoang: Không được con người chăm sóc, sử dụng đến, bỏ không. Vu: Cỏ rậm.

Hoang vu là cỏ rậm mọc đầy, ý chỉ ở trạng thái bỏ không, để cho cây cỏ mọc tự nhiên, chưa hề có sự chăm của con người.

Nói về Lương Tâm, Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Ðiền là tâm điền, chỉ nghĩa tâm người ta như miếng ruộng, cần phải cày cấy, gieo giống tốt mới nở bông sanh trái, bằng để u trệ không lo săn sóc, ruộng sẽ bị cỏ chạ cây rừng loán mọc, thành đất hoang vu, chứa những độc trùng hiểm nguy không ít.

Bom nguyên tử đến hồi tung nổ, Biến cảnh trần như chỗ hoang vu.

(Nguyễn Trung Trực Giáng).

Page 375: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 375

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HOÀNG CUNG

皇 宮 Hoàng: Vua. Cung: Nhà ở của vua.

Hoàng cung là cung điện của vua, tức nơi ở và làm việc của nhà vua.

Nói về Đức Quan Thánh, Thuyết Đạo Hộ Pháp có đoạn viết: Nhơn khi đó nhóm ngoại ô ngay chỗ đó lửa phát cháy, cháy một cách dữ dội lắm, làm cho ông Đại Minh Hùng Võ lên Hoàng cung hoảng hốt. Thấy dân chúng khổ não ổng cầu nguyện với Trời đặng cho ngọn lửa tiêu xuống đi, ổng vừa ngó trên ngọn lửa ổng thấy Quan Thánh Đế Quân, Quan Bình và Châu Xương hiện hình đứng trên ngọn lửa đặng làm cho ngọn lửa ấy tắt...

Bập bồng Tần quốc tan hoang, Hoàng cung không chúa, ngai vàng không vua.

(Nguyễn Trung Trực Giáng).

HOÀNG ĐÌNH KIÊN Hoàng Đình Kiên, như chữ “Huỳnh Đình Kiên 黃 廷 堅”, còn gọi là Tăng Trực là một trong hai mươi bốn người con hiếu thảo. Ông sinh vào đời nhà Đường, làm quan đến chức Thái sử, tức quan coi việc ghi chép sử sách.

Hoàng Đình Kiên là người con thờ cha mẹ rất có hiếu, tuy mình làm quan sang, có nhiều đầy tớ hầu hạ, nhưng các đồ dơ của cha mẹ dùng để đại tiểu tiện, dù dơ bẩn đến đâu, ông cũng tự tay rửa lấy, không sai người nhà làm bao giờ.

Hoàng Đình Kiên làm quan Thái sử, Rửa bình tiêu phụng sự mẹ cha.

(Quang Cảnh Toà Thánh).

Page 376: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

376 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hoàng Đình Kiên ân sanh mãi nhớ, Thái Sử nhiều tôi tớ không sai.

(Báo Ân Từ).

HOÀNG ĐỒ

皇 圖 Hoàng: Vua, thuộc nhà vua. Đồ: Hoạ đồ, chỉ đất đai của một nước.

Hoàng đồ là đất nước của nhà vua, chỉ đất nước trong thời quân chủ.

Hoàng đồ toàn bảo thiên thi định, Đảnh tộ trường lưu tổ nghiệp tồn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HOÀNG HÀ Hay “Huỳnh Hà”.

Hoàng (huỳnh) Hà 黃 河 là một con sông lớn ở Trung bộ nước Trung Hoa. Nước sông Hoàng Hà thường có nhiều bùn lầy, nên quanh năm suốt tháng đều bị đục.

Khi nào nước sông trong, người ta cho đó là điềm lành, đất nước sẽ thanh bình.

Xem: Hải yến Hà thanh.

Sông Hoàng Hà xưa đây xuất hiện, Cả năm châu bốn biển thanh bình.

(Lược Thuật Toà Thánh).

Page 377: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 377

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HOÀNG HÔN

黃 昏 Hoàng: Vàng, tức là cảnh vật nhuộm màu vàng. Hôn: Buổi tối.

Hoàng hôn là trời gần tối, lúc chạng vạng, chỉ khoảng thời gian mặt trời mới lặn, ánh sáng có màu vàng nhạt và yếu dần.

Sách Hoài Nam Tử nói: Mặt trời lặn đến Ngu uyên 虞 淵 là hoàng hôn, đến Mông cốc 蒙 谷 là định hôn (tối).

Như: Bóng hoàng hôn đã phủ trùm cảnh vật.

Quang âm ngày tháng dập dồn, Ngừa khi trễ bước hoàng hôn trở đường.

(Lục Nương Giáng Bút). Tỉnh say trong kiếp dương môn, Nửa thì thấy cảnh hoàng hôn mộng hình.

(Nữ Trung Tùng Phận). Hoàng hôn ác lặn xế non tây, Cách trở xui chi cảnh thảm nầy.

(Thơ Huệ Giác).

HOÀNG HƯƠNG Hay “Huỳnh Hương”.

Hoàng Hương, như chữ “Huỳnh Hương 黃 香”, là một trong hai mươi bốn người con hiếu thảo.

Ông là người đời Đông Hán, mới 9 tuổi đã mồ côi mẹ, khi mẹ qua đời, ông thương khóc rất thảm thiết, người trong làng đều khen là người con hiếu. Ông hết lòng hầu hạ cha, mùa hè quạt màn để đuổi hết hơi nóng, mùa lạnh nằm trước để ấm áp chiếu chăn. Quan Thái Thú thấy Hoàng Hương là người con hiếu thảo, liền dâng sớ xin vua ban thưởng.

Page 378: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

378 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hoàng Hương được người xưa xếp vào một trong Nhị thập tứ hiếu và được vẽ lên mặt tiền Báo Ân Từ.

Mùa hè nực Hoàng Hương quạt gối, Đông lạnh thì đêm tối ấp mền.

(Quang Cảnh Toà Thánh). Hoàng Hương hiếu, hạ thời quạt gối, Thương mẹ cha, đông tối đắp mền.

(Báo Ân Từ).

HOÀNG OANH

黃 鶯 Hoàng (huỳnh): Màu vàng. Oanh: Chim oanh.

Hoàng oanh là chim oanh màu vàng, tiếng hót véo von, nghe rất vui tai.

Như: Chim hoàng oanh líu lo trên cành.

Trên liễu hoàng oanh kêu thức bạn, Đầy đường thương khách bước chen chưn.

(Thơ Thuần Đức).

HOÀNG TỬ SANG SA MẠC Hoàng Tử sang sa mạc tức là Hoàng Tử Tu Đại Noa (hay Tu Đại Na), phiên âm là Việt Văn Tôn cùng với vợ con cỡi lạc đà băng qua sa mạc.

Do tích về tiền thân Đức Phật Thích Ca chép: Thửa xa xưa, có vị Quốc Vương nước Diệp Ba tên vua tên là Thi-tí, là vị vua hiền lành và minh chánh. Vua có vị Hoàng tử tên Việt Văn Tôn tánh tình hoà hiếu, thường thực hành bố thí Ba La Mật, tức là bố thí một cách vô tư, không tiếc bất cứ một vật gì.

Page 379: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 379

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Chính do hạnh bố thí cao thượng đó mà Hoàng Tử Việt Văn Tôn bị một vị vua láng giềng lợi dụng, sai sứ sang xin bố thí cho con Bạch tượng, là con vật có công rất lớn cho nước Diệp Ba. Việc bố thí này bị quần thần và vua cha giận, đày Hoàng tử Việt Văn Tôn mười năm vào vùng sa mạc của nước Đàn Đặc để Hoàng tử ăn năn cải hối. Hoàng tử biết tội, sẵn sàng thọ án, bèn từ giã Công chúa Mạn Trà và hai con để ra đi. Công chúa Mạn Trà khóc lóc đòi đem hai con đi theo Hoàng tử và sẵn sàng chấp nhận hy sinh, nếu Hoàng tử vì lòng cao thượng có bố thí vợ và con cho kẻ khác.

Hoàng tử thấy Công chúa thuỷ chung như thế thì chấp thuận cho nàng và hai con đi theo. Chàng thì cỡi lạc đà, còn Công chúa và con thì đi xe kéo để rời Hoàng cung. Dọc đường đi, có Đạo sĩ đến xin Hoàng tử bố thí ngựa, xe, Hoàng tử cũng vui lòng cho. Thế là Hoàng tử bố thí hết tài sản lạc đà và xe kéo, nên chàng phải cõng đứa con trai lớn, Công chúa ẫm đứa con gái nhỏ, cùng nhau lội bộ lên đường. Đến chân núi Đàn Đặc, Hoàng tử cất một ngôi nhà bằng cây lá nhỏ, đủ cho vợ chồng và hai con ở.

Trong thời gian này, có một vị Đạo sĩ ở phương xa hỏi thăm tìm đến Hoàng tử, yêu cầu bố thí cho hai đứa con của chàng, Hoàng tử cũng sẵn lòng bố thí. Hay được việc, Công chúa khóc lóc rất thảm thiết. Hoàng tử Việt Văn Tôn an ủi và khuyên lơn Công chúa.

Các sự bố thí của Hoàng tử làm cảm động đến vua Đế Thích, bèn hiện xuống thành vị Đạo sĩ xin Hoàng tử bố thí Công chúa Mạn Trà để thử lòng chàng. Hoàng tử cũng sẵn lòng bố thí. Đế Thích thấy Hoàng tử Việt Văn Tôn có hạnh bố thí Ba La Mật thật là rộng rãi bao la, nào là ngôi báu chẳng màng, tiền bạc chẳng tiếc, cho đến vợ con là thân thiết nhất mà cũng chấp nhận lìa xa để thực hiện lòng bố thí cho được viên mãn. Vì vậy, Đức Ngài làm cho vua Tát Xà hồi tâm, sai sứ giả lên núi Đàn Đặc rước Hoàng Tử, Công chúa về và khiến vị Đạo Sĩ xin

Page 380: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

380 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

hai đứa con của Hoàng tử đem trả lại cho chàng để cha con, chồng vợ sum họp lại với nhau, nơi Hoàng cung.

Bên ngoài hành lang Báo Ân Từ về phía nữ phái, Đức Hộ Pháp cho vẽ bức tranh lấy tích “Hoàng tử Việt Văn Tôn” để nói về hạnh bố thí Ba La Mật của chàng.

Hoàng Tử, vợ con sang sa mạc, Chở tầm chơn có lạc đà đi. Cho của hết đến thê nhi, Phật thử vui chịu, chung quy đồng thành.

(Báo Ân Từ).

HOÀNG THÀNH

皇 城 Hoàng: Vua. Thành: Bức tường thành.

Hoàng thành là những bức tường thành bao chung quanh điện nhà vua.

Như: Di tích cố đô Huế là khu vực hoàng thành của nhà Nguyễn.

Tụi hoa kết nẻo hoàng thành, Phận hèn dầu có mỏng mành cũng vâng.

(Phù Kiều Hận Sử).

HOÀNG THIÊN

皇 天 Hoàng: Vua. Thiên: Trời.

Hoàng Thiên là vua Trời, tức nói Đức Ngọc Hoàng Thượng Đế, là Đấng cai quản Càn Khôn Vũ Trụ, và tạo hoá ra vạn vật.

Page 381: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 381

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Vì vậy, trong tín ngưỡng nhân gian, con người thường thờ hai Đấng cai quản Trời và đất. Đó là Hoàng Thiên, Hậu Thổ (Vua Trời, vua đất).

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, lời thề trước Bàn Ngũ Lôi của hai vị Đầu Sư Thượng Trung Nhựt và Ngọc Lịch Nguyệt có câu: Thề Hoàng Thiên Hậu Thổ trước bửu pháp Ngũ Lôi rằng làm trọn Thiên đạo mà dìu dắt cả mấy em chúng tôi đều là môn đệ của Cao Ðài Ngọc Ðế, nhứt nhứt do lịnh Thầy phân định, chẳng dám chuyên quyền mà lập thành tả đạo, như ngày sau hữu tội thì thề có Ngũ Lôi tru diệt.

Ngọc ẩn thạch kỳ ngọc tự cao, Hoàng Thiên bất phụ chí anh hào.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Hoàng Thiên đâu phụ khách nâu sồng, Khổ hạnh tương rau mới có công.

(Đạo Sử).

HOÀNG THIÊN BẤT PHỤ

皇 天 不 負 Hoàng Thiên: Vua Trời, chỉ Ông Trời. Bất phụ: Chẳng phụ lòng.

Hoàng Thiên bất phụ ý nói Trời chẳng bao giờ phụ lòng người tốt.

Hoàng Thiên bất phụ, bởi câu trong sách Nho: Hoàng thiên bất phụ hảo tâm nhân, Hoàng Thiên bất phụ hiếu tâm nhân 皇 天 不 負 好 心 人, 皇 天 不 負 孝 心 人, nghĩa là Trời không phụ lòng người tốt, và Trời cũng chẳng phụ lòng người con hiếu thảo.

Page 382: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

382 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Ngọc ẩn thạch kỳ ngọc tự cao, Hoàng thiên bất phụ chí anh hào.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HOÀNG THIÊN CHẲNG PHỤ Hay “Hoàng Thiên đâu phụ”.

Hoàng Thiên: Vua Trời, chỉ Ông Trời. Chẳng (đâu) phụ: không phụ lòng.

Hoàng Thiên chẳng phụ, hay “Hoàng Thiên đâu phụ”, như câu “Hoàng Thiên bất phụ 皇 天 不 負”, ý nói Trời chẳng bao giờ phụ lòng người tốt.

Xem: Hoàng Thiên bất phụ.

1.- Hoàng Thiên chẳng phụ:

Hoàng Thiên chẳng phụ người tài đức, Mặt nhựt bao giờ mọc hướng tây.

(Thơ Thông Quang).

2.- Hoàng Thiên đâu phụ:

Hoàng Thiên đâu phụ khách nâu sồng, Khổ hạnh tương rau mới có công.

(Thượng Phẩm Giáng Bút).

HOÀNG THIÊN HỮU NHÃN

皇 天 有 眼 Hoàng Thiên: Vua Trời, chỉ Trời, Đấng Tạo Hoá. Hữu nhãn: Có mắt.

Hoàng Thiên hữu nhãn, đồng nghĩa với thành ngữ “Trời cao có mắt”.

Page 383: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 383

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong Kinh Thư lại có câu: Thiên vô sở bất văn, vô sở bất kiến 天 無 所 不 聞, 無 所 不 見 nghĩa là không có gì mà Trời không nghe, không thấy được. Do vậy, người ta cho rằng mắt trời soi tỏ khắp mọi nơi.

Song Hoàng Thiên hữu nhãn, hễ vay tức nhiên phải trả, các em cứ tươi vui mà chờ xem cơ tạo hoá công bình.

(Thánh Giáo Bát Nương).

HOÀNG TRIỀU

皇 朝 Hoàng: Vua. Triều: Triều đình, nơi vua ngự để bàn việc nước với quần thần.

Hoàng triều tức là triều đình của vua đang cai trị.

Hoàng triều hiệp nghĩa nam Thiên vận, Phụ Hớn hưng suy vấn Khổng Minh.

(Đạo Sử). Hoàng triều hậu nhựt nghi tùng cổ, Văn hiến tương lai khả hoán tân.

(Lý Giáo Tông Giáng).

HOẢNG HỔN

慌 魂 Hoảng: Ở trạng thái mất tự chủ đột ngột, do tác động của một đe doạ bất ngờ. Hồn: Phần vô hình của người.

Hoảng hồn, như chữ “Hoảng hốt 慌 惚”, là thoảng sợ đến mức như mất cả tinh thần, hồn vía.

Page 384: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

384 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Làm hoảng hồn rụng rời tay chân.

Tiếng sấm vang tai đã hoảng hồn, Nay khen tỉnh ngộ chọn mưu khôn.

(Đạo Sử).

HOÀNH HÀNH

橫 行 Hoành: Ngang, bề rộng. Hành: Làm, hành động.

Hoành hành là làm ngang, tức là hành động ngang ngược một cách tuỳ tiện, không theo lẽ phải, không theo đạo đức, pháp luật.

Như: Trộm cướp hoành hành khắp mọi nơi.

Lợi dụng địa vị hoành hành thiên hạ, bóc lột nhân sanh, khoát nạt trước đám dân đen...

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HOÀNH SƠN

橫 山 Hoành: Ngang. Sơn: Núi.

Hoành Sơn là tên một dãy núi ở đèo Ngang, tức giữa tỉnh Quảng Bình và Hà Tỉnh thuộc Trung phần Việt Nam, có cửa ải gọi là Hoành Sơn quan.

Đoan Quốc Công Nguyễn Hoàng đương lúc ở trong tình thế nguy ngập vì sợ không thoát khỏi tay Trịnh Kiểm, nên đến cầu hỏi Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm thì được người trả lời: Hoành Sơn nhất đái vạn đại dung thân 橫 山 一 帶, 萬 代 容 身, nghĩa là một dãy Hoành Sơn có thể dung thân được.

Page 385: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 385

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hoành Sơn phân nước trót đôi lần, Khí số bấy chừ dứt Nguyễn Quân.

(Thanh Sơn Đạo Sĩ). Trước quốc chánh chia hai tộc chủng, Núi Hoành sơn định phỏng biên cương.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HOẠNH TÀI

橫 財 Hay “Hoành tài”. Hoạnh (Hoành): Không theo lẽ phải. Tài: Của cải. Hoạnh tài là tiền của không do công sức mình làm ra, mà có được một cách tự nhiên, bất ngờ. Tử Đồng Đế Quân có câu: Diệu dược nan y oan trái bệnh, hoạnh tài bất phú mệnh cùng nhân 妙 葯 難 醫 冤 債 病, 橫 財 不 富 命 窮 人, nghĩa là thuốc hay không chữa được bịnh oan trái, của hoạnh tài chẳng làm giàu người mệnh cùng. Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Còn những của hoạnh tài, những món lợi phi pháp do nơi tội ác mà được vào tay, thay vì đem hạnh phúc cho con người lại là những nấc thang đưa họ xuống hang sâu vực thẳm, vì lưới Trời tuy thưa chớ một mảy lông cũng không lọt qua được.

Sang cả mặc người đừng bợ đỡ, Hoạnh tài trơ mắt khỏi tai ương.

(Giới Tâm Kinh).

HOÁT

豁 Hoát là mở mang, rộng sâu, thông suốt.

Page 386: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

386 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Hoát nhiên (thông suốt), hoát nhiên đại ngộ, hoát khai (mở mang sâu rộng).

Văn minh tấn bước đua tài, Mở mang trí óc hoát khai tinh thần.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

HOẠT

活 Hoạt là sống, cứu khỏi chết, không đứng một chỗ.

Như: Sinh hoạt, hoạt động, hoạt bát.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có dạy: Như thảng luật lệ nào nghịch với sự sanh hoạt của nhơn sanh thì chúng nó đặng phép nài xin huỷ bỏ.

Rằng ngôi địa chủ lo sanh hoạt, Ấy phẩm Thần Hoàng định loạn an.

(Thiên Thai Kiến Diện).

HOẠT ĐỘNG

活 動 Hoạt: Không đứng một chỗ. Động: Động đậy.

Hoạt động là hành động luôn không ngừng, ưa thích cử động để làm việc.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Thánh giáo Thượng Phẩm có câu: Bần đạo cùng Bảo Đạo đã về cảnh thiêng liêng để phòng chuyển xây máy hành trình của Đạo, nhưng mặt hữu hình thì thiếu người hoạt động.

Page 387: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 387

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Cặm cụi sanh nhai không thất nghiệp, Cần cù hoạt động chẳng khoe tài.

(Thơ Thái Đến Thanh).

HOẶC 1.- Hoặc 或 có nghĩa hay là, có lẽ, chắc hẳn. Như: Hoặc có hoặc không, hoặc giả.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Trần là cõi khổ để đoạ bậc Thánh Tiên có lầm lỗi. Ấy là cảnh sầu để trả xong quả, hoặc về ngôi cũ, hoặc trả không xong quả phải mất cả chơn linh là luân hồi. Nên kẻ bị đoạ trần là Khách trần.

Tiếng tiêu dầu lọt phụng lầu, Hoặc may gỡ đặng dây sầu nữ nhi.

(Nữ Trung Tùng Phận). Khi gặp đặng phải trang tài mạo, Hoặc trao trâm đắp áo làm tin.

(Nữ Trung Tùng Phận).

2.- Hoặc 惑 là mờ tối, lầm lẫn. Như: Mê hoặc, nghi hoặc, tà thuyết làm hoặc lòng dân.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có dạy: Xứ nầy mới tiếp Thầy lần đầu nên có nhiều đứa còn để lòng nghi hoặc.

Diệu huyền chơn đạo tu tông hướng, Mê hoặc tà mưu khả tự phòng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Ðừng bụng nghi nghi rồi hoặc hoặc, Tự nhiên rõ thấu Ðạo cao thâm.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 388: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

388 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HOẰNG ĐẠO

弘 道 Hoằng: Rộng lớn, làm cho rộng lớn. Đạo: Tôn giáo.

Hoằng đạo là làm cho nền đạo rộng lớn thêm ra.

Trong Luận Ngữ, Đức Khổng Tử có dạy: Nhân năng hoằng Đạo, phi Đạo hoằng nhân 人 能 弘 道, 非 道 弘 人. Nghĩa là người có thể mở rộng Đạo, chớ Đạo không mở rộng người.

Con người có sự hiểu biết nên có thể truyền bá giáo lý để làm cho mối Đạo rộng lớn ra thêm, chứ Đạo bản thể là vô vi, nên tự nó không làm cho người rộng lớn ra được.

Ðức Khổng Tử có nói: “Nhơn năng hoằng Ðạo, phi Ðạo hoằng nhơn”, nghĩa là người có thể mở rộng Ðạo, Ðạo không mở rộng người.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HOẰNG HOÁ

弘 化 Hoằng: Rộng lớn, làm cho rộng lớn. Hoá: Dạy dỗ, Cảm hoá để sửa đổi xấu trở nên tốt.

Hoằng hoá là cảm hoá người đời xấu trở nên tốt, một cách rộng lớn.

Như: Nền Đại Đạo khai là để hoằng hoá nhơn sanh khắp thế giới.

Ấy Tôn chỉ Đạo Thầy truyền bá, Lấy tinh thần hoằng hoá nhơn sanh.

(Thơ NĐS Hương Thanh).

Page 389: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 389

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đạo hoằng hoá Đại đồng nhơn loại, Dạy con người làm phải làm lành.

(Thơ Thái Đến Thanh). Văn chương khuyến thế phương hoằng hoá, Đạo đức hằng tâm phúc vĩnh tồn.

(Thơ Huệ Phong).

HOẰNG KHAI

弘 開 Hoằng: Rộng lớn, làm cho rộng lớn. Khai: Mở ra.

Hoằng khai là mở rộng ra, theo Tôn giáo, tức đem Đạo truyền bá cho toàn cả sanh linh.

Đại Đạo hoằng khai tức là nền Đại Đạo được phổ truyền giáo lý rộng rãi khắp mọi nơi.

Gieo trồng Thánh cốc cùng Nam Bắc, Chánh giáo hoằng khai khắp Đại đồng.

(Thơ Thông Quang). Hạ nguơn mừng lễ Đạo hoằng khai, Tứ ngũ chu niên kỷ niệm ngày.

(Thơ Chơn Tâm).

HOẰNG KHAI ĐẠI ĐẠO

弘 開 大 道 Hoằng khai: Mở rộng ra. Đại Đạo: Nền Đại Đạo.

Hoằng khai Đại Đạo Mở rộng nền Đại Đạo, tức truyền bá, phổ độ nền Đại Đạo rộng khắp toàn cầu.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Toàn thiên hạ trên mặt địa cầu nầy, ngày nào họ biết Ðạo của Chí Tôn, họ sẽ bỏ cả khuôn khổ đạo đức của họ mà chớ, vì từ thử nước Việt Nam

Page 390: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

390 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

vẫn giữ được tánh đức lương thiện của mình, nên vì lẽ công bình ấy, Chí Tôn mới đến hoằng khai Ðại Ðạo, định đem tánh đức hướng thiện của nòi giống Việt Nam gieo truyền vào tánh đức của thiên hạ.

Hoằng khai Đại Đạo mấy năm đâu, Bởi thế nên cam lấy chữ sầu.

(Ngọc Hoàng Thượng Đế). Hoằng khai Đại Đạo nêu gương sáng, Phổ Độ quần sinh hiệp Chí Linh.

(Thơ Hiến Pháp).

HOẰNG NHƠN Hay “Hoằng nhân”.

Hoằng: Làm cho rộng lớn. Nhân: Lòng nhơn, tức lòng thương người.

Hoằng nhơn, như chữ “Hoằng nhân 弘 仁”, là mở rộng lòng thương người mến vật.

Đức Khổng Thánh là người đầy lòng nhơn, nên trong bài kinh Nho Giáo xưng tụng Đức Ngài là “Hoằng Nhân Đế Quân 弘 仁 帝 君”, nghĩa là vị Đế Quân có lòng nhơn rộng lớn.

Văn Tuyên Tư Lộc, Hoằng Nhơn Đế Quân.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

HÓC Hóc là góc tối, góc khuất.

Như: Dựng cây cần câu ở hóc tủ, bỏ đồ ở hóc bếp, hang hóc, kẹt hóc.

Page 391: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 391

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong hóc hiểm đừng cho muỗi trốn, Rưới nước hôi (crésyl) đừng sợ tốn tiền.

(Phương Tu Đại Đạo).

HỌC

學 1.- Học là thu nhận kiến thức hay luyện tập kỹ năng do thầy dạy, hoặc theo sách vở mà bắt chước. Như: Học chữ, học nghề, học giáo lý.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu dạy: Nếu làm Tiên, Phật đặng dễ dàng thì cả thế gian, miễn có học chút ít thì đã đặng làm Tiên, Phật rồi, vì luân hồi đâu có phòng sanh sanh tử tử.

Cần lo học Ðạo chí đừng lơi, Phú quý sương tan lố bóng Trời.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Mái tóc điểm sương chưa học Ðạo, Hoạ kề dầu hối khó than van.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Học là kể lại, đọc đi đọc lại cho thông, thuộc.

Như: Học lại câu chuyện xảy ra hôm qua, học bài cho thuộc, học thuộc lòng.

Học cho thông đôi chút sử kinh, Anh chị kỉnh hết khinh rằng dại.

(Phương Tu Đại Đạo).

HỌC ĐÒI Học: Thu nhận kiến thức, luyện tập kỹ năng do người khác truyền lại. Đòi: Đua theo, đua đòi.

Page 392: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

392 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Học đòi là bắt chước làm theo những việc không hay một cách thiếu suy nghĩ.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Ta thấy lối 100 năm trước đây, quyền của cha bảo con chết cũng phải chết, không phải bất hiếu như ngày hôm nay của những kẻ học đòi theo lượn sóng tự do văn minh vật chất, rồi còn trở lại muốn làm chủ cha mẹ.

Gái tiết hạnh giữ tròn danh giá, Chớ học đòi mèo mả gà đồng.

(Kinh Sám Hối). Thương tô điểm anh thư khí tiết, Thương học đòi cương quyết liễu bồ.

(Bát Nương Giáng Bút).

HỌC HỎI Học: Thu nhận kiến thức, luyện tập kỹ năng do người khác truyền lại. Hỏi: Nói điều mình muốn người ta cho biết với yêu cầu được trả lời.

Học hỏi là tìm tòi hỏi han để học tập.

Thánh giáo Chí Tôn có dạy: Mỗi Giáo Hữu ít nữa phải thông cội rễ nền Ðạo, chúng nó phải năng tìm biết Thánh Ngôn của Thầy đã dạy, và thay phiên nhau mà nói đạo cho chư thiện nam tín nữ hiểu. Nhiều Giáo Hữu không biết một nét chi về việc đạo, chư tín đồ không trông học hỏi đến đặng, thì Chức sắc còn có bổ ích chi.

Học hỏi làng văn rất nhọc nhằn, Cũng như đường Ðạo bước xung xăng.

(Đạo Sử). Học hỏi chưa thông ngoài chái bếp, Nhẫng lo cỡi phụng với đua tranh.

(Đạo Sử).

Page 393: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 393

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trẻ nhỏ dại lắm điều học hỏi, Thường kiếm cha mong mỏi thấy nhau.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HỌC LỄ HỌC VĂN

學 禮 學 文 Học lễ: Học hỏi về lễ nghĩa, đạo đức. Học văn: Học về văn chương, chữ nghĩa.

Học lễ học văn, do câu “Tiên học lễ hậu học văn 先 學 禮, 後 學 文” tức là trước học về lễ nghĩa, phép tắc đạo đức, sau là học về văn chương thi phú.

Tại trường học xưa và nay, thường đề câu thành ngữ như: “Tiên học lễ, hậu học văn 先 學 禮, 後 學 文”, tức là trước học lễ nghĩa, sau học văn từ.

Các Thánh hiền xưa trọng lễ giáo nên mục đích của văn chương đối với các Nho gia là “Văn dĩ tải Đạo 文 以 載 道”: Lấy văn chở Đạo, tức là lấy văn chương chữ nghĩa để dạy và truyền bá về luân lý đạo đức. Vì thế tất cả các sách của Thánh hiền xưa ra đời không ngoài việc giáo hoá con người về lễ và văn: Lễ để trau dồi phẩm hạnh con người, văn để khai hoá kiến thức con người.

Cầu khẩn Đấng Chơn Linh nhập thể, Đủ thông minh học lễ học văn.

(Kinh Thế Đạo). Còn đương thuở tuổi xanh thơ bé, Rán theo cha học lễ học văn.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 394: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

394 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HỌC TẬP

學 習 Học: Bắt chước, chịu cho thầy dạy đạo lý hay nghề nghiệp. Tập: Năng làm cho quen.

Học tập là học, nghiên cứu và luyện tập để hiểu biết, để có kỹ năng làm việc.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có đoạn: Ðời sống của người hành Ðạo là một đời học tập không ngừng. Không phải vì mãn khoá học mà các em sanh viên chấm dứt hẳn sự học, người ta chẳng những học nơi nhà trường mà còn phải học nơi kinh sách của Thánh Hiền, học theo gương sáng của đấng Vĩ nhân, học với bậc cao thấp của thế thái nhân tình, học theo đức tính ôn nhu của người thân hữu.

Cũng có ngày con phải ra riêng, Lo học tập cho yên nghề nội trợ.

(Phương Tu Đại Đạo).

HỌC TRÒ Học: Học hành. Trò: Người đi học.

Học trò nói chung là người đi học, còn gọi là học sinh. Học trò còn có nghĩa là “Đồ đệ”, là người kế tục học thuyết của một người khác hoặc được người khác trực tiếp giáo dục và rèn luyện.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Ðức Khổng Tử ở Lạc Ấp ít lâu rồi trở về nước Lỗ. Sự học hỏi của Ngài được mở rộng và học trò đến thọ giáo ngày càng đông.

Thưởng tên Xoài đáng mặt học trò, Học thông thái dám so người lớn.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 395: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 395

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HỌC VẤN

學 問 Học: Học hành. Vấn: Hỏi.

Nhờ hỏi mà hiểu rõ nghĩa lý, từ đó mới thu nhận được sự hiểu biết, gọi là học vấn.

Về sau, học vấn được dùng theo nghĩa là trí thức, hiểu biết rộng rãi.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Những nhơn vật trong hàng trí thức nếu đã thâm nhiễm triết lý của Thánh Hiền và hiểu bổn phận làm người thì ai cũng cố gắng trau giồi học vấn và đức tính để kịp tiến hoá cho đến chí thiện, chí mỹ.

Học vấn từ đây Đạo mở đường, Luyện trau chức sắc kỷ hoà cương.

(Quyền Giáo Tông Giáng). Sự nghiệp văn chương là cẩm tú, Công trình học vấn vốn thơ hương.

(Thơ Thân Dân).

HỌC VIỆN

學 院 Học: Theo lời thầy hoặc sách dạy mà mà luyện tập cho quen. Viện: Toà nhà lớn.

Học Viện là một trong Cửu Viện thuộc Cửu Trùng Đài Nam phái, có nhiệm vụ lo về việc giáo dục trong tôn giáo, như giáo dục về giáo lý, đạo đức, giáo dục về văn hoá, khoa học lịch sử.

Page 396: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

396 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Học Viện do một vị Phối Sư làm Thượng Thống và nhiều vị Phụ Thống, Quản Văn Phòng, Thư Ký giúp việc. Học Viện trực thuộc quyền của Thượng Chánh Phối Sư.

Có một vị Chánh Phối Sư (Phái Thượng) cầm đầu điều khiển. Dưới vị nầy có ba viện: a)- Học Viện, b)-Y viện, c)- Nông Viện.

(Toà Thánh Tây Ninh).

HOÈ QUẾ

槐 桂 Hoè: Cây hoè. Bởi điển đời nhà Tống, Vương Hựu trồng ba cây hoè ở sân, sau có con là Vương Đán làm đến chức Tam công, nên người ta mượn chữ “Hoè” để ví với người con quý.

Quế: Cây quế. Do tích ĐậuYên Sơn đời Tống, nuôi day năm người con trai đều vinh hiển, người ta ví với năm cành quế thơm tho, nên cũng mượn chữ “Quế” để ví với những người con giỏi.

“Hoè quế” chỉ những gia đình có con hiển đạt.

Sắn ngô mát ruột câu tri túc, Hoè quế rầy tai tiếng lộng chương.

(Thơ Hi Đạm). Uyên ương ấm áp vầy bên tổ, Hoè quế dìm dà chật trước hiên.

(Thơ Chơn Tâm). Vườn hạnh nữa sau hoè quế trổ, Phước nhà đức trạch hưởng triền miên.

(Thơ Hoài Tân).

Page 397: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 397

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HOEN Ố Hoen: Vết dơ, bẩn thấm vào và loang ra từng chỗ. Ố: Vấy bẩn, làm dơ.

Hoen ố làm dơ bẩn, làm xấu xa.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Nếu vô tình mà quý vị làm cho hoen ố cái phẩm giá của mình bằng những hành vi thiếu đạo đức hoặc những cử chỉ quá tầm thường thì tức nhiên cái Thiên tước của quý vị bị tổn thương mà Thiên tước bị tổn thương, tức là thanh danh Ðạo bị tổn thương vậy.

Bần Ðạo dùng can đảm gánh lấy cả thù hận của thiên hạ mà bảo tồn khối thương yêu của Chí Tôn vô đối, không cho hoen ố, nhơ bợn.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

HOI HÓP Hoi hóp, như chữ “Thoi thóp”, chỉ hơi thở người ở trạng thái rất yếu và không đều một cách mệt nhọc, biểu hiện sự sắp chết.

Như: Người bệnh chỉ còn hoi hóp thở, sống hoi hóp cho qua ngày.

Còn hoi hóp tranh đua bay nhảy, Nhắm mắt rồi phủi thảy lợi danh.

(Kinh Sám Hối).

HỎI 1.- Hỏi là han, tức tỏ ý muốn biết vấn đề gì để mình hoặc người ta đáp lại. Như: Hỏi lòng, tự hỏi, hỏi chuyện, hỏi han, hỏi tên, hỏi gạn.

Page 398: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

398 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thánh giáo Thầy có dạy: Thầy ước sao các con biết tự lập thì Thầy mới vui lòng, chớ các con nhập môn cho đông, lãnh Thiên phong cho nhiều mà không đủ tư cách thì các con phải tự hỏi mình coi có bổ ích vào đâu chăng?

Cũng con cũng cái đồng môn đệ, Bụng muốn phân chia, hỏi bởi ai?

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Tìm Ðạo mà chi khá hỏi mình, Bến mê mới vững vớt quần sinh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Hỏi, do chữ “Hỏi vợ” nói tắt, tức là đi dạm vợ.

Như: Lễ hói, đám hỏi, mới hỏi chứ chưa cưới, hai đứa nó có cưới hỏi đàng hoàng.

Gái có chồng trước lúc động phòng, Trai có vợ trước dâng lễ hỏi.

(Phương Tu Đại Đạo).

HỎI HẠCH Hỏi: Nói với người việc mình muốn biết và yêu cầu người trả lời mình. Hạch: Hỏi vặn, bắt bẻ.

Hỏi hạch là hỏi và hạch để tìm hiểu.

Hỏi hạch, như chữ “Hạch hỏi”, là hỏi gặn (vặn) để bắt phải nói.

Thấy em dại không ham đèn sách, Càng để lòng hỏi hạch kinh luân.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HỎI HAN Hỏi: Nói với người việc mình muốn biết và yêu cầu người trả lời mình. Han: Như chữ hỏi.

Page 399: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 399

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hỏi han là hỏi để biết. Như: Hỏi han tin tức.

Hỏi han còn có nghĩa thăm hỏi để bày tỏ sự quan tâm, chăm sóc. Hỏi han sức khoẻ.

Sách Giáo Lý của Tiếp Pháp Trương Văn Tràng có câu: Tử Hạ nói rằng: “Bác học nhi đốc chi; Thiết vấn nhi cận tư. Nhân tại kỳ trung”, nghĩa là: Sự học hỏi phải rộng rãi; chí hướng phải dày dặn, sự hỏi han cần thiết; sự suy nghĩ phải có dính dấp với mình. Trong những việc ấy hẳn có hàm súc đức “Nhân” vậy.

Khô rồi xe thoát đến Trời vàng, Bên mặt nghiêng mình mới hỏi han.

(Thiên Thai Kiến Diện). Dầu chẳng kẻ tay trao cơm vắt, Trông có người biết mặt hỏi han mình.

(Phương Tu Đại Đạo). Gặp điều chi ví muốn hỏi han, Cứ cửa giữ chun ngang định liệu.

(Phương Tu Đại Đạo).

HÒM 1.- Hòm cái hộp hoặc cái rương đóng bằng gỗ để đựng đồ vật hay quần áo.

Như: Hòm đựng phiếu, hòm thơ, hòm để quần áo.

Thi nhau cật lực một hồi, Gặp hòm bọc kín xúm lôi lên liền...

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

2.- Hòm là áo quan, quan tài, là vật đóng bằng gỗ để liệm thây người chết.

Như: Trại hòm, hòm bằng cây giáng hương.

Page 400: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

400 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Sang cả nơi mặt thế gian này, Bần Đạo nói ngày chúng ta quy rồi với một cái hòm, với một khoảnh đất, với một cái lổ mà thôi. Sang trọng vinh hiển mà làm gì?

...ai đói mình cho ăn, ai khát mình cho uống, ai đau mình giúp thuốc, ai thác mình thí hòm...

(Phương Châm Hành Đạo).

HÒN 1.- Hòn là từ dùng để chỉ những vật nhỏ khối tròn, hoặc những vật có hình khối gọn.

Như: Hòn bi, hòn ngọc, hòn gạch, hòn đất ném đi hòn bi ném lại.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có câu: Ôi! mà hại thay! thảm thay! đau đớn thay! Hòn ngọc đẹp đẽ quý báu dường nầy, Thầy đến cho các con, các con lại học kiêu căng trề nhún.

Hòn ngọc quý giá dầu giữ trọn, Ai lại đem làm món hàng bông.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Hòn là từ dùng để chỉ những đơn vị núi, đảo đứng riêng một mình.

Như: Hòn đảo, một cây làm chẳng nên non, ba cây dụm lại nên hòn núi cao.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Vậy trong đời nầy, sự buồn vui, vinh nhục, phước hoạ, cũng chẳng khác nào mấy ngọn sông, mấy hòn núi của Thầy lấy luật thiêng liêng mà tạo.

Hòn đảo nầy đây trước nhốt tù, Mà nay làm khám khảo thầy tu.

(Vô Danh Giáng Bút).

Page 401: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 401

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HONG Hong là để hứng nắng, hứng gió cho chóng khô ráo.

Như: Hong gió mát, đem áo quần hong ngoài nắng, chiếc rổ hong khói trên gác bếp.

Nhiều gái lại tánh ưa vụng lựa, Hong mặt hoa bếp lửa háp đen thui.

(Phương Tu Đại Đạo). Cõi thọ thảnh thơi hong gió mát, Dạo chơi rừng trước cảnh nhàn du.

(Thơ Thái Đến Thanh).

HÒNG Hòng là mong, gần, sắp. Như: Đừng hòng anh ta léo hánh đến.

Thánh giáo Ngũ Nương Diêu Trì Cung có câu: Rồi kịp đến văn minh dồn dập, thì nơi trần thế lại tạo thêm nhiều tội lỗi nữa, có xởi được là bao mà hòng yên ngôi xưa vị cũ.

Thấy con trần thế có lòng, Thành tâm cầu khẩn Mẹ hòng vãng lai.

(Diêu Trì Kim Mẫu).

HỎNG HẺO Hỏng hẻo là mỏng manh, yếu ớt. Như: Cái nhà xiêu vẹo quá rồi, coi hỏng hẻo làm sao ấy.

Hỏng hẻo còn dùng để chỉ sự ít ỏi, thưa thớt, vắng vẻ.

Danh vốn không ham lợi chẳng cầu, Bên gành hỏng hẻo lá thuyền câu.

(Thơ Thuần Đức).

Page 402: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

402 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HỌP Họp là tụ hội lại, tức tập trung lại một nơi để cùng làm công việc gì.

Như: Cuộc họp bất thường, họp chợ buổi sáng, ngày mai có cuộc họp hội nghị.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu dạy: Vùng Thánh Ðịa Tây Ninh nầy là nhà chung của nhơn sanh, là nơi được Ðấng Chí Tôn che chở dưới bóng từ bi, họp tất cả những tâm hồn biết tin cậy nơi lượng háo sanh của Ðức Ngài, để gieo rắc tình thương yêu vô lượng, xoa dịu nỗi đau khổ của kẻ vô cùng bạc phước, dù ở trong cảnh ngộ nào, cũng là con cái chung của Ðại gia đình mà Ðức Ngài là Ðại Từ Phụ.

Buổi họp chưa cùng lời ấm lạnh, Cơn lìa khó nín lụy hoà chan.

(Thiên Thai Kiến Diện).

HÓT 1.- Hót là tiếng chim, hay vượn kêu thành chuỗi dài, âm thanh cao trong và có làn điệu.

Như: Chim hoạ mi hót, chim kêu vượn hót.

Đầu gành chim hót trên cành liễu, Cuối bãi ve ngâm dưới cội tùng.

(Thơ Thiên Vân).

2.- Hót là nịnh nọt, tức nói một cách tâng bốc, nịnh bợ cấp trên hay người có quyền lực. Như: Hót với cấp trên, hót chủ để hại bạn, ton hót, nịnh hót.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Hạng tiểu nhơn thì trời nào cũng phải, chúa nào cũng nên, khéo nịnh hót, giỏi cúi lòn

Page 403: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 403

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

miễn lộc cả quyền cao, ngoài ra chẳng kể đến vận nước thạnh suy, lòng dân thương ghét.

Chồng biết vợ muốn toan hót nịnh, Cặp mắt nhìn tôn kính sắc vợ nhà.

(Phương Tu Đại Đạo).

呼 Hô là kêu to, gọi to. Như: Mới hô lên đã có người chạy tới, hô hào, tiền hô hậu ủng.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Trước khi dứt lời, Bần Đạo xin toàn thể đồng bào nối điệu theo dư âm khốn khổ của Ngài (Cường Để) đã kêu cả toàn thể đồng bào của chúng ta. Bần Đạo hô như Ngài đã kêu gào thống thiết trước hơi thở cuối cùng của Ngài.

Kẻ mất lưỡi cày hô mất cán, Thành ngôn là biết chánh ngôn thìn.

(Đạo Sử). Hễ nghe lịnh mẹ hô ứng tiếp, Chẳng mặt nào lấn hiếp đặng mình.

(Phương Tu Đại Đạo).

HÔ HÀO

呼 號 Hô: Gọi, kêu to lên. Hào: Kêu, gọi lớn.

Hô hào là kêu to, hoặc đứng ra kêu gọi, cổ động mọi người tham gia một công việc gì.

Page 404: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

404 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Lúc bấy giờ Ðạo đương hồi chia rẽ, người thì ra lập chi phái riêng, kẻ thì hô hào bất hợp tác, tìm phương phá rối nội bộ làm cho nhân tâm ly tán.

Trống cổ động ầm ầm réo rắt, Chuông hô hào nhặt nhặt vang rân.

(Thơ NĐS Hương Thanh). Trong lòng chất chứa điều đê tiện, Ngoài miệng hô hào chí đởm đương.

(Thơ Võ Thành Lượng).

HỐ Hố là lỗ sâu, hoặc chỗ đất lõm sâu xuống to và rộng nằm trên mặt đất.

Thánh giáo Đức Tiêu Sơn Đạo Sĩ trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, có đoạn: Lao nhao, lố nhố, cũng thì một con đường, cũng thì về một chỗ, mà kẻ đi xe ép người đi bộ, người thông hiểu nẻo lộ gạt gẫm đứa khạo khờ, kẻ côi thế chịu bơ vơ, người quá ham đi mà sa hố, rốt lại cũng quạnh quẽ con đường. Mấy ai hiểu thấu?

Danh lợi đem đường xuống hố sâu, Lợi danh tráo chác lắm cơ cầu.

(Ngọc Hoàng Thượng Đế). Thống nhứt ngoại xâm đào hố thẳm, Bắc Nam tranh chấp khó hùng cường.

(Thơ Nguyệt Quang).

HỒ 1.- Hồ có nghĩa như tiếng hầu, gần.

Như: Hồ hết, tựa hồ, vợ con chưa có biết hồ cậy ai, mùa đông vừa mới hồ tàn.

Page 405: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 405

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

...các con sanh nạnh nhau, tựa hồ chia phe phân phái, là điều đại tội trước mắt Thầy vậy...

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

2.- Hồ 湖 là vũng nước sâu và rộng. Như: Hồ sen, hồ Tây, hồ Hoàn Kiếm, ngũ hồ.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có đoạn: Ta có phận sự phải bảo vệ cái sống ấy. Không có quyền diệt cái sống, hay là nghịch với cái sống. Tỷ như mặt hồ kia đầy nước, mà nếu ta múc nước trong hồ ấy ra thì hồ đầy ấy sẽ vơi một phần.

Hải hồ đưa bước đã cùng nơi, Ngặt nỗi chưa hay biết mặt Trời.

(Đạo Sử).

3.- Hồ 乎 là sao, dùng như chữ “Ư 於”. Như: Ta hồ, Nhữ tri hồ.

Thánh giáo Đức Thích Ca Mâu Ni có câu: Chuyển Phật Ðạo, Chuyển Phật Pháp, Chuyển Phật Tăng, Quy nguyên Ðại Ðạo, Tri hồ chư chúng sanh?

Lộ vô nhơn hành, Ðiền vô nhơn canh. Ðạo vô nhơn thức, Ta hồ tận chúng sanh!

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

4.- Hồ 胡 là tiếng người Trung Quốc ngày xưa thường gọi các rợ, mọi ở phía Bắc.

Như: Rợ Hồ, Hồ lỗ

Thiếp nay cũng giống như nàng, Thân Hồ tâm Hớn đôi đàng khó nguyên.

(Nữ Trung Tùng Phận).

5.- Hồ 狐 là loài cáo, một giống vật thuộc về cầy, hay bắt gà để ăn thịt.

Page 406: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

406 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Hồ ly, hồ mị, đàn hồ lũ thỏ, thố tử hồ bi.

Đài sen trừ phép ma da trước, Con gậy khử hồ quỷ mị sau.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng).

HỒ BAO

猢 包 Hồ: Hồ ly, tức là loài chồn cáo. Bao: Bọc ở ngoài, chứa được các vật.

Hồ bao là bóp da, tức ví đựng tiền hoặc các loại giấy tờ bằng da.

Bán lấy lời đặng bỏ hồ bao, Làm mích bụng ngày sau người chẳng đến.

(Phương Tu Đại Đạo).

HỒ BI THỐ TỬ

狐 悲 兔 死 Hồ Bi: Con chồn, con cáo cảm thấy buồn rầu. Thố tử: Con thỏ chết.

Hồ bi thố tử là con chồn buồn bã, xót thương khi thấy con thỏ chết, ý chỉ loài vật biết thương đồng loại.

Xem: Thố tử hồ bi.

Chẳng so như bực thú cầm, Hồ bi thố tử, nghĩ thầm thương nhau.

(Ngọc Hoàng Thượng Đế).

Page 407: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 407

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HỒ CẦM

胡 琴 Hồ: Tiếng người Trung Quốc ngày xưa thường gọi các rợ, mọi ở phía Bắc. Cầm: Cây đàn.

Hồ cầm là cây đàn Tỳ bà, nguyên do bởi ngày xưa, đời Hán Nguyên Đế có bà Chiêu Quân thường hay đánh đàn Tỳ bà.

Sau bà Chiêu Quân phải đi cống rợ Hồ, cho nên mới gọi cây đàn Tỳ bà là Hồ cầm.

Sớm tối thừa nhàn nơi lãnh thất, Năm cung thường trỗi giọng Hồ cầm.

(Thơ Bảo Văn Pháp Quân).

HỒ CỪU

狐 裘 Hay “Hồ cầu”.

Hồ: Con chồn. Cừu (Cầu): Chiếc áo cừu.

Hồ cừu hay “Hồ cầu” là chiếc áo cừu làm bằng lông con chồn.

Mai Trang về với áo hồ cừu, Ông tướng nhà thơ đã nghỉ hưu.

(Thơ Hoàn Nguyên).

HỒ ĐỊCH Hồ Địch là một vị tú tài ở trong thành Lâm An, đời nhà Tống, có biệt danh là Mộng Điệp, là một người học giỏi lại có tánh cương trực.

Kể từ ngày thấy cha con Nhạc Phi, một tôi trung thần, có công dẹp giặc Phiên mà bị Tần Cối gièm pha giết chết, trong lòng vô

Page 408: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

408 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

cùng uất hận, nên lúc nào cũng trách trời đất, ông thường nói: “Trời đất có riêng, quỷ thần chẳng công”.

Một hôm Hồ Địch uống rượu say, làm thơ có ý hận trời trách đất, nên khiến Diêm Chúa sai quỷ Dạ xoa bắt hồn xuống Địa phủ, dẫn cho xem luật hình ở Diêm Cung để thấy sự công bằng nơi đó như thế nào.

Hồ Địch được xem tường tận những vụ án xử nơi Diêm đình, nên mới cho rằng: Thiên địa vô tư, quỷ thần minh sát 天 地 無 私, 鬼 神 明 察, nghĩa là Trời đất không riêng, quỷ Thần soi xét rõ ràng.

Nhớ thuở Thường Sơn đeo A Đẩu, Tưởng hồi Hồ Địch hận Thiên Tào.

(Thơ Vạn Năng).

HỒ ĐIỆP

蝴 蝶 Hồ điệp là con bươm bướm.

Hồ điệp bởi tích “Hồ điệp mộng 蝴 蝶 夢”, hay “Trang Châu mộng 莊 周 夢”, là Trang Châu nằm mơ thấy mình hoá ra bướm, tỉnh giấc lại thấy mình rõ ràng là Trang Châu, mới tự nghĩ: Không biết bướm đã hoá Trang Châu, hay Trang Châu hoá bướm. Do vậy, người ta còn gọi Trang Châu mộng.

Nghĩa bóng: Chỉ giấc mộng.

Bài Cầm Sắc của Lý Thương Ẩn đời nhà Đường có câu: Trang Sinh hiểu mộng mê hồ điệp, Thục Đế xuân tâm hoá đỗ quyên. Thương hải nguyệt minh châu hữu lệ, Lam điền nhật noãn ngọc sinh yên 莊 生 曉 夢 迷 蝴 蝶., 蜀 帝 春 心 化 杜 鵑. 蒼 海 月 明 珠 有 淚, 藍 田 日 暖 玉 生 煙.

Page 409: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 409

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Miễn đời giác ngộ đường lành, Tỉnh cơn hồ điệp tu hành Ðạo chơn.

(Đại Thừa Chơn Giáo). Mơ hồn hồ điệp đêm trăng lạnh, Thương cái dã tràng bãi cát xây!

(Thơ Thuần Đức).

HỒ ĐỒ

糊 涂 Hồ đồ tức là việc không biết được rõ ràng, không biết phép tắc phải quấy.

Sử Ký có câu: Lư Đoan tiểu sự hồ đồ nhi đại sự bất hồ đồ 盧 端 小 事 糊 涂, 而 大 事 不 糊 涂, nghĩa là Lư Đoan chỉ hồ đồ việc nhỏ, nhưng không hồ đồ việc lớn.

Ấy là những gái hung đồ, Xúi chồng tranh cạnh hồ đồ sân si.

(Kinh Sám Hối). Phải cho biết kỉnh vì trên trước, Đừng buông lời lấn lướt hồ đồ.

(Kinh Sám Hối).

HỒ HẢI

湖 海 Hồ: Sông hồ. Hải: Biển.

Hồ hải, như chữ “Sông hồ”, là hồ và biển, chỉ người từng trải. Nghĩa bóng dùng để nói người có chí khí anh hùng, hào kiệt.

Page 410: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

410 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Nhìn dấu bước in chơn nơi hồ hải, Giục nhớ người nặng quảy gánh đồ thơ.

(Văn Tế Tiểu Tường). Kinh luân chi dễ an thân phận, Hồ hải tính mong lánh nợ trần.

(Thơ Ca Bảo Đạo).

HỒ HỚN Hay “Hồ Hán”.

Hồ: Chỉ nước Hung Nô. Hớn (Hán): Chỉ đời nhà Hán, thuộc Trung Quốc.

Hồ Hớn, như chữ “Hồ Hán 胡 漢”, ý muốn nói rợ Hồ, đất Hán là hai miền đất nước cách xa nhau, khó mà gặp gỡ, trùng phùng nhau.

Thương người lạc bước phong trần, Đem thân Hồ Hớn bỏ phần tơ duyên.

(Thất Nương Giang Bút). Ai mong ôm ấp duyên Hồ Hớn, Thiếp giữ vuông tròn chữ Á Âu.

(Thơ Thuần Đức).

HỒ KIẾM

湖 劍 Hay “Hồ Hoàn kiếm”.

Hồ: Vũng nước sâu và rộng. Kiếm: Gươm.

Hồ Kiếm hay “Hồ Hoàn Kiếm 湖 還 劍”, tức là Hồ Gươm, một cái hồ ở giữa thành Hà Nội.

Page 411: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 411

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Tương truyền, xưa vua Lê Lợi khi mới khởi nghiệp, gặp được một cây gươm thần, nhờ đó mà dựng nên nghiệp cả. Khi lên làm vua, ra chơi nơi hồ ấy, làm rớt gươm xuống nước, tìm mãi không được, nghĩ rằng gươm ấy đã hoàn trả lại cho Thần, nên gọi hồ đó là Hồ Hoàn Kiếm.

1.- Hồ Kiếm:

Hồ Kiếm anh vương gầy nghiệp lớn, Sông Đằng quốc sĩ trả thù thâm.

(Thơ Tiếp Đạo).

2.- Hồ Hoàn Kiếm:

Ðắp lũy Cổ Loa chưa mấy mặt, Lấp Hồ Hoàn Kiếm bấy nhiêu tên.

(Đạo Sử).

HỒ LÔ

葫 蘆 Hồ lô là trái bầu phơi khô. Nguyên trước đây người nông dân có trồng một loại bầu, gọi là bầu cổ, trái có eo thắt lại ở cổ, phơi khô bỏ ruột, còn lại trái bầu vỏ cứng, người xưa dùng đựng nước và rượu.

Các vị Tiên cũng thường dùng hồ lô để đựng Tiên tửu hay Linh đơn.

Hồ Lô còn là quả Bầu linh của Lý Thiết Quả, là chơn linh của Đức Quyền Giáo Tông Lê Văn Trung.

Hồ lô ai để ở nơi đâu? Ái quốc Việt Nam nghĩ bể đầu.

(Thơ Đức Hộ Pháp).

Page 412: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

412 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HỒ MAN

胡 蠻 Hồ: Chỉ nước Hung Nô. Man: Tiếng dùng để chỉ bọn người chưa khai hoá, mọi rợ.

Hồ man là rợ Hồ. Đối với nước Trung Hoa, ngày xưa bốn phương họ đều cho là rợ: Đông thì đông di, tây thì tây nhung, nam thì nam man, bắc thì bắc địch.

Tượng bởi Hồ man dấy lửa binh, Hoà Phiên càng gớm chước gian manh!

(Thơ Thuần Đức).

HỒ MỊ

狐 媚 Hồ: Con chồn. Mị: Làm mê hoặc.

1.- Theo người xưa cho rằng loài chồn cáo thường hoá thành yêu tinh, làm mê hoặc người.

Do đó chữ “Hồ mị” nói đến những kẻ chuyên lừa gạt, nịnh hót, mê hoặc người khác.

Bớt điều sắc tướng huờn vong, Bớt điều hồ mị nhọc lòng phạn hương.

(Lục Nương Giáng Bút). Diệt cho sạch xác ma thịt quỷ, Trừ những phường hồ mị cầu danh.

(Bát Nương Giáng Bút). Đều thêu dệt lắm lời hồ mị, Rằng nên hư khi thị ở nơi người.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 413: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 413

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

2.- Hồ mị còn dùng để chỉ Đát Kỷ, vợ của Trụ Vương, nguyên là con hồ ly tinh, được bà Nữ Oa sai dùng nữ sắc phá tan cơ nghiệp nhà Thương.

Ghét loài hồ mị hại nhà Thương, Sàm tấu làm cho cháy miếu đường.

(Vô Danh Cư Sĩ).

HỒ NGHI

狐 疑 Hồ: Chồn cáo. Nghi: Ngờ.

Hồ nghi là nghi ngờ như con chồn, vì loài chồn có tính đa nghi.

Thuyết về Ngài Khai Pháp Chơn Quân, Đức Hộ Pháp có câu: Bần Đạo không ngần ngại để trọn đức tin nơi quyền năng Thiêng Liêng, bèn tỏ hết công việc Đạo thì Đức Ngài hứa và nguyện cố một đời là huỷ cái đời giàu sang vinh hiển để nạp mình tìm nơi cửa Đạo, Bần Đạo không tin còn hồ nghi bị gạt, khi Ngài về đến Sài Gòn chỉ xách theo một gói đồ trên tay và không trở lại gia đình lần nào.

Kề vai hai nước mựa hồ nghi, Thống nhứt ngày nay đã đến kỳ.

(Bát Nương Giáng Bút).

HỒ TIÊN

壺 仙 Hồ: Cái bầu đựng nước hoặc rượu. Tiên: Chỉ bậc đắc quả vào hàng Tiên.

Page 414: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

414 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hồ Tiên, như chữ “Bầu Tiên”, là cái bầu đựng nước hoặc rượu của các vị Tiên.

Hồ Tiên vội rót tức thì, Nước Cam Lồ rửa ai bi kiếp người.

(Kinh Tận Độ).

HỒ THỈ

弧 矢 Hồ: Cây cung. Thỉ: Cây tên.

Hồ thỉ, do câu “Tang bồng hồ thỉ 桑 蓬 弧 矢”, nghĩa là cung bằng gỗ dâu, tên bằng cỏ bồng, để chỉ sự vẫy vùng, ngang dọc của người trai.

Ngày xưa tục của người Trung Hoa, khi sanh ra con trai thì thường lấy cung bằng gỗ dâu, tên bằng cỏ bồng bắn bốn phương và trên dưới để cầu cho đứa bé sau nầy lớn lên vẫy vùng, ngang dọc bốn bể hầu lập công danh, sự nghiệp hiển hách.

Hồ thỉ vẫy vùng đáng phận trai, Trời chiều nay đã rạng cân đai.

(Đạo Sử). Bước đường hồ thỉ chưa nên mặt, Mái tóc phong sương ướm đổi màu.

(Thơ Thanh Thuỷ).

HỔ 1.- Hổ có nghĩa thẹn, tự cảm thấy mình xấu, kém cỏi. Như: Hổ mặt, hổ hang, hổ thẹn, xấu hổ.

Page 415: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 415

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thánh giáo Thầy có câu: Biết Ðạo, biết ta biết người, biết thế biết thời, biết dinh hư, biết tồn vong ưu liệt, rồi mới có biết hổ mặt thẹn lòng, biết sự thế là trò chơi, biết tuồng đời là bể khổ, biết thân nô lệ dẫn kiếp sống thừa, biết nhục vinh mà day trở trên con đường tấn thối.

Thiên định lẽ kia ai cũng chịu, Hỏi người hổ mặt giữa vườn dâu.

(Đạo Sử). Soi lòng khá mượn kiến minh tâm, Biết xét biết suy phải hổ thầm.

(Đạo Sử).

2.- Hổ 虎 từ Hán Việt, có nghĩa là cọp, một loại thú dữ ở rừng, lông vàng có vân đen.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Thầy thả một lũ hổ lang ở lộn cùng các con, lại hằng ngày xúi biểu nó cắn xé các con, song Thầy cho các con mặc một bộ thiết giáp, chúng nó chẳng hề thấy đặng, là đạo đức các con.

Hổ cứ Nam San vắt vẫy vùng, Cân đai rạng vẻ giữa trời không.

(Đạo Sử).

HỔ HANG Hổ: Tủi, thẹn, tự cảm thấy mình xấu, kém cỏi.

Hổ hang là xấu hổ. Như: Có con côn đồ, ăn chơi hổ hang với chòm xóm.

Ca dao Việt Nam có câu: “Làm người sao chẳng hổ hang, Thua em kém chị, xóm làng cười chê”.

Đã đủ thế sửa đời tốt xấu, Mà hổ hang cô lậu tại nơi nào.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 416: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

416 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Ghen sợ chồng nhẹ tấm mình vàng, Nhiễm sỉ nhục hổ hang tông tổ.

(Phương Tu Đại Đạo).

HỔ LANG

虎 狼 Hổ: Con cọp. Lang: Chó sói.

Hổ lang là con cọp và chó sói, hai con vật hung dữ, ví với những kẻ hung tàn bạo ác.

Ngoài ra, còn dùng để nói đám quỷ nhơn độc ác luôn luôn tìm cách phá khuấy hay hãm hại người tu.

Thánh giáo Chí Tôn dạy: Chung quanh các con, dầu xa dầu gần, Thầy đã thả một lũ hổ lang ở lộn với các con. Thầy hằng xúi chúng nó thừa dịp mà cắn xé các con, song trước Thầy đã cho các con mặc một bộ thiết giáp, chúng nó chẳng hề thấy đặng là đạo đức của các con.

Thầy đã nói, bầy hổ lang, lũ quỷ mị đã sẵn bên mình của mỗi đứa, mà con lớn nhỏ gì cũng chẳng để ý đến.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HỔ NGƯƠI Hổ: Xấu hổ, tủi thẹn. Ngươi: Người.

Hổ ngươi là cảm thấy xấu hổ, tức tự thấy mình thẹn khi có lỗi lầm.

Khi nói về vợ người lính đánh xe cho Tể tướng Tề Yến Anh, Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Thiếp núp sau cửa, thiếp thấy chàng đi ngang, Quan Tể Tướng, Ngài thì nhỏ người mà

Page 417: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 417

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

gương mặt nho nhã, tỏ vẻ hạ mình còn chàng thân hình to lớn mà chàng hiên ngang coi trái mắt quá lẽ, vì thế, thiếp lấy làm hổ ngươi không thể ở với chàng nữa.

Lương tâm biết hổ ngươi chừa lỗi, Mới biệt phân sừng đội lông mang.

(Kinh Sám Hối). Cung Hằng mang tiếng hổ ngươi, Vì thân chưa phải nên người độ dân.

(Bát Nương Giáng Bút). Đừng thấy khó mà ra ké né, Vì hổ ngươi hai lẽ nhục vinh.

(Phương Tu Đại Đạo).

HỔ NHỤC Hổ: Thẹn, tự cảm thấy mình xấu. Nhục 辱: Nhơ nhuốc, xấu hổ.

Hổ nhục tức là hổ thẹn vì nhục nhã.

Trong Đạo Sử, Đức Lý Giáo Tông có nói: Trên Chánh Phủ hằng để mắt nghi nan, dưới bọn ma hồn quỷ xác theo kích bác, chư Hiền Hữu phải chịu và sẽ phải chịu hổ nhục trăm điều.

Cửa ngục thất cũng bì lầu các, Hổ nhục hay gội mát anh hùng.

(Xuân Hương Giáng Bút).

HỔ PHẬN Hổ: Thẹn, tự cảm thấy mình xấu, kém cỏi. Phận: Thân phận, bổn phận.

Hổ phận là xấu hổ về thân phận, tức là thấy mình thua kém người mà tủi hổ.

Page 418: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

418 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hổ phận còn có nghĩa là hổ thẹn về sự thiếu xót bổn phận của mình.

Dập dồi bể hoạn thương bầy trẻ, Lắc lở thuyền du hổ phận già.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng). Mình dầu đồng bạn tác cùng quan, Đừng hổ phận bần hàn cha mẹ.

(Phương Tu Đại Đạo).

HỔ PHẬN MÁ ĐÀO Hay “Hổ phận quần hồng”.

Hổ phận: Hổ thẹn về thân phận. Má đào: Má đỏ như quả đào, chỉ người con gái đẹp. Quần hồng: Người phụ nữ xưa thường mặc quần màu hồng.

Hổ phận má đào, đồng nghĩa với “Hổ phận quần hồng” ý nói hổ thẹn về thân phận của người đàn bà, con gái.

1.- Hổ phận má đào:

Đừng làm cho hổ phận má đào, Xưng quân tử làm sao đáng mặt.

(Phương Tu Đại Đạo).

2. Hổ phận quần hồng:

Mới không hổ phận quần hồng, Để làm khuôn mẫu đại đồng soi gương.

(Bát Nương Giáng Bút).

HỔ THẸN Hổ: Tự cảm thấy mình xấu, kém cỏi. Thẹn: Mắc cở, xấu hổ.

Hổ thẹn là xấu hổ, tức là tự cảm thấy mình xấu xa, không xứng đáng.

Page 419: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 419

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Tức mình hổ thẹn, phải đau khổ tâm hồn, người ta làm được sao mình lại không, người lập danh vị đời đủ mực quyền hành, ta cả đời hiểu biết, có lẽ cũng như người, mà vẫn làm tôi tớ cho người ra thân mai một.

Ðày đoạ xét thân không hổ thẹn, Sang vinh nghĩ phận quá buồn cười.

(Thơ Hộ Pháp). Đừng hổ thẹn đôi khi phải giỡn, Cùng người mua lấy trớn đến thường.

(Phương Tu Đại Đạo).

HỖ TRỢ

互 助 Hỗ: Lần lượt, đắp đổi. Trợ: Giúp đỡ.

Hỗ trợ là giúp đỡ lẫn nhau, giúp đỡ thêm vào.

Như: Hỗ trợ cho những bạn đồng đội, hỗ trợ cho người nghèo khó.

Với những nhà hảo tâm trong Ðạo cũng như ngoài mặt đời, để góp phần hỗ trợ cho Hội Thánh...

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HỘ 1.- Hộ 護 là giúp đỡ, giữ gìn, che chở. Như: Hộ thân, Hộ tống, hộ vệ, làm hộ cho công việc nầy, hộ đàn, bảo hộ.

Thánh giáo Thầy dạy Ngài Giáo Sư Thượng Bảy Thanh có câu: Thầy đã lấy ân huệ ban cho con, rất xứng đáng. Cái ân huệ ấy là tấm sắt hộ tâm, sao chẳng giữ gìn trọng trách, làm cho chinh lòng nhau?

Page 420: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

420 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Trên nhờ có Chí Tôn che chở, Thần, Thánh, Tiên, Phật hộ thân hèn.

(Kinh Thế Đạo). Chàng dầu đặng thảnh thơi cảnh trí, Hộ dâu con giữ kỹ nhơn luân.

(Kinh Thế Đạo). Ngưỡng vọng Từ Bi gia tế phước, Khai minh Đại Đạo hộ thanh bường.

(Bài Dâng Trà).

2.- Hộ 戶 là cửa, nhà.

Như: Môn hộ, trong ấp chỉ có một hộ độc thân, môn đăng hộ đối, nhà gồm năm hộ khẩu.

Chia gia tài bạc đắp nền toà, Giàu vạn hộ cha làm mà con hết của.

(Phương Tu Đại Đạo).

HỘ ĐÀN PHÁP QUÂN

護 壇 法 君 Hay “Hộ Đàn”.

Hộ Đàn Pháp Quân 護 壇 法 君”, là một phẩm chức sắc của đạo Cao Đài, trực thuộc chi Pháp Hiệp Thiên Đài, có nhiệm vụ giữ gìn và bảo vệ đàn cúng cho được trang nghiêm và trật tự. Tất cả mọi người dự Đàn cúng đều phải triệt để tuân theo hiệu lịnh vị này.

Hộ Đàn Pháp Quân đối phẩm với Giáo Sư bên Cửu Trùng Đài.

Hộ Đàn Pháp Quân chỉ có một phẩm duy nhất, nên không có cầu thăng lên phẩm được.

Hộ Đàn Pháp Quân từ ngày Khai Đạo năm 1926 đến nay được phong cho hai vị là Trần Văn Tạ và Đỗ Công Khanh.

Page 421: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 421

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Theo quyển Đạo Sử của Bà Nữ Đầu Sư Hương Hiếu, ông Trần Văn Tạ trong Đàn cơ ngày 26 tháng 10 năm Bính Dần (1926) được Đức Chí Tôn phong làm Lễ Sanh, cùng lượt với ông Tư Mắt (Nguyễn Phát Trước), lãnh chức Phụ Đạo Chưởng Nghiêm Pháp Quân. Chức Phụ Đạo Chưởng Nghiêm Pháp Quân chính là Hộ Đàn Pháp Quân mà Đức Chí Tôn phong cho ông Trần Văn Tạ sau nầy.

Bà Nữ Đầu Sư Hương Hiếu có ghi lại đoạn Thánh giáo của Đức Chí Tôn khi phong ông Tư Mắt chức Phụ Đạo Chưởng Nghiệm Pháp Quân và cho biết cách ăn mặc của ông như sau:

“Còn Sắc phục, con phải nịch một sợi dây lưng ba màu: Vàng, xanh, đỏ, có ngay giữa chử Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ và một cây trượng, trên có lá cờ đề cũng như vậy.

Bộ y phục như của Tạ, nghe à!”.

Qua đoạn Thánh giáo trên, ta thấy bộ Đại phục của hai vị Hộ Đàn Pháp Quân và Phụ Đạo Chưởng Nghiệm Pháp Quân giống y như nhau, đều có mang Dây sắc lịnh và cầm “cây Cờ lịnh” (một cây trượng, trên có lá cờ).

Khi ông Trần Văn Tạ đăng Tiên, đến năm 1965, Đức Lý Giáo Tông giáng cơ vào đêm 15 tháng10 năm Ất Tỵ (Dl. 7/11/1965) phong cho Giáo Hữu Thượng Khanh Thanh (Đỗ Công Khanh), Thánh vệ trưởng làm chức Hộ Đàn Pháp Quân, kiêm luôn Cơ Thánh Vệ.

Đoạn Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông phong cho ông Khanh chức Hộ Đàn Pháp Quân được trích lại như sau:

Xin chỉ định vị Hộ Đàn Pháp Quân và vị Hữu Phan Quân.

– Thượng Sanh muốn đề nghị ai?

Đức Thượng Sanh đề nghị Tân Giáo Sư Thái Thu Thanh.

– Không được, kiếm người khác.

Page 422: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

422 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đức Thượng Sanh bạch: Cầu xin Đức Ngài chỉ định.

– Hiền hữu Bảo Thế đề nghị ai?

Ngài Bảo Thế đề nghị Giáo Hữu Khanh, Thánh Vệ Trưởng.

- Được lắm, Lão chấp thuận.

Trong Đàn cơ đêm 17 tháng 10 năm Ất Tỵ (Dl. 9/11/1965), Tái cầu lần III, lúc 21 giờ 30, Đức Hộ Pháp giáng cơ dạy về Hộ Đàn Pháp Quân như sau:

Hộ Pháp: Thượng Sanh hỏi chi?

Đức Thượng Sanh bạch: Vị tân Hộ Đàn Pháp Quân là Thượng Khanh Thanh sẽ mặc sắc phục thế nào? Đương sự phải kiêm luôn nhiệm vụ Thánh Vệ Trưởng theo lời Đức Ngài đã dạy. Vậy đương sự sẽ đặt dưới quyền trực thuộc của cơ quan nào?

– Hộ Đàn chịu dưới quyền trực thuộc Hiệp Thiên Đài Chi Pháp.

Đại phục: Áo tràng trắng như Thời Quân, đội Nhựt Nguyệt Mạo, lưng thắt dây Sắc lịnh bỏ mối ngay giữa.

Tiểu phục: Hộ Đàn mặc y như Thời Quân nhưng không mang Sắc lịnh, đội mão Tam Quang không có thêu, nhưng có Thiên nhãn ngay giữa.

Hộ Đàn kiêm luôn Thánh Vệ và Bảo Thể vì hai cơ quan nầy chịu dưới quyền thống quản của Hộ Đàn.

Từ đây, quyền hành của Hộ Đàn được nới rộng thêm để có đủ thẩm quyền tổ chức các cơ cấu gìn giữ an ninh trật tự trong vùng Nội ô và Ngoại ô Thánh địa.

Hộ Đàn còn có bổn phận trông nom các Phận Đạo, giúp sức cho Khâm Thành, nhứt là phải tái lập thập nhị gia liên bảo để tiện việc kiểm tra Đạo hữu.

Các bạn có đồng ý không?

Page 423: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 423

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đức Thượng Sanh bạch: Đồng ý.

Qua bài Thánh giáo trên, ta thấy Hộ Đàn Pháp Quân có nhiệm giữ an ninh trật tự trong Đàn cúng.

Khi cúng Đại Đàn tại Toà Thánh, bốn câu kệ trên Bạch Ngọc Chung vừa dứt, vị Hộ Đàn Pháp Quân và vị Hữu Phan Quân đi vào Toà Thánh, đứng trước ngai Đức Hộ Pháp và Thượng Phẩm, hướng vào Bửu điện xá 3 xá, rồi quay lại xá chữ Khí một xá, xong Hộ Đàn Pháp Quân lấy cây cờ lịnh cầm tay, Hữu Phan Quân lấy cây phướn Thượng Phẩm cầm tay, hai vị đi trở ra, Hộ Đàn đi trước, Hữu Phan Quân đi nối theo, ra rước các Chức sắc Hiệp Thiên Đài và Cửu Trùng Đài vào Toà Thánh hoán đàn.

Ngoài ra vị Hộ Đàn còn có nhiệm vụ làm Thống quản Cơ Thánh vệ và Bảo thể, giữ gìn an ninh, trật tự trong vùng Nội Ô và các Phận đạo, tổ chức thập nhị gia liên bảo để bảo vệ tín đồ.

Cho đến ngày 21 tháng 10 năm Mậu Thân (Dl. 10/12/1968), hồi 21 giờ, Đức Lý Giáo Tông giáng cơ phong cho cựu Trung Tướng Nguyễn Văn Thành chức Tổng Thanh Tra Đặc Nhiệm Chánh Trị Đạo kiêm Thống Quản Thánh Vệ và Bảo Thể thì quyền hành của Hộ Đàn Pháp Quân chỉ còn có nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự và bảo vệ đàn cúng nơi Toà Thánh cho trang nghiêm mà thôi.

Trong Đàn cơ tại Giáo Tông Đường, tái cầu lúc 21 giờ 45 đêm 19 tháng 6 năm Bính Ngọ (Dl. 5/8/1966), Phò loan: Hiến Pháp - Khai Đạo, Đức Hộ Pháp giáng cơ dạy: Hộ Đàn Pháp Quân không phải là chức sắc Hiệp Thiên Đài. Đoạn Thánh giáo đó như sau:

Hộ Pháp: Bây giờ còn hỏi chi nữa các bạn?

.............

Page 424: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

424 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đức Thượng Sanh bạch: – Hội Thánh Hiệp Thiên Đài còn thắc mắc về trường hợp của ba vị: Hộ Đàn Pháp Quân, Hữu Phan Quân và Tả Phan Quân về việc sau đây, cầu xin Đức Ngài chỉ giáo.

a). Trong các phiên nhóm của Hội Thánh Hiệp Thiên Đài để giải quyết về chánh trị đạo, ba vị trên đây có được mời dự nhóm và bàn cãi hay không?

– Mấy vị đó KHÔNG PHẢI LÀ CHỨC SẮC HIỆP THIÊN ĐÀI nên miễn mời hội.

b). Khi sắp hàng vào Nội Nghi đảnh lễ Đức Chí Tôn, ba vị nầy phải giữ trật tự như thế nào? Hiện giờ chỉ có từ phẩm Cải Trạng trở xuống Luật Sự, sau nầy có phẩm Chưởng Ấn và Tiếp Dẫn Đạo Nhơn thì thứ tự như thế nào?

– Dầu có hai phẩm ấy hay không, Hộ Đàn Pháp Quân và Tả Hữu Phan Quân cũng cứ ngoại vòng Chức sắc Hiệp Thiên Đài, nên khi đảnh lễ, xướng: Chức sắc Hiệp Thiên Đài nhập nội nghi, lễ bái rồi, phải xướng một lần nữa: Hộ Đàn Pháp Quân và Tả Hữu Phan Quân nhập nội nghi.

Như vậy đúng trật tự.

c). Khi thiết lễ bồi yến Hội Yến Diêu Trì Cung, ba vị nầy có quyền dự hay không?

– Tất cả bổn đạo đều nhớ Bần đạo không bao giờ cho việc ấy.

Tóm lại theo đoạn Thánh giáo trên, Hộ Đàn Pháp Quân tuy mặc Đạo phục giống như Thời Quân, có mang dây Sắc Lịnh và vị trí đứng bên chức sắc Hiệp Thiên Đài, nhưng phẩm Hộ Đàn Pháp Quân không phải là chức sắc thuộc Hiệp Thiên Đài.

1.- Hộ Đàn Pháp Quân:

Hộ Đàn Pháp Quân và Tả Hữu Phan Quân nhập nội nghi.

(Nghi Tiết Cúng Lễ).

Page 425: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 425

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

2.- Hộ Đàn:

Chuông Bạch Ngọc khởi chừng nửa hiệp, Vị Hộ Đàn ra tiếp mời vào.

(Cội Đạo Bốn Mùa).

HỘ GIÁ

護 駕 Hộ: Che chở, bảo vệ, giúp đỡ. Giá: Xe vua đi.

Hộ giá là người đi hầu bên cạnh xa giá của vua hoặc Thượng Đế để che chở, bảo hộ.

Trong Đàn cơ đêm 25 rạng ngày 26 tháng 4 năm 1926 (Âl 14/15-3-Bính Dần), Đức Chí Tôn phong Ngài Hộ Pháp Phạm Công Tắc chức “Hộ Giá Tiên Ðồng Tá Cơ Ðạo Sĩ”.

Hộ giá Chí Tôn trước đến giờ, Pháp luân thường chuyển máy Thiên thơ.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HỘ PHÁP

護 法 Hộ Pháp là một phẩm chức sắc cao nhứt, nắm quyền Chưởng Quản Hiệp Thiên Đài, đối phẩm với Giáo Tông bên Cửu Trùng Đài, nhưng Đức Giáo Tông là bậc Thiên Tiên, còn Đức Hộ Pháp vào hàng Phật vị.

Hộ Pháp là người nắm cơ mầu nhiệm của Đạo, tức là Thiên điều và nắm luật của Đời, Ngài làm chủ phòng Xử đoán và có nhiệm vụ xử đoán chư Chức Sắc Thiên Phong và cả Tín Ðồ khỏi phạm vào Thiên điều và luật Đạo.

Page 426: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

426 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Trong Pháp Chánh Truyền Chú Giải có viết: Huyền vi mầu nhiệm của Ðạo có Thiên Ðiều, cơ bí mật của Ðời có Luật Pháp, Hộ Pháp là người nắm cơ mầu nhiệm của Ðạo, nắm Luật của Ðời, xử đoán chư Chức Sắc Thiên Phong và cả Tín Ðồ cùng là xin ban thưởng; công thưởng, tội trừng nơi thế nầy. Hễ có phàm trị mới khỏi Thiên trị; phải chiếu luật Ðạo cho toàn cả Tín Ðồ, khỏi bị Thiên Ðiều, giữ phẩm Thiêng Liêng mỗi Chức Sắc, ắt phải gìn giữ đạo đức của mỗi người. Người dùng hình phàm làm cho giảm tội Thiêng Liêng. (Hay!). Nắm cơ mầu nhiệm công bình mà đưa các chơn hồn vào Bát Quái Ðài, hiệp cùng chư Thần, Thánh, Tiên, Phật. Người nắm trọn cả luật Ðạo và luật Ðời đặng xử đoán, làm chủ phòng Xử Ðoán.

Dưới quyền Hộ Pháp có bốn vị:

- Tiếp Pháp. - Khai Pháp. - Hiến Pháp. - Bảo Pháp.

Bốn vị ấy đồng quyền cùng Hộ Pháp; khi đặng lịnh người sai đi hành chánh, song mỗi vị có mỗi phận sự riêng.

“Tóm lại, Hộ Pháp là người bảo hộ, luật Ðời và luật Ðạo, gìn giữ cho Ðạo khỏi quy phàm, nâng đỡ cho đời vào Thánh vị, chẳng ai qua luật mà Hiệp Thiên Ðài chẳng biết, dầu toàn Cửu Trùng Ðài hay là Hiệp Thiên Ðài sái luật thì Hộ Pháp phải phân xử cho phân minh, vì vậy mà Thầy buộc cả chi “Pháp” phải thề giữ dạ vô tư mà hành chánh”.

Cõi tục, Đào nguyên cũng chốn nầy, Cái ngôi Hộ Pháp cũng nơi đây.

(Bát Nương Giáng Bút).

Page 427: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 427

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HỘ PHÁP DI ĐÀ

護 法 彌 陀 Theo Phật giáo, những vị thần bảo hộ, che chở, bảo vệ Phật pháp, hộ trì Tam bảo để giữ gìn Phật pháp cho được tồn tại. Trong các chùa, chúng ta thường thấy có các tượng thần Hộ pháp.

Theo Đạo Cao Đài, Hộ Pháp là một phẩm chức sắc Hiệp Thiên Đài cao nhứt, nắm quyền Chưởng Quản Hiệp Thiên Đài, đối phẩm với hàng Phật vị.

Nơi Toà Thánh Tây Ninh, Hộ Pháp được thờ đối diện với ngôi Chánh Điện Đức Chí Tôn, hai bên là Thượng Phẩm và Thượng Sanh, sau lưng vẽ chữ Khí để thờ. Hộ Pháp ngự trên thất đầu xà (Rắn bảy đầu), mình mặc Kim Khôi Kim Giáp, tay cầm cây Giáng ma xử.

Theo Kinh Đại Tường, Hộ Pháp được xưng tụng là Hộ Pháp Di Đà.

Giáng linh Hộ Pháp Di Đà, Chuyển cây Ma xử đuổi tà trục tinh.

(Kinh Đại Tường). Chính Ngài Hộ Pháp Di Đà, Hữu có Thượng Phẩm, tả là Thượng Sanh.

(Lược Thuật Toà Thánh).

HỘ PHÁP DU TIÊN

護 法 遊 仙 Đồng nghĩa với Hộ Pháp quy Thiên.

Trong thời gian lưu vong hơn ba năm tại Nam Vang, Đức Hộ Pháp vì tuổi già sức yếu, trước kia quá lao tâm lao lực với nền

Page 428: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

428 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đạo, lại nữa khi bị đồ lưu hơn năm năm nơi hải đảo, Đức Ngài bị đày đoạ quá khổ cực, ngày nay lại gặp cảnh xa quê hương buồn thảm, Đức Ngài cảm thấy ngày về chầu Ngọc Hư Cung sắp đến, nên Ngài gởi cho Hoàng Thân Sihanouk một tờ Di chúc, thỉnh cầu cho Ngài tạm gửi Di hài nơi đất Miên đến chừng nào “Nước nhà độc lập thống nhất hoặc thực hiện theo đúng đường lối Hoà bình Trung lập, sẽ di Liên đài về Toà Thánh Tây Ninh”.

Vào lúc 13 giờ 30 phút, ngày mùng 10 tháng 4 năm Kỷ Hợi (Dl. 17-5-1959) Đức Hộ Pháp thoát xác du Tiên, hưởng thọ 70 tuổi. Thánh hài được liệm vào Liên Đài, nhập Bửu tháp tạm ở sau Thánh Thất Kim Biên.

Đức Ngài Hộ Pháp sớm du Tiên, Thánh cốt hôm nay thượng án tiền.

(Thơ Võ Thành Lượng).

HỘ PHÁP ĐƯỜNG

護 法 堂 Hộ Pháp: Một phẩm vị thuộc chức sắc Đại Thiên phong, chưởng quản Hiệp Thiên Đài. Đường: Nhà.

Hộ Pháp Đường là một toà nhà lớn dành riêng nơi làm văn phòng và chỗ nghỉ ngơi của Đức Hộ Pháp.

Hộ Pháp Đường được xây dựng giữa Báo Ân Từ và văn phòng Hiệp Thiên Đài trong Nội ô toà Thánh.

Hai bên cửa cổng Hộ Pháp Đường có đôi liễn như sau: Phạm giáo tuỳ nguơn cứu thế độ nhơn hành chánh pháp, Môn quyền định hội trừ tà diệt mị hộ chơn truyền 梵 教 隨 元 救 世 度 人 行 正 法, 門 權 定 會 除 邪 滅 魅 護 真 傳, nghĩa là Phật dạy tuỳ theo nguơn mà cứu nhơn độ thế thi hành chánh pháp, Quyền

Page 429: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 429

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

hành nơi cửa đạo là định lúc để trừ tà diệt mị bảo hộ chơn truyền.

Rảo bước đến nơi đây mát mẻ, Hộ Pháp Đường tựa vẻ tranh thêu.

(Thơ Huệ Phong). Hộ Pháp Đường xem quạnh quẽ thay, Cảnh buồn vây bọc khắp trong ngoài.

(Thơ Huệ Ngàn).

HỘ PHÁP EM Hộ Pháp Em là tiếng dùng để chỉ phẩm Thông Sự trong một Ấp Đạo, có nhiệm coi về pháp luật trong địa phận của mình.

Theo Pháp Chánh Truyền, phẩm Thông Sự do Đức Lý Giáo Tông khuyên Hộ Pháp lập thành.

Phận sự của Thông Sự giống như nhiệm vụ của Hộ Pháp nắm về luật pháp toàn Đạo, nhưng Thông Sự chỉ trong phạm vi một Ấp Đạo mà thôi.

Thông Sự là Hộ Pháp Em. (Pháp Chánh Truyền CG).

HỘ TRÌ

護 持 Hộ: Giúp đỡ, gìn giữ. Trì: Che chở.

Hộ trì là che chở và gìn giữ.

Trong Di Lạc Chơn Kinh có câu: Năng du Tà Bà Thế giái thi pháp hộ trì Vạn Linh Sanh Chúng.

Page 430: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

430 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Linh ứng hộ trì cờ cứu khổ, Đỡ nâng thuyền Đạo lướt phong ba.

(Thơ Thái Đến Thanh). Nơi cảnh hư vô dầu tự toại, Hộ trì chư đệ hưởng may duyên.

(Thơ Thái Phong).

HỘ VIỆN

戶 院 Hộ: Nhà cửa, tài sản. Viện: Toà Sở.

Hộ Viện là một trong Cửu Viện, trực thuộc Thái Chánh Phối Sư Cửu Trùng Đài, có nhiệm vụ gìn giữ tiền bạc và tài sản vật chất của Đạo.

Hộ Viện do một vị Thượng Thống, phẩm Phối Sư phái Thái cầm đầu và nhiều vị Phụ Thống, Quản Văn Phòng, Thư ký giúp việc.

Dưới quyền Chánh Phối Sư phái Thái cũng có ba viện: a)- Hộ Viện, b)- Lương Viện, c)- Công Viện.

(Toà Thánh Tây Ninh).

HỘC HỒNG

鵠 鴻 Hộc: Một loại chim bay rất cao và rất xa. Hồng: Ngỗng trời.

Hộc hồng là hai loài chim có tính dũng mãnh, có cánh bay cao và xa, không sợ gió bão, nên được ví với người có chí khí lớn lao.

Xem: Hồng hộc.

Page 431: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 431

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Quanh đường chớ cậy chơn Kỳ Ký, Ngược gió tài chi sức Hộc Hồng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Dài đường chớ ngán con Kỳ Ký, Ngược gió đừng nao cánh Hộc Hồng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HÔI Hôi là có mùi khó ngửi như mùi bọ xít, chuột chù.

Như: Hôi tanh, hôi hám, hôi rình.

Ca dao có câu: Xưa nay ăn đâu ở đâu, Bây giờ có bí chê bầu rằng hôi.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Ðệ nhị xác thân ta khi còn sống ở quanh mình ta, bảo hộ về sanh quang tiếp với đệ tam xác thân là linh hồn. Khi lìa khỏi xác thúi hôi hữu hoại thì nó trực tiếp ngay với linh hồn nếu nó được thanh khiết.

U ám mịt mờ màu thảm đạm, Thúi hôi nhơ nhớp cảnh đìu hiu.

(Thiên Thai Kiến Diện).

HÔI TANH Hôi: Thúi, có mùi bốc ra khó ngửi. Tanh: Có mùi vị khó chịu, dễ gây lợm giọng, như mùi cá, tôm sống.

Hôi tanh là hôi và tanh, thường dùng để chỉ cái xấu xa, nhơ nhuốc, đáng ghê tởm.

Sô sa chi xác cũng hôi tanh, Gớm mặt mà chê dạ chẳng đành.

(Đạo Sử).

Page 432: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

432 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Mùi đời đã biết hôi tanh, Thì đâu có giựt có giành làm chi!

(Đại Thừa Chơn Giáo).

HỐI

悔 Hối là cảm thấy tiếc và băn khoăn, ray rứt vì đã trót làm điều lầm lỗi.

Như: Phải suy nghĩ cẩn thận trước khi làm việc gì, kẻo lại hối không kịp.

Thánh giáo Thầy có câu dạy: Nơi trần khổ nầy, dầu cho bậc Chí Thánh cũng khó tránh sự lỗi lầm đặng, nhưng sự ăn năn tự hối là quý báu vô giá.

Mái tóc điểm sương chưa học Ðạo, Hoạ kề dầu hối khó than van.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HỐI CẢI

悔 改 Hối: Ăn năn. Cải: Sửa đổi.

Hối cải là ăn năn lỗi lầm và tự nguyện sửa đổi.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Nếu làm được việc tốt đẹp có phần công quả xứng đáng, ta nên hả dạ vui mừng, nếu có làm điều bất chánh, tà vạy, ta nên thẳng thắn tự nhận lỗi với lương tâm và tự hứa sẽ hối cải sửa mình không dám tái phạm.

Page 433: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 433

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Huệ ân muốn hưởng noi đường đạo, Hối cải tu thân phải giữ lời.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HỐI HẢ Hối: Giục, nhanh cho kịp.

Hối hả là rất vội vả, chỉ cầu cho nhanh, sợ không kịp.

Như: Nó ăn hối hả chén cơm rồi đi ngay vì sợ trễ chuyến xe chót.

Có nhiều kẻ tu hành họ trông đợi, họ hối hả, họ giục thúc,...

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

HỐI HẬN

悔 恨 Hối: Ăn năn. Hận: Giận.

Hối hận là nói tự giận mình đã phạm lỗi, tức là lấy làm tiếc và cảm thấy lòng ray rứt khi nhận ra điều lầm lỗi của mình.

Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông có dạy: Dầu có ăn năn hối hận mấy kiếp, ngày giờ cũng đã qua rồi. Ngôi Cực Lạc vẫn có người choán hết.

Rồi cuộc tuần huờn sau mới rõ, Rõ rồi hối hận việc thôi rồi.

(Đạo Sử). Hối hận trăm năm trong một buổi, Thành tâm Thầy cũng nạp lời nguyền.

(Đạo Sử).

Page 434: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

434 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Vừa hối hận vừa hổ thầm, Từ lâu gà đã nghĩ lầm tưởng sai.

(Thơ Hộ Pháp).

HỐI LỘ

賄 賂 Hối: Lấy tiền đút lót cho người.

Hối lộ là lấy tiền đút lót cho kẻ có thế lực để nhờ làm việc có lợi cho mình bằng hành vi lạm dụng chức vụ hoặc làm sai pháp luật.

Như: Những tham quan ô lại thường là trái pháp luật vì ăn của hối lộ.

Các Ðấng đâu có dùng mà họ tìm phương hối lộ. (Thuyết Đạo Hộ Pháp).

HỐI MẠI QUYỀN THẾ

賄 買 權 勢 Hối: Lấy tiền đút lót cho người. Mại (mãi): Mua. Quyền: Quyền hành. Thế: Thế lực.

Hối mại quyền thế là đem tiền bạc đến đút lót bọn tham quan để cầu cạnh quyền hành và thế lực.

Như: Trong làng nầy, hắn là người có tiền bạc, chuyên hối mại quyền thế để hà hiếp nhân dân.

Ngài đã được bề trên giao nhiều nhiệm vụ quan trọng, nhưng không vì đó mà hối mại quyền thế, khoát nạt kẻ dưới hoặc bắt ép người khi có việc cần đến phận sự của Ngài.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

Page 435: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 435

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HỐI NGỘ

悔 悟 Hối: Ăn năn. Ngộ: Tỉnh ngộ, tức là đang mê man bỗng nhiên tỉnh ra.

Hối ngộ là hối hận và giác ngộ, tức là biết được những lỗi lầm của mình mới tỉnh ngộ, không làm thêm điều tội lỗi thêm nữa.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Thầy vui thấy nhơn sanh biết hối ngộ, chẳng quản dặm dài, đến hội hiệp nhau mà để bước vào đường đạo đức.

Một là hối ngộ tội căn, Hai là cầu đặng siêu thăng Cửu huyền.

(Kinh Sám Hối Ngắn). Cả kêu thức tỉnh hỡi ai, Thành tâm hối ngộ Cao Đài cứu nguy.

(Thất Nương Giáng Bút).

HỐI TIẾC Hối: Cảm thấy tiếc, băn khoăn và ray rứt vì trót đã lầm lỗi. Tiếc: Còn thương, còn mến, còn muốn giữ mãi.

Hối tiếc là hối hận và lấy làm tiếc.

Hai Ngài Nguyễn Trung Hậu và Phan Trường Mạnh trong quyển Thiên Đạo có đoạn viết: Không nhớ được kiếp trước vốn là một việc hay. Như kiếp trước chúng ta đã làm nhiều việc đê hèn xấu xa, tội lỗi mà kiếp nầy còn nhớ, thì chúng ta phải chịu biết bao khổ nhục. Hoặc giả kiếp trước, chúng ta được cao sang thì kiếp nầy phải hối tiếc hay phát động tánh kiêu căng.

Page 436: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

436 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Giựt mình hối tiếc bao tâm sự, Nhắn bạn trường tu gắng vẹn phần.

(Cao Quỳnh Diêu Giáng).

HỒI

回 1.- Hồi là một cơn, một đoạn, một lúc. Như: Gió rít từng hồi, hồi trống, hồi chuông, hồi thời con gái.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có dạy: Các con hãy suy đó mà gìn trọn phẩm hạnh, vẹn giữ bước đường, chậm rãi từ năm từ hồi thì tự nhiên được lương tâm yên tịnh.

Mặt nhựt hồi mô thấy xẻ hai, Có thương mới biết Ðấng Cao Ðài.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Hồi chuông cảnh tỉnh vang rừng Thánh, Tiếng trống giác mê nhặt đỉnh Thần.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Hồi còn có nghĩa là trở về, trả lại. Như: Vua hồi cung, Tôi hồi tiền lại cho anh.

Thánh giáo Thầy có đoạn: Môn đệ của Thầy nhiều đứa muốn bỏ đạo y, ném dép cỏ, lột khăn tu mà mong hồi tục thế. Bởi bước Ðạo gập ghình khó tới nên mới ra cớ đỗi. Bởi còn vướng bụi trần, ham mồi phú quý, mê chữ vinh sang mà ngán đạo.

Ăn năn khử ám hồi minh, Từ bi Trời Phật rộng tình xét cho.

(Kinh Sám Hối). Nầy là chỗ thiếp đương ngồi, Tin nghe chàng đã quy hồi Tiên bang.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 437: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 437

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HỒI CHUÔNG CẢNH TỈNH Hồi chuông: Một hồi chuông chùa đổ. Cảnh tỉnh: Làm cho thức tỉnh.

Hồi chuông cảnh tỉnh là tiếng chuông nơi các chùa đổ hồi làm thức tỉnh cả chúng sanh quanh vùng.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Cứ an lòng giữ vững đời sống muối dưa thanh đạm, dưới bóng Từ Bi của Ðức Chí Tôn, lóng nghe hồi chuông cảnh tỉnh để lâng lâng giũ sạch bụi trần, ngày tháng công phu trau dồi tâm trí thế nào cho được thanh cao trong sạch.

Hồi chuông cảnh tỉnh vang rừng Thánh, Tiếng trống giác mê nhặt đỉnh Thần.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HỒI ĐẦU

回 頭 Hồi: Trở về. Đầu: Đầu.

Hồi đầu là quay đầu trở lại.Ý nói kẻ gây nhiều lầm lạc, tội lỗi, biết tỉnh ngộ ăn năn quay đầu trở lại, tức hướng về điều lành.

Cổ đức có câu: Khổ hải vô biên, hồi đầu thị ngạn 苦 海 無 邊, 回 頭 是 岸, nghĩa là biển khổ mênh mông, nhưng quay đầu lại thì thấy bờ ngay.

Trong Giảng Đạo Yếu Ngôn của Nguyễn Văn Kinh có câu: Bởi chúng ta đã nhiều kiếp có lành nhơn chi đó, nên nay miêu sanh (là mộng nhơn) vẫn còn, đến thì giờ Tạo Hoá chuyển Đạo thì chúng ta manh động ứng cảm, phát khởi hồi đầu hướng thiện.

Page 438: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

438 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Khá mau thức tỉnh hồi đầu, Ăn chay chuộc tội khỏi hầu Phong Đô.

(Thất Nương Giáng bút). Cho hay bạo ác mặc tình, Hồi đầu hướng thiện siêu sinh Thiên Đường.

(Lược Thuật Toà Thánh). Hồi đầu thức tỉnh sớm tu tâm, Nẻo Phật đường Tiên gắng chí tầm.

(Thơ Thái Đến Thanh).

HỒI HƯƠNG

回 鄉 Hồi: Trở về. Hương: Làng quê.

Hồi hương là trở về với làng quê xưa, sau nhiều năm tháng sinh sống nơi xa.

Như: Việt kiều hồi hương.

Tâm nội bất hồi hương vọng quốc, Ðiểu hồ ký thử hậu cao phi.

(Đạo Sử). Quả nhiên Nhựt đảo Lang Sa, Năm năm hai tháng Ngài mà hồi hương.

(Quang Cảnh Toà Thánh).

HỒI HƯỚNG

回 向 Hồi: Trở lại. Hướng: Quay về.

Hồi hướng là gom góp tất cả để đặt vào một chỗ. Như: Hồi hướng công đức là đem công đức do chính mình lập ra để chuyển đến người khác.

Page 439: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 439

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Phật Giáo tin tưởng rằng công đức do mình tu tập được có thể chuyển từ phía mình sang phía người khác. Đó là một sự cảm ứng tâm lực. Và tuy hồi hướng công đức cho người khác, nhưng bản thân công đức của mình vẫn không bị hao hụt gì hết.

Thiên phong hải chúng, quốc thới dân an, hồi hướng đàn trường, tận thâu pháp giới.

(Kệ Chuông). Tuyển thăng hồi hướng cầu Di Lạc, Thọ khảo định thần niệm Chí Tôn.

(Thơ Huệ Phong).

HỒI LOAN

回 鸞 Hồi: Trở về. Loan: Xe loan dành cho vua đi.

Hồi loan tức là vua đã đi tuần hành rồi trở về cung.

Trong Đạo Cao Đài, chữ “Hồi loan” thường dùng để chỉ Đức Hộ Pháp bị lưu đày từ hải đảo trở về nước Việt Nam hay Di Liên Đài của Đức Ngài từ Miên quốc hồi loan về Việt Nam.

Thánh giáo Đức Hộ Pháp trong Đàn cơ ngày 9 tháng 7 năm Bính Ngọ (dl 24-8-1966) tại Giáo Tông Đường có câu: Việc đó Bần đạo đã tiên liệu rồi, việc phải đến sẽ đến, gần đây nếu nước nhà chưa thống nhứt thì không vui sướng gì mà hồi loan.

Khi nào nhục thể hồi loan, Chính ngày thành Đạo vội vàng không hay...

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp). Di hài tạm gởi nơi Tần quốc, Thánh thể hồi loan phút bất ngờ.

(Thơ Thiên Vân).

Page 440: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

440 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HỒI MÔN

回 門 Hồi: Trở về. Môn: Cửa.

Hồi môn là về đến cửa, ý nói trở về nhà.

Trong Phật Mẫu Chơn Kinh có câu: Nghiệp hồng dẫn tử hồi môn có nghĩa là Phật Mẫu đem con cái của Ngài về cõi Thiêng Liêng tạo thành một sự nghiệp to tát.

Nghiệp hồng vận tử hồi môn, Chí công định vị vĩnh tồn Thiên cung.

(Phật Mẫu Chơn Kinh).

HỒI NGUYÊN

回 元 Hồi: Trở về. Nguyên: Ban đầu.

Hồi nguyên là trở về nguồn gốc ban đầu, theo tôn giáo là ngôi xưa vị cũ.

Nên gầy đạo đức đặng hồi nguyên, Un đúc trẻ thơ đặng tánh hiền.

(Thi Chí Tôn Giáng). Mây vàng sẵn chực bên chân, Đưa đường Tiên cảnh, Chín từng hồi nguyên.

(Diêu Trì Kim Mẫu).

HỒI PHỤC

回 復 Hồi: Trở về. Phục: Trở lại như xưa.

Page 441: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 441

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hồi phục là trở lại hoặc làm cho trở lại được như cũ, sau một thời kỳ sút kém.

Như: Sức khoẻ đã dần dần hồi phục.

Huờn hồn chuyển đoạ vi thăng, Cửu Tiên hồi phục Kim Bàn Chưởng Âm.

(Phật Mẫu Chơn Kinh). Sức khoẻ tuy chưa hồi phục hẳn, Mà lòng viễn biệt kể như gần.

(Thơ Thuần Đức).

HỒI QUANG

回 光 Hồi: Trở về, xoay lại. Quang: Ánh sáng.

Hồi quang là ánh sáng phản xạ (chiếu) lại.

Hồi quang cón dùng để chỉ hình ảnh còn lại của những sự kiện đã qua.

Ít hiện tượng vào phần tưởng tượng, Phép hồi quang biến tướng hữu hình.

(Thiêng Liêng Hằng Sống).

HỒI QUANG PHẢN CHIẾU

回 光 反 照 Hồi quang: Ánh sáng phản xạ (chiếu). Phản chiếu: Rọi ngược lại.

Hồi quang phản chiếu là đem ánh sáng soi rọi trở lại bản thân mình, nội tâm riêng của mình.

Page 442: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

442 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hồi quang phản chiếu là một thuật ngữ của tu thiền, tức là đem cái ánh sáng của mình (tự kỷ quang mình) dẫn chiếu các pháp bên ngoài, quay trở lại chiếu vào nội tâm của chính mình.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Trước khi giảng, muốn nói rõ hơn Bần Ðạo mời tất cả đi theo Bần Ðạo dùng phép hồi quang phản chiếu đem thần trí ra ngoài thể xác đặng quan sát lại mình và hành tàng của thế nhân ra sao, mới quyết định điều hay lẽ dở của nó.

Làm cho thần khí giao thông, Hồi quang phản chiếu cọp rồng xuống lên.

(Đại Thừa Chơn Giáo). Trong ngoài chẳng động đừng xao, Hồi quang phản chiếu hiện màu bạch quang.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

HỒI SINH

回 生 Hồi: Quay lại, trở về. Sinh: Sống.

Hồi sinh là sống hay làm cho sống trở lại.

Như: Cây cỏ hồi sinh, tức là sau mùa nắng cháy, cỏ cây khô héo, đến khi mưa nhuần cây cỏ hồi sinh, có nghĩa là tươi tốt trở lại.

Kỷ Hợi xuân nồng đượm vẻ tươi, Hồi sinh vạn vật gội ân trời.

(Thơ Ngọc Nhượn Thanh).

HỒI TÂM

回 心 Hồi: Hướng về. Tâm: Lòng dạ.

Page 443: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 443

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hồi tâm là quay cái tâm trở lại, hướng theo con đường lành, hay nói cách khác là cải tà quy chánh.

Đức Lý Giáo Tông, trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển dạy: Ấy vậy, Lão đến mà gieo hột Thánh cốc nơi lòng kẻ tà tâm, mong cho đơm bông kết quả, đặng liệu thế hồi tâm, chớ chẳng phải đến rước người hiền ngõ.

Lão khuyên hãy hồi tâm cư xử, Để lòng công mới dự Thần Tiên.

(Lý Giáo Tông Giáng). Hồi tâm thức tỉnh noi đường Thánh, Định tánh ăn năn lánh nợ trần.

(Thơ Thông Quang).

HỒI TỤC THẾ

回 俗 世 Hồi: Trở về. Tục thế: Hay thế tục là chỉ cõi trần.

Hồi tục thế là trở về cõi thế gian. Ý nói những người xuất gia tu hành, không tiếp tục đường tu nữa trở về cõi thế gian, gọi là hồi tục hoặc hồi tục thế.

Môn đệ của Thầy nhiều đứa muốn bỏ đạo y, ném dép cỏ, lột khăn tu mà mong hồi tục thế.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HỒI VĂN

回 文 Hồi văn là một thể văn biệt thể, khởi từ ông Tô Bá Ngọc đời nhà Tấn.

Sách Tấn Thư Truyện Liệt Nữ chép: Vợ của Đậu Thao họ Tô tên Huệ, tự là Nhược Lan. Đậu Thao tùng chinh vùng lưu sa

Page 444: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

444 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

(Sa mạc), Tô Huệ dệt gấm, dệt thành bài thơ hồi văn, xin cho chồng về, dệt năm màu chỉ tươi đẹp, dọc ngang qua lại, lời rất bi thương.

Có công khéo khá trau nên khéo, Phen nàng Tô dệt điệu Hồi văn.

(Bát Nương Giáng Bút).

HỒI XUÂN

回 春 Hồi: Về, trở về. Xuân: Mùa xuân.

Hồi xuân tức là đến mùa xuân vạn vật đều có vẻ sống trở lại, nên thường dùng để ví với người bị bịnh gần chết được cứu sống lại.

Hồi xuân còn dùng để chỉ những người lớn tuổi, như mùa đông tàn, nay trở lại mạnh khoẻ, trẻ trung. Như: Tuổi hồi xuân.

Tinh thần tráng kiện, quý thể khương cường, vạn bệnh hồi xuân, gia tăng phước thọ.

(Sớ Văn).

HỘI

會 1.- Hội là tụ họp, nhóm lại. Như: Hội anh em, bè bạn.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy dạy Ngài Tương có câu: Con tức cấp cho đòi cả mấy em con là môn đệ Thầy hội cho đủ mặt.

Ðàng Ðạo càng đi càng vững bước, Cõi Thiên sau ắt hội cùng nhau.

(Thất Nương Giáng Bút).

Page 445: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 445

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Một nhà vầy hội rất mừng thay, Ðạo Thánh từ đây đặng vẹn ngay.

(Đạo Sử).

2.- Hội còn có nghĩa là gặp nhau.

Như: Hội ngộ, hội diện, cả nhà tương hội, hội kiến các nhà lãnh đạo.

Đã đành chia cách cờ tương hội, Dời gót phân tay dạ ái hoài.

(Thơ Mai Ngọc Nhiễu). Huấn lịnh khâm tuân nhớ những ngày, Thánh Toà tương hội bấy lâu nay.

(Thơ Thượng Thời Thanh).

3.- Hội là cuộc nhóm họp gồm nhiều người.

Như: khai hội Nhơn Sanh, mở phiên hội Công Đồng, hội Long Hoa.

Hảo Nam bang! Hảo Nam bang! Tiểu quốc tảo khai Hội Niết Bàn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Công nghiệp dồi dào âm chất đủ, Long Hoa đợi Hội hưởng Thiên ân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

4.- Hội là buổi, lúc, thời, tức chỉ khoảng thời gian.

Như: Công danh gặp hội, nghìn năm mới có hội này.

Gìn lòng chơn chánh chớ tà tây, Thưởng phạt về sau cũng hội nầy.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Chờ ngày mở hội khoa thi, Ắt là chiếm đặng một kỳ công cao.

(Bát Nương Giáng Bút).

Page 446: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

446 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HỘI ẨM

會 飲 Hội: Nhiều người tụ họp lại. Ẩm: Uống.

Hội ẩm là họp lại nhau mà uống rượu.

Hội Yến Bàn Đào nơi Diêu Trì Cung, còn gọi là Bàn Đào hội ẩm là mở hội Bàn Đào để đãi tiệc rượu.

Rượu cúc Bàn Ðào chờ hội ẩm, Thuốc Tiên lò tạo giữ sanh tồn.

(Đạo Sử).

HỘI CÔNG ĐỒNG

會 公 同 Hội Công Đồng là một thành phần do vị Đầu Sư triệu tập, gồm các chức sắc Cửu Trùng Đài để xử trị các chức sắc và tín đồ phạm tội. Hội Công Đồng chính là Ban Kỷ Luật, hay Toà Án Nội Bộ Cửu Trùng Đài.

Theo Tân Luật, Hội Công Đồng do một vị Đầu Sư hay Phối Sư phái mình làm đầu và có hai vị chức sắc hai phái kia nghị án. Hội nầy được quyền trục xuất.

Hội Công Đồng chỉ xét xử những chức sắc phạm tội từ phẩm Lễ Sanh, những chức việc và đạo hữu nam nữ. Còn những chức sắc từ phẩm Giáo Hữu trở lên phạm tội thì phải đưa lên Toà Tam Giáo Cửu Trùng Đài.

Theo bản “Tổ Chức Tư Pháp Lập Quyền Nội Trị Đạo” được Đức Thượng Sanh, Chưởng Quản Hiệp Thiên Đài, phê chuẩn và chấp thuận cho thi hành ngày 24 tháng 5 Năm Mậu Thân (Dl. 19-6-1968), ấn định thành phần Hội Công Đồng phân làm bốn trường hợp sau đây:

Page 447: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 447

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Điều thứ nhứt:

1.- Nếu bị can là vị Lễ Sanh nam:

- Chủ toạ: Một vị Phối Sư (đồng phái với bị can). - Nghị án: Hai vị Giáo Sư (hai phái khác). - Biện hộ: Một vị Giáo Sư (đồng phái). - Buộc tội: Một vị chức sắc Bộ Pháp Chánh. - Chép án: Một vị Giáo Hữu hay Lễ Sanh.

2.- Nếu bị can là Lễ Sanh nữ phái:

- Chủ toạ: Một vị Phối Sư nam phái (bất luận Thái, Thượng, Ngọc). - Nghị án: Hai vị Giáo Sư nữ phái. - Biện hộ: Một vị Giáo Sư nữ phái. - Buộc tội: Một vị chức sắc Bộ Pháp Chánh. - Chép án: Một vị Lễ Sanh nam phái.

3.- Nếu bị can là Chức Việc hoặc Đạo Hữu nam nữ:

- Chủ toạ: Một vị Phối Sư phái Ngọc. - Nghị án: Hai vị Giáo Hữu (nam hay nữ tuỳ phái của bị can). - Biện hộ: Một vị Giáo Hữu (tuỳ phái của bị can). - Buộc tội: Một vị chức sắc Bộ Pháp Chánh. - Chép án: Một vị Lễ Sanh nam phái.

4.- Trong trường hợp sự kiện tụng mà tuyên và bị cáo có nam lẫn nữ:

- Chủ toạ: Một vị Phối Sư nam phái (bất luận Thái, Thượng, Ngọc). - Nghị án: Hai vị Giáo Sư hay Giáo Hữu (một nam một nữ phái khác). - Biện hộ: Một vị Giáo Sư hay Giáo Hữu nam phái. - Buộc tội: Một vị chức sắc Bộ Pháp Chánh. - Chép án: Một vị Lễ Sanh nam phái.

Page 448: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

448 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Điều thứ nhì:

Việc triệu tập thành phần Hội Công Đồng để xét xử do sắc lịnh của vị Đầu sư, chiếu theo sự chọn cử chức sắc của vị Ngọc Chánh Phối Sư hay vị Nữ Chánh Phối Sư, Chủ trưởng nư phái Cửu Trùng Đài tuỳ theo trường hợp.

Vị chức sắc buộc tội do Bộ Pháp Chánh đề cử.

Điều thứ ba:

Khi Hội Công Đồng được triệu tập, có nhận đủ hồ sơ để xét xử thì phải nhóm xử trong thời hạn tối đa là ba tháng kể từ ngày nhận hồ sơ.

Điều thứ tư:

Bản án do Hội Công Đồng phán quyết phải có sự duyệt y của vị Chưởng Quản Bộ Pháp Chánh mới được phép ban hành, và bị án không được quyền thượng tố, vì bản án có sự duyệt y là tuyệt đối và chung thẩm.

Điều thứ năm:

Trong trường hợp vị Chưởng Quản Bộ Pháp Chánh không đồng ý bản án do Hội Công Đồng phán quyết thì vị nầy sẽ trả hồ sơ lại cho vị Đầu Sư để triệu tập thành phần Hội Công Đồng khác xử lại.

Như phạm tội trọng hay là tái phạm, thì phải đệ lên cho Hội Công Đồng phán đoán.

(Tân Luật).

HỘI DIỆN

會 面 Hội: Tụ họp lại, gặp lại. Diện: Mặt.

Page 449: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 449

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hội diện là gặp mặt nhau.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Hôm nay chúng ta được hội diện trong bữa tiệc uỷ lạo nầy để mừng nhau về cuộc tương phùng lúc đầu năm và cũng nhơn dịp này Hội Thánh để lời nhắc nhở chức sắc nơi trung ương cũng như ở địa phương trong việc tu thân hành Đạo để quý vị làm tròn nhiệm vụ thiêng liêng của mình.

Nếu biết ăn năn trở bước lại con đường sáng sủa, dồi tâm trau đức, đặng đến hội diện cùng Thầy...

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HỘI ĐÀM

會 談 Hội: Cuộc họp đông người. Đàm: Bàn, nói chuyện.

Hội đàm là họp bàn với nhau giữa các bên về những vấn đề quan trọng.

Như: Cuộc hội đàm giữa những thành viên đại biểu của các nước.

Thầy có cấm con đừng dự việc hội đàm chăng? (Đạo Sử).

HỘI HIỆP Hội: Họp, gặp. Hiệp (Hợp): Họp, hoà đồng với nhau.

Hội hiệp, như chữ “Hội hợp 會 合”, là gặp lại với nhau, hoặc nhiều người họp nhau.

Thánh giáo Đức Chí Tôn trong Thánh Ngôn HIệp Tuyển có dạy: Ấy vậy, rán gìn giữ bộ thiết giáp ấy hoài cho tới ngày các con hội hiệp cùng Thầy.

Page 450: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

450 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Vân phong đưa đẩy đám dân lành, Hội hiệp quần sanh bớt cạnh tranh.

(Bát Nương Giáng Bút). Chánh sách bất hoà không hội hiệp, Hoàn đồ chia xẻ khó chung đồng.

(Thơ Hộ Pháp). Bỏ lúc nhớ thương quên nhắc đến, Gặp khi hội hiệp vội khuyên ngồi.

(Thiên Thai Kiến Diện).

HỘI HỌP Hội: Cuộc họp đông người. Họp: Tụ tập nhau lại một nơi để cùng nhau làm việc gì. Hội họp là họp nhau lại để bàn công việc, hoặc để làm việc chung nhau. Đáp từ của Đức Thượng Sanh trong buổi lễ Khánh thành ngôi nhà Hội Vạn Linh có câu: Tạo nên ngôi nhà nầy, Hội Thánh chúng tôi có ý để dùng làm nơi hội họp của bổn Ðạo mỗi khi có cuộc lễ long trọng và khi có quý quan khách trong các giới và các tôn giáo ở xa đến viếng Toà Thánh muốn lưu lại đôi ngày thì cũng sẵn có nơi xứng đáng để tiếp rước.

Vì thế ước mong mau hội họp, Điểm tô Thánh thể được vuông tròn.

(Thơ Võ Thành Lượng). Triêu mộ quây quần bên gối Mẹ, Thần hôn hội họp dưới chân Thầy.

(Thơ Chơn Tâm).

HỘI BÀN ĐÀO Hội: Do chữ Hội yến, là họp nhau để tham dự tiệc. Bàn đào: Tên một loại đào Tiên của bà Tây Vương Mẫu (hay Diêu Trì Kim Mẫu).

Page 451: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 451

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Theo sách Hán cổ sử: Vua Hán Võ Đế cầu bà Tây Vương Mẫu, được ban cho bốn quả đào Tiên và cho biết rằng: Cây bàn đào ba ngàn năm mới nở hoa, ba ngàn năm nữa mới kết quả, ăn được một quả thì sống đời đời.

Trong Kinh Đệ Nhị Cửu cho biết, nơi Diêu Trì Cung có một vườn Đào do Nhị Nương cai quản. Theo Đức Hộ Pháp, Phật Mẫu trụ sanh quang lại thành một khối gọi là quả Đào Tiên, đủ phép sống vĩnh viễn trường tồn nơi cõi Hư Linh.

Như vậy, tiệc Đào Tiên hay Hội Bàn Đào được Đức Phật Mẫu ban thưởng cho chư Chơn linh đắc đạo về hội hiệp cùng Ngài.

Hội Bàn Đào Diêu Trì Cung, Phục sinh đào hạnh rượu hồng thưởng ban.

(Kinh Tận Độ).

HỘI YẾN DIÊU TRÌ CUNG

會 宴 瑤 池 宮

Hay “Diêu Trì Hội Yến 瑤 池 會 宴”.

Hội Yến Diêu Trì Cung, hay “Hội Yến Diêu Trì”, là một cái lễ hội trung thu hằng năm của Đạo Cao Đài, do toàn thể nhơn sanh thiết lập một yến tiệc long trọng để dâng cúng Đức Diêu Trì Kim Mẫu và Cửu Vị Tiên Nương.

Do tích: Vào ngày 08 tháng 08 năm Ất Sửu, 1925, Đấng AĂÂ giáng cơ dạy cho ba vị Cao Quỳnh Cư, Phạm Công Tắc và Cao Hoài Sang đúng vào ngày rằm tháng tám năm đó, thiết một tiệc chay tại nhà Ngài Cao Quỳnh Cư ở số 134 đường Calmette Sài Gòn dâng cúng Đức Phật Mẫu và Cửu Vị Tiên Nương. Giữa nhà, lập một bàn hương án, có chưng hoa quả, xông trầm, rồi các ba Ngài mặc quốc phục, quỳ trước bàn hương án thỉnh Đức Diêu Trì Kim Mẫu cùng Cửu Vị Tiên

Page 452: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

452 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Nương nhập tiệc. Trong lúc đó, bà Nguyễn Thi Hiếu (Sau này là Nữ Đầu Sư Hương Hiếu) đứng bồi tửu, nghĩa là gắp thức ăn để vào chén và rót rượu trà cho Đức Phật Mẫu và Cửu Nương.

Đây là nguồn gốc tượng trưng thể pháp Hội Yến Diêu Trì Cung mà Hội Thánh hằng năm tổ chức tại Báo Ân Từ để toàn thể con cái của Chí tôn và Phật mẫu được dịp về hội hiệp cùng Đức Mẹ Thiêng liêng, đặng gội nhuần hồng ân của Đức Phật Mẫu.

1.- Hội Yến Diêu Trì Cung:

Mỗi độ trung thu khắp mọi vùng, Lễ mừng Hội Yến Diêu Trì Cung.

(Thơ Hoài Tân).

2.- Hội Yến Diêu Trì:

Hội Yến Diêu Trì lễ mỗi năm, Phật Tiên giáng hạ sáng đêm rằm.

(Thơ Thượng Hoà Thanh).

HỘI KIẾN

會 見 Hội: Họp nhau, gặp. Kiến: Thấy.

Hội kiến là gặp nhau.

Hội kiến còn là sự gặp nhau có sắp xếp trước, để trao đổi ý kiến giữa những nhân vật quan trọng. Như: Hội kiến giữa hai lãnh tụ.

Thánh giáo Đức Cao Thượng Phẩm có câu: Bần đạo lắm phen muốn đến hội kiến cùng quý bạn để đàm luận thế sự nhưng không có dịp may đó thôi.

Page 453: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 453

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Bần Đạo cũng đã được hội kiến cùng các Đấng Thiêng Liêng nơi cõi Thiêng Liêng Hằng Sống.

(Con Đường Thiêng Liêng).

HỘI LONG HOA

龍 花 會 Hay “Long Hoa Hội”.

Hội: Nhiều người tụ họp lại. Long hoa: Một loại cây hình giống như một con rồng, có nở hoa.

Hội Long Hoa là một cuộc Đại hội do Đức Phật Di Lạc đắc Đạo tại cội cây Long hoa này, nên Ngài mở và làm chủ một Đại hội, được gọi là Đại hội Long Hoa.

Đại hội Long Hoa có nhiệm vụ tuyển chọn những bậc hiền lương, đạo đức, không phân biệt chủng tộc, nòi giống, hiệp nhau làm một trong cuối thời kỳ Hạ nguơn tam chuyển để tạo dựng lại đời Thượng nguơn Tứ chuyển, tức là Thượng nguơn Thánh đức.

Như vậy, Hội Long Hoa nhằm tuyển chọn các bậc hiền lương đạo đức, và loại bỏ những kẻ hung bạo gian tà, thực hiện sự công bình thiêng liêng, để rồi sau đó chuyển qua một giai đoạn tiến hoá mới. Hội Long Hoa chính là cuộc phán xét cuối cùng của chư Thần Thánh Tiên Phật dưới quyền điều khiển của Đức Di Lạc Vương Phật theo lệnh của Đức Chí Tôn Ngọc Hoàng Thượng Đế.

Qua cuộc đại hội, những người hiền lương đạo đức sẽ được trúng tuyển, được ban thưởng bằng những phẩm vị thiêng liêng tùy theo công đức nhiều ít. Còn những người hung ác gian tà sẽ bị phán xét tội lỗi và loại bỏ, chờ ngày học tập tiến hoá trong một cuộc thi mới sau nầy.

Page 454: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

454 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Trong Thi Văn Dạy Đạo có câu:

Công nghiệp dồi dào âm chất đủ, Long hoa đợi Hội hưởng Thiên ân.

Hoặc trong Kinh Đại Tường cũng có câu:

Hội Long Hoa tuyển phong Phật vị, Cõi Tây Phang đuổi quỷ trừ ma.

Từ xưa đến nay, Đức Chí Tôn đã mở được ba thời kỳ phổ độ cho nhơn sanh, mỗi thời kỳ phổ độ đều có mở một hội thi.

- Nhứt Kỳ Phổ Độ có Sơ Hội Long Hoa Thanh Vương Đại Hội, Đức Nhiên Đăng Cổ Phật là chủ khảo.

- Nhị Kỳ Phổ Độ có Nhị Hội Long Hoa Hồng Vương Đại Hội, Đức Phật A Di Đà làm chủ khảo.

- Tam Kỳ Phổ Độ có Tam Hội Long Hoa Bạch Vương Đại Hội, Đức Di Lạc Vương Phật làm chủ khảo.

Điều nầy, chính trong bài kệ chuông U Minh, ba câu cuối viết:

“Nam Mô Sơ Hội Long Hoa Thanh Vương Đại Hội Nhiên Đăng Cổ Phật Chưởng Giáo Thiên Tôn”.

“Nam Mô Nhị Hội Long Hoa Hồng Vương Đại Hội, Di Đà Cổ Phật chưởng giáo Thiên Tôn”.

“Nam Mô Tam Hội Long Hoa Bạch Vương Đại Hội, Di Lạc Cổ Phật Chưởng Giáo Thiên Tôn”.

Đại Hội Long Hoa kỳ ba nầy rất quan trọng, vì là kỳ chung kết để kết thúc đệ Tam chuyển, bắt đầu qua Thượng nguơn Thánh đức của đệ tứ chuyển.

Cho nên Đại hội Long Hoa kỳ ba nầy sẽ có cuộc biến động và khảo dượt dữ dội để sàng sảy, lừa lọc những bậc tài đức để lập đời Thượng nguơn Thánh đức, và loại bỏ những phần tử thiếu đạo đức, hung bạo.

Page 455: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 455

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Chúng ta thử suy nghiệm xem Hội Long Hoa sẽ loại bỏ những người dối tu, hung ác bằng cách nào?

Loại bỏ bằng những cuộc thiên tai địa ách, hoặc những cuộc chiến tranh tương tàn tương sát dữ dội và nhứt là các loại bệnh chướng sát hại có tính quy mô toàn cầu, làm cho nhơn loại trên thế giới tiêu hao gần hết, mà các tôn giáo thường tiên tri là ngày tận thế. Chính trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thần Hoàng Bổn Cảnh có dạy: Kỳ Hạ nguơn hầu mãn, nhơn vật vì tai nạn mà phải tiêu tận, mười phần còn đoái lại có một mà thôi. Than ôi! Buồn thôi! Nghĩ vì Thiên cơ đã định vậy, thế nào mà cải cho đặng, duy có mở tấm lòng từ thiện ăn năn sám hối, lo việc tu hành, đồng với nhau cả quốc dân mà quỳ lụy khẩn cầu coi Trời đoái tưởng đến chăng. Và Đức Hộ Pháp cũng có bài thi khuyên chúng sanh lo tu hành trước kỳ Hội Long Hoa như sau:

Rán tu cho kịp Hội Long Hoa, Đạo đức không chuyên khổ lắm mà. Chay lạt đặng ngừa hơi khí độc, Mê man bất tỉnh trận kỳ ba. Người hiền cứu sống theo phò chúa, Kẻ dữ bạo tàn xác quạ tha. Thân Dậu đến đây rồi sẽ biết, Đinh ninh vẹn giữ mấy lời ta.

Sau cuộc Tận thế, nhơn loại được lọc lừa còn lại là những người hiền lương đạo đức để tạo lập một xã hội Đại đồng, cùng sống chung trong tình thương yêu, công bình bác ái. Lúc đó chư Phật Tiên Thánh Thần sẽ giáng trần để tiếp tục hướng dẫn chúng sanh tu hành tiến hoá thêm nữa như lời Thi Văn đã dạy:

Chừng nào đất dậy Trời thay xác, Chư Phật Thánh, Tiên xuống ở trần.

Page 456: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

456 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hội Long Hoa sẽ được thiết lập tại nơi nào?

Theo Thánh giáo đạo Cao Đài thì Hội Long Hoa sẽ thiết lập tại Việt Nam như bài Thánh thi sau đây:

Hảo Nam bang! Hảo nam bang! Tiểu quốc tảo khai Hội Niết Bàn. Hạnh ngộ Cao Đài truyền Đại đạo, Hảo phùng Ngọc Đế ngự trần gian.

Chúng ta quan sát thấy, nơi Toà Thánh Tây Ninh, nơi bao lơn mặt tiền, có một trụ đắp hình rồng (Long) quấn cột, một trụ có đắp hình bông sen (Hoa), hai cây cột đó ráp lại thành “Long Hoa”, là biểu tượng cho mục tiêu Đại hội Long Hoa. Còn trên nóc Hiệp Thiên Đài, giữa hai lầu chuông và trống là tượng Đức Phật Di Lạc ngự toà sen đặt trên mình con cọp, tượng cho vị Phật Chưởng giáo Hội Long Hoa. Như vậy, Đại Hội Long Hoa sẽ được thiết lập tại Toà Thánh Tây Ninh, điều nầy Đức Hộ Pháp đã xác định trong bài Thuyết Đạo về Đại hội Long Hoa ở Hộ Pháp Đường ngày 19 tháng 9 năm Ất Mùi (Dl. 31/10/1955) khi giảng giải bài Kinh Đại Tường như sau: Tới năm Tý sẽ mở Hội Long Hoa tuyển phong Phật vị tại Toà Thánh nầy.

1.- Hội Long Hoa:

Hội Long Hoa tuyển phong Phật vị, Cõi Tây Phang đuổi quỷ trừ ma.

(Kinh Tận Độ). Rán tu cho kịp Hội Long Hoa, Đạo đức không chuyên khổ lắm mà.

(Thơ Đức Hộ Pháp).

2.- Long Hoa Hội:

Công nghiệp dồi dào, âm chất đủ, Long Hoa đợi Hội hưởng Thiên ân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 457: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 457

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HỘI LONG VÂN Hội: Buổi, lúc, thời, tức chỉ khoảng thời gian. Long vân: Rồng và mây.

Hội Long vân hay “Long vân hội 龍 雲 會” là hội rồng mây, chỉ việc gặp thời cơ tốt, công danh hiển đạt.

Rồng thường ẩn hiện trong mây. Chẳng có mây, rồng không vùng vẫy được. Chữ trong Kinh Dịch là “Vân tùng long, phong tùng hổ”, nghĩa là mây theo rồng, gió theo cọp, ý nói những vật cùng khí loại thường cảm ứng mà tìm nhau, dùng để chỉ cơ hội may mắn, tốt đẹp.

May duyên gặp hội Long vân, Thuyền thơ ngọn gió Các Đằng xuôi đưa.

(Kinh Thế Đạo).

HỘI MÂY RỒNG Hay “Hội rồng mây”.

Hội: Buổi, lúc, thời, tức chỉ khoảng thời gian. Mây rồng: Bởi chữ Long vân là rồng mây.

Hội mây rồng, như chữ “Hội rồng mây”, là rồng gặp mây thì vùng vẫy bay cao, ví với người gặp cơ hội may mắn hiển dương, thành đạt.

Xem: Hội long vân.

Giống rồng lại gặp hội mây rồng, Xuân đến vận thời chẳng lẽ không.

(Thơ Hộ Pháp). Hội ngộ mỏi trông duyên cá nước, Trùng phùng mong gặp hội mây rồng.

(Thơ Cao Liên Tử).

Page 458: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

458 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HỘI NGỘ

會 遇 Hội: Nhóm họp. Ngộ: Gặp gỡ.

Hội ngộ là cùng gặp gỡ, hội ngộ với nhau.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Trong năm Ất Sửu hội ngộ cùng Đức Chí Tôn và Đức Diêu Trì Kim Mẫu, khi ấy Đức Diêu Trì Kim Mẫu mới dạy chúng tôi hiểu biết chút đỉnh về đạo đức và lúc đó mới biết Đấng xưng là AĂÂ là Đức Chí Tôn đó vậy.

Càng nhớ đến những ngày hội ngộ, Càng ngổn ngang mối nợ tình chung.

(Kinh Thế Đạo). Nhớ cơn hội ngộ cùng huynh đệ, Chạnh nỗi phân ly luống ngậm ngùi.

(Thơ Hộ Pháp). Hội ngộ mỏi trông duyên cá nước, Trùng phùng mong gặp hội mây rồng.

(Thơ Cao Liên Tử).

HỘI NGUƠN

會 元 Hội: Giao hội, từ thượng nguơn qua trung nguơn, đến hạ nguơn, rồi trở lại nguơn nữa, gọi là Hội.

Nguơn (nguyên): Khoảng thời gian dài trong sự hình thành Càn Khôn Vũ Trụ, vạn vật và sự tiến hoá của nhơn loại.

Ba nguơn là một Chuyển, hay nói rõ hơn một Chuyển gồm Thượng nguơn hay nguơn Thánh đức, Trung nguơn hay nguơn Tranh đấu (Tấn hoá), Hạ nguơn hay Tái tạo (Bảo tồn). Hiện nay nhơn loại đang ở vào thời kỳ Hạ nguơn Tam chuyển, sắp bước qua Thượng nguơn Tứ chuyển.

Page 459: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 459

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hội nguơn hay “Hội nguyên” là sự giao hội của ba nguơn. Hiện nay ở vào thời kỳ Hạ nguơn Tam chuyển sắp hết, sẽ bước qua thời kỳ Thượng nguơn Tứ chuyển.

Hội Nguơn hữu Chí Linh huấn chúng, Đại Long Hoa nhơn chủng hoà ki.

(Phật Mẫu Chơn Kinh).

HỘI NHƠN SANH

會 人 生 Hội Nhơn sanh là một đại hội của Hội Thánh Cao Đài tổ chức, theo nội luật thì mỗi năm một lần, nhưng vì thời cuộc nên ba năm mở hội một lần tại Toà Thánh để lập pháp hay sửa đổi luật pháp, kiểm điểm các cơ quan của Cửu Trùng Đài, và hoạch định chương trình hành sự của Hội Thánh cho ba năm tới.

Hội Nhơn Sanh do vị Thượng Chánh Phối Sư làm Nghị Trưởng, Nữ Chánh Phối Sư làm Phó Nghị Trưởng, các Lễ Sanh, Chánh, Phó Trị Sự, Thông Sự, Phái Viên làm Nghị Viên, một Nghị Viên nam, một Nghị Viên nữ làm Từ Hàn và hai Nghị Viên nam, hai Nghị Viên nữ là Phó Từ Hàn.

Trong Đại Hội Nhơn Sanh có một vị chức sắc Hiệp Thiên Đài đến chứng kiến và bảo thủ luật lệ.

Theo Pháp Chánh Truyền, luật công cử Nghị Viên, tất cả các chức việc trong quận đạo bỏ thăm để tuyển chọn một vị Chánh Trị Sự, một vị Phó Trị Sự và một vị Thông Sự, nam nữ cũng vậy. Còn Phái thì cứ 500 đạo hữu trường trai đặng quyền cử một Phái Viên.

Chư vị Phái Viên đắc cử Nghị Viên được cấp giấy chứng nhận để khi về Toà Thánh trình nơi Toà Nội Chánh. Các Chức sắc,

Page 460: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

460 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Lễ Sanh, Chức việc và Phái Viên không đắc cử Nghị Viện Hội Nhơn Sanh được vào dự thính, nhưng không có ý kiến.

Xong công cuộc xây dựng Ðền Thánh, Ðức Ngài lo tu bổ các dinh thự mở mang đường sá, xây cất Trí Huệ Cung, tổ chức Hội Nhơn Sanh và Hội Thánh.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HỘI PHONG VÂN Hội: Buổi, lúc, thời, tức chỉ khoảng thời gian. Phong vân: Gió và mây, bởi câu trong Kinh Dịch: Vân tùng long, phong tùng hổ 雲 從 龍, 風 從 虎, nghĩa là mây theo rồng, gió theo cọp.

Hội phong vân, như chữ “Phong vân hội 風 雲 會” dùng để chỉ sự gặp gỡ hay vận hội tốt đẹp như rồng gặp mây, cọp gặp gió.

Riêng che đảnh Việt bầu linh đổ, Gặp hội phong vân đã thuận chiều.

(Thơ Cao Tiếp Đạo).

HỘI RỒNG MÂY Hội: Buổi, lúc, thời, tức chỉ khoảng thời gian. Mây rồng: Bởi chữ Long vân là rồng mây.

Hội rồng mây, do chữ Hội long vân, chỉ việc gặp thời cơ tốt, công danh hiển đạt.

Xem: Hội Long vân.

Cần mẫn lo tu luyện kiếp này, Ðắc thành mới rõ hội rồng mây.

(Đại Thừa Chơn Giáo). Gặp hội rồng mây, danh phận rạng, Nhìn con hảnh diện đẹp cha già!

(Thơ Chơn Tâm).

Page 461: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 461

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HỘI THANH NIÊN Hay “Đại Đạo Thanh Niên Hội 大 道 青 年 會”.

Hội Thanh Niên là một đoàn thể gồm các em thanh thiếu niên.

Hội Thanh Niên trong Đạo Cao Đài có danh xưng là “Đại Đạo Thanh Niên Hội”, có mục đích huấn luyện các thanh thiếu niên về ba phương diện: Đức dục, trí dục và thể dục, với mục đích là đào tạo nên một lớp thanh thiếu niên hữu dụng cho đời và đạo.

Đại Đạo Thanh Niên Hội được thành lập do Đạo lịnh số 038/ĐL của Ngài Bảo Thế và Phê kiến của Đức Thượng Sanh vào ngày 25 tháng 5 năm Ất Tỵ (Dl. 24-6-1965). Đại Đạo Thanh Niên Hội được hoạt động theo Điều lệ và Nội quy đã được soạn thảo ngày 8 tháng 4 năm Giáp Thìn (Dl. 19-5-1964).

Đứng đầu Đại Đạo Thanh Niên Hội là một Ban Chấp Hành Trung Ương gồm có: Một Hội Trưởng, ba Phó Hội Trưởng, một Tổng Thư Ký, ba Thư Ký, một Thủ Quỷ, một Phó Thủ Quỷ, ba Uỷ Viên Kiểm Soát, năm Uỷ Viên Đặc Trách.

Phù hiệu của Hội viên Đại Đạo Thanh Niên Hội là một hình tròn bằng kim loại (Kính 1.80 cm), nền xanh thẩm, chính giữa có ba vòng Tam thanh.

Ban Thế Đạo rạng ngời một thuở, Hội Thanh Niên chung đỡ cột rường.

(Thơ Huệ Nhật).

HỘI THANH VƯƠNG Hay “Thanh Vương Đại Hội”.

Hội Thanh Vương tức “Thanh Vương Đại Hội 青 王 大 會”, là một trong ba thời kỳ khai Hội Long Hoa để phổ độ nhơn sanh.

Page 462: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

462 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đó là Thanh Vương Đại Hội, Hồng Vương Đại Hội và Bạch Vương Đại Hội.

Trong bài kệ chuông U Minh, ba câu cuối viết: “Nam Mô Sơ Hội Long Hoa Thanh Vương Đại Hội Nhiên Đăng Cổ Phật Chưởng Giáo Thiên Tôn”, “Nam Mô Nhị Hội Long Hoa Hồng Vương Đại Hội, Di Đà Cổ Phật chưởng giáo Thiên Tôn”, “Nam Mô Tam Hội Long Hoa Bạch Vương Đại Hội, Di Lạc Cổ Phật Chưởng Giáo Thiên Tôn”.

Xem: Thanh Vương Đại Hội.

Ôi! Cấp Cô Độc vườn thiền quạnh quẽ, Hội Thanh Vương chợ thế đìu hiu.

(Văn Tế Bảo Đạo).

HỘI THÁNH

會 聖 1.- Hội Thánh là một chánh thể của Đạo Cao Đài, gồm các chức sắc đối phẩm hàng Thánh, tức là từ Giáo Hữu hoặc tương đương trở lên.

Trong bài thuyết Đạo của Đức Hộ Pháp ngày 5 tháng 3 năm 1928 có định nghĩa Hội Thánh như sau: “Hội Thánh tức là đám Lương sanh của Thầy tom góp lại làm một. Cả Lương sanh ấy, Thầy đã dùng quyền thiêng liêng dạy dỗ, trước un đúc nơi lòng một khiếu từ bi cho tâm địa có mảy mún tình ái vật ưu sanh theo Thánh đức háo sanh của Thầy, dùng làm lợi khí phàm tục để độ rỗi người phàm tục”.

Mạng danh Hội Thánh đã đành, Nâng tay nhục thể xây hình Chí Tôn.

(Kinh Thế Đạo).

Page 463: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 463

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Lập thành Hội Thánh ra hình tướng, Giáo hoá nhơn sanh xứng mặt hiền.

(Thơ Ngọc Tuất Thanh).

2.- Hội Thánh là một hội gồm các vị Chức sắc thuộc hàng Thánh Thể của Đức Chí Tôn và đương quyền hành chánh là Nghị Viên.

Hội Thánh do Thái Chánh Phối Sư làm Nghị Trưởng, Nữ Chánh Phối Sư là Phó Nghị Trưởng, các vị Phối Sư, Giáo Sư, Giáo Hữu nam nữ làm Nghị Viên, một Nghị Viên nam, một Nghị Viên nữ làm Từ Hàn, hai Nghị Viên nam, hai Nghị Viên nữ làm Phó Từ Hàn.

Hội Thánh có nhiệm vụ bàn định mấy việc sau:

- Các vấn đề của Hội Nhơn Sanh đã bàn định hoặc của Thượng Hội gởi xuống đặng lập phương ban hành.

- Lo về sự phổ độ, việc hành đạo tha phương, tài liệu, tài chánh của Đạo và nền chánh trị Đạo.

- Bàn cãi và công nhận số phỏng định thâu xuất của năm tới.

- Xin sửa cải, thêm bớt, hay là huỷ bỏ những luật lệ không phù hạp với sự tấn hoá về tâm trí nhơn sanh.

- Các việc có ảnh hưởng về nền Đạo.

Mỗi năm Hội Thánh nhóm thường lệ một kỳ, ngày rằm tháng bảy.

Nội trong ngày 12 tháng 7, Nghị Viên phải có mặt tại Toà Thánh và phải ở đó cho đến ngày mãn Hội.

Trong chánh thể trị Đạo, quyền dân được đặc biệt tôn trọng. Coi như Hội Nhơn Sanh, trên có hai hội: Hội Thánh và Thượng Hội hiệp lại làm cơ quan của quyền Lập pháp tức quyền Vạn linh.

(Chánh Trị Đạo).

Page 464: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

464 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HỘI THÁNH ĐƯỜNG NHƠN

會 聖 唐 人 Hội Thánh: Một chánh thể của Đạo Cao Đài, gồm các chức sắc đối phẩm hàng Thánh, tức là từ Giáo Hữu hoặc tương đương trở lên, nắm quyền hành chánh. Đường nhơn: Người Tàu.

Hội Thánh Đường Nhơn là một tổ chức gồm tất cả những tín đồ người Đường Nhơn, tức người Tàu theo đạo Cao Đài.

Đúng ra phải gọi là Tông đạo Đường Nhơn, cũng như Tông đạo Tần Nhơn, Tông đạo Kiêm Biên... Đứng đầu Tông đạo Đường Nhơn là một vị Chức Sắc được Hội Thánh bổ đến và chịu mệnh lệnh của Hội Thánh.

Tông đạo Đường Nhơn có xây một văn phòng đại diện gần cửa số 4 trong Nội Ô Toà Thánh.

Cửa số bốn ngó vào bên cạnh, Là văn phòng Hội Thánh Đường Nhơn.

(Quang Cảnh Toà Thánh).

HỘI THÁNH HỮU HƯ VÔ THIỆT Hội Thánh: Một chánh thể của Đạo Cao Đài, gồm các chức sắc đối phẩm hàng Thánh, tức là từ Giáo Hữu hoặc tương đương trở lên, nắm quyền hành chánh. Hữu hư vô thiệt (thực): Có cái không, chẳng có thật.

Hội Thánh hữu hư vô thiệt, hay “Hội Thánh hữ hư vô thực 會 聖 有 虛 無 實”, là nói Hội Thánh có hư mà không có thực, tức là xem như Hội Thánh không có gì cả, ý nói hoàn toàn không có giá trị.

Page 465: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 465

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thảng Lão có muốn nên cho Ðạo đi nữa thì cũng không thi thố chi đặng với một Hội Thánh hữu hư vô thiệt, như vậy có phải?

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HỘI THÁNH EM Hội Thánh: Một chánh thể của Đạo Cao Đài, gồm các chức sắc đối phẩm hàng Thánh, tức là từ Giáo Hữu hoặc tương đương trở lên, nắm quyền hành chánh.

Trong bài thuyết Đạo của Đức Hộ Pháp ngày 5 tháng 3 năm 1928 có định nghĩa Hội Thánh như sau: “Hội Thánh tức là đám Lương sanh của Thầy tom góp lại làm một. Cả Lương sanh ấy, Thầy đã dùng quyền thiêng liêng dạy dỗ, trước un đúc nơi lòng một khiếu từ bi cho tâm địa có mảy mún tình ái vật ưu sanh theo Thánh đức háo sanh của Thầy, dùng làm lợi khí phàm tục để độ rỗi người phàm tục”.

Em: Thuộc hàng dưới thấp, ở đây chỉ cơ quan cấp nhỏ của đạo Cao Đài.

Hội Thánh Em là cơ quan cấp cơ sở của Hội Thánh, tức chỉ Bàn Trị Sự của một Hương Đạo, là một đơn vị nhỏ nhứt làm nền tảng hành chánh Đạo ở các địa phương của đạo Cao Đài.

Đứng đầu Hương Đạo là vị Chánh Trị Sự, nắm hai quyền hành chánh và luật lệ ở Hương Đạo. Chánh Trị Sự do Lý Giáo Tông lập thành, làm chủ trong một địa phận nhỏ và thay mặt cho Đạo, làm anh cả trong địa phận ấy.

Trong Pháp Chánh Truyền có lời Chú Giải như sau: “Lời Đức Lý Giáo Tông nói: Chánh Trị Sự là người thay mặt cho Lão, làm anh cả của chư tín đồ trong phần địa phận của nó. Lão muốn thế nào cho Lão có mặt khắp nơi, tận ven Trời cùng góc bể. Lão tưởng Hiền Hữu cũng muốn vậy chớ. Trong nhơn sanh, hạng trí thức thì ít, hạng ngu muội thì nhiều, nếu chúng

Page 466: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

466 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ta không có đủ sức điều đình, thì khó mà rải chơn lý Ðạo khắp nơi cho đặng. Càng thân cận với nhơn sanh lại càng chịu nhiều sự khó khăn rắc rối; chúng ta phải liệu phương nào mà trừ diệt những sự khó khăn ấy, khi mới nảy sanh ra. thì nền Ðạo mới khỏi loạn lạc. Vậy Lão xin Hiền Hữu ban quyền cho Chánh Trị Sự đặng phép xử trị, hầu có thể dạy dỗ sửa răn, thay quyền cho chúng ta trong chốn thôn quê sằn dã...

Trước khi lãnh trách nhiệm, buộc Chánh Trị Sự phải đến Thánh Thất sở tại mà lập Minh thệ, phải thề rằng: Giữ dạ vô tư mà hành đạo, dầu cha mẹ, anh em, vợ con, cũng chẳng đặng phép tư vị, gìn dạ chơn thành, thể Thiên hành Đạo. Chánh Trị Sự là Đầu Sư Em đó vậy”.

Phó Trị Sự, nắm quyền hành chánh của một Ấp Đạo, nên trong Pháp Chánh Truyền có chú giải như sau: Phó Trị Sự cũng là Chức Sắc của Lý Giáo Tông lập thành. Người đặng đồng quyền cùng Chánh Trị Sự, trong một địa phận của Chánh Trị Sự nầy cho cai quản. Người có quyền về chánh trị chớ không có quyền về luật lệ. Ðặng phép sửa đương, giúp đỡ dìu dắt, dạy dỗ chư Tín Ðồ trong địa phận trấn nhậm, mà không đặng phép xử đoán. “Cấm nhặt không cho Phó Trị Sự lấn quyền về luật lệ”. Phó Trị Sự là Giáo Tông Em”.

Thông Sự là người đồng thể cùng Phó Trị Sự trong địa phận của Phó Trị Sự cai quản (Ấp Đạo), song người có quyền về luật lệ chớ không có quyền về Chánh trị. nên trong Pháp Chánh Truyền Chú Giải gọi vị Thông sự là Hộ Pháp Em.

Các vị Chánh Trị Sự, Phó Trị Sự, Thông Sự là Đầu Sư Em, Giáo Tông Em, Hộ Pháp Em họp lại được gọi là Hội Thánh Em.

Điều nầy trong Thuyết Đạo Hộ Pháp có giải thích như sau: Ðức Lý Giáo Tông lập Bàn Trị Sự, Ngài lập chức Chánh Trị Sự và Phó Trị Sự, rồi Ngài lại biểu Bần Ðạo lập chức Thông Sự. Ngài nói Phó Trị Sự là Giáo Tông em, mà nơi làng có Giáo

Page 467: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 467

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Tông em thì tức nhiên phải có Hộ Pháp em là Thông Sự nữa chớ.

Như vậy, trong đạo Cao Đài có vô số Hội Thánh Em ở khắp các địa phương để thi hành chánh trị và luật pháp trong địa phận mình.

Nói về nhiệm vụ quan trọng của Hội Thánh Em, Huấn từ của Ðức Thượng Sanh nhân dịp Lễ Khai Giảng khoá Huấn Luyện Chức Việc Bàn Trị Sự Châu Thành Thánh Ðịa nơi Hạnh Ðường, ngày 4 tháng 6 năm Canh Tuất (Dl. 8/7/1970) có dạy: Cũng như ngoài mặt Ðời, nền tảng chính trị của quốc gia ở nơi Ấp, Xã, trong Ðạo Cao Ðài nền tảng Hành chánh Ðạo ở nơi Ấp và Hương Ðạo, rồi kế đến là Tộc Ðạo hay là Phận Ðạo. Mặc dù ở vào hạ tầng cơ sở, nhưng nếu trong Ấp hoặc Hương Ðạo có điều xáo trộn trên dưới thiếu sự điều hoà, tín hữu có điều bất mãn, nhơn tâm ly tán, mất hẳn tình đoàn kết tương thân thì ở nơi cấp trên Hội Thánh cũng chịu ảnh hưởng không ít hay khó giữ uy tín đối với mặt Ðời và Bổn Ðạo.

Bởi thế đem thắng lợi vẻ vang về cho Ðạo hay làm cho Ðạo thất bại, mang tai tiếng cũng đều do nơi hành vi của quý vị.

Ðã mang danh là Hội Thánh Em, quý vị nên thận trọng giữ gìn tư cách đứng đắn, làm cho người đời kính nể, người Ðạo tin cậy, đối đãi với toàn thể Tín hữu nơi địa phận mình như tình huynh đệ trong gia đình, đem tình thương chan rưới khắp cả Bổn đạo, giúp đỡ, nương nhờ lẫn nhau, thực hành câu: Nhứt gia hữu sự bá gia ưu.

Ðược như vậy dù cuộc đời chua cay bi đát đến mức nào, quý vị cũng không đến nỗi lâm vào cảnh khó khăn nan giải.

Đã mang danh là Hội Thánh Em, quý vị nên thận trọng giữ gìn tư cách đứng đắn, làm cho người đời kính nể, người Ðạo tin cậy...

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

Page 468: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

468 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HỘI THÁNH KIM BIÊN

會 聖 金 邊 Hội Thánh: Một chánh thể của Đạo Cao Đài, gồm các chức sắc đối phẩm hàng Thánh, tức là từ Giáo Hữu hoặc tương đương trở lên, nắm quyền hành chánh. Kim Biên: Nước Cao Miên (Campuchia), còn gọi là Tần Quốc, có thủ đô là Phnom Penh phiên âm Việt ngữ là Nam Vang.

Hội Thánh Kim Biên tức là Hội Thánh Ngoại Giáo.

Khi Đức Hộ Pháp được bổ lên Nam vang làm việc, Ngài đã độ được một số chức sắc tại đây, rồi thành lập Cơ Quan Truyền Giáo Hải Ngoại, thường gọi là Hội Thánh Ngoại Giáo, đặt trụ sở tại Thánh Thất Kim Biên.

Vì vậy Hội Thánh Ngoại Giáo còn được gọi là Hội Thánh Kim Biên.

Xem: Hội Thánh Ngoại giáo.

Lập thành Hội Thánh Kiêm Biên, Mở mang Đạo cả ban quyền Ngoại Giao.

(Xưng Tụng Thanh Sơn).

HỘI THÁNH NGOẠI GIÁO

會 聖 外 教 Hội Thánh: Một chánh thể của Đạo Cao Đài, gồm các chức sắc đối phẩm hàng Thánh, tức là từ Giáo Hữu hoặc tương đương trở lên, nắm quyền hành chánh. Ngọai giáo: Giáo đạo ở nước ngoài.

Hội Thánh Ngoại Giáo còn được gọi là “Hội Thánh Kim Biên”, là một cơ quan gồm các chức sắc thuộc hàng Thánh, có

Page 469: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 469

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

nhiệm vụ truyền bá đạo Cao Đài ra ngoại quốc, phổ độ người nước ngoài. Hội Thánh Ngoại Giáo được thành lập và đặt trụ sở tại Thánh Thất Kim Biên nên còn gọi là Hội Thánh Kim Biên.

Hội Thánh Ngoại Giáo đặt dưới quyền Chưởng Đạo thiêng liêng của Đức Nguyệt Tâm Chơn Nhơn, do Đức Chí Tôn giao phó và dưới sự bảo trợ hữu hình của Đức Hộ Pháp.

Năm 1927, Giáo Hữu Thượng Bảy Thanh được bổ nhiệm làm chủ trưởng Hội Thánh Ngoại Giáo đầu tiên tại Kim Biên.

Lão chào Hộ Pháp, chư Chức sắc Hiệp Thiên, Cửu Trùng và Hội Thánh Ngoại Giáo.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HỘI THÁNH PHƯỚC THIỆN

會 聖 福 善

Tiền thân của Cơ Quan Phước Thiện là Phạm Môn 梵 門. Sau đó, Cơ Quan Phước Thiện được chánh thức khai sinh do Đạo Nghị Định số 48/PT ngày 19 tháng 10 năm Mậu Dần, 1938 và thành lập Chức sắc Phước Thiện, tức Thập nhị Đẳng cấp Thiêng Liêng.

Đến cuối năm Bính Tuất, 1946, Đức Hộ Pháp mới thành lập Hội Thánh Phước Thiện, trực thuộc chi Đạo Hiệp Thiên Đài, do một vị Thời Quân chi Đạo làm Thống Quản cả nam và nữ phái. Hội Thánh Phước Thiện gồm nam và nữ phái riêng biệt, mỗi phái có một vị Chưởng Quản là phẩm Chơn Nhơn, và hai vị Phó Chưởng Quản. Dưới đó có Cửu Viện Phước Thiện, nam nữ khác nhau, quyền hành riêng biệt. Dưới Cửu Viện, tại các địa phương thì có Trấn Đạo, Châu Đạo, và Tộc Đạo Phước Thiện. Mỗi Tộc Đạo Phước Thiện có một Nhà Sở Phước Thiện chánh và một Bàn Cai Quản gồm 12 thành viên,

Page 470: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

470 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

đứng đầu là Chủ Trưởng. Bàn Cai Quản Phước Thiện dưới quyền của vị Giáo Thiện Quản Tộc Đạo Phước Thiện. Dưới Bàn Cai Quản Phước Thiện thì có các Sở Phước Thiện về lương điền, công nghệ... Mỗi Sở Phước Thiện có một vị Chủ Sở, phẩm Hành Thiện đứng đầu, có nhiều nhân viên công quả, gọi là Đạo Sở.

Đoái xem bên hữu không nhàm, Hội Thánh Phước Thiện việc làm biểu dương.

(Quang Cảnh Toà Thánh).

HÔM 1.- Hôm là chỉ thời gian buổi tối.

Như: Sớm hôm, đầu hôm sớm mai, ăn bữa hôm lo bữa mai, cảnh chiều hôm.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Ðối với Chí Tôn cũng thế. Ðêm hôm qua đi cúng chỉ có một ít người thôi, đó là tâm đạo theo Trời mưa nắng!

Ðường gai góc gắng lần qua khỏi, Ðạo đức sớm hôm khá vẹn cần.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Kiến thân viếng sớm thăm hôm, Chua cay rõ miếng cơm ngon cá bùi.

(Nữ Trung Tùng Phận).

2.- Hôm chỉ khoảng thời gian cả một ngày.

Như: Hôm nay, hôm qua, cách đây ba hôm, tôi đợi anh vài hôm nữa.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Thầy nghĩ lại việc hôm nọ tại Thánh Thất biến ra một trường Tà quái mà Thầy bắt đau lòng đó các con.

Page 471: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 471

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trước ước cùng nhau sẽ hiệp vầy, Nào dè có đặng buổi hôm nay.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HÔM SỚM Hôm: Chỉ thời gian buổi tối. Sớm: Buổi sáng.

1.- Hôm sớm là buổi tối và buổi sáng, cả ngày lẫn đêm, ý chỉ sự thường xuyên, luôn luôn.

Như: Gần gũi bên nhau hôm sớm.

Yên hà miễn đặng vui hôm sớm, Lọ phải lao thân chốn bụi thành?

(Thơ Thuần Đức).

2.- Hôm sớm, còn do chữ “Thần hôn 晨 昏”, trong Kinh Lễ đã dạy: Bổn phận làm con, tối đến phải dọn dẹp chỗ cha mẹ ngủ, sáng ra phải vào thăm cha mẹ, đêm qua có ngủ được không, đó là “Thần định hôn tỉnh 晨 定 昏 省”, chỉ bổn phận người con hiếu hôm sớm quan tâm cha mẹ.

Nợ dưỡng sinh gắng trả cho rồi, Khi hôm sớm dưỡng nuôi hết dạ.

(Phương Tu Đại Đạo).

HÔN 1.- Hôn 昏 là tối tăm, không sáng tỏ, bắt đầu vào chiều chạng vạng tối.

Như: Chiều hoàng hôn bên sông gợi nỗi lòng nhớ quê xưa cảnh cũ.

Tỉnh say trong kiếp dương môn, Nửa thì thấy cảnh hoàng hôn mộng hình.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 472: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

472 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hoàng hôn ác lặn xế non tây, Cách trở xui chi cảnh thảm nầy.

(Thơ Huệ Giác).

2.- Hôn 昏 là tối tăm, u tối, không minh mẫn.

Như: Không biết bệnh gì mà anh ấy bị hôn mê, vua Trụ là vị hôn quân.

Nên chi hồn xác rã rời, Tại chưng làm mất khí trời muội hôn.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

3.- Hôn 婚 là cưới vợ. Như: Cầu hôn, kết hôn, hai bên giao hôn với nhau.

Thánh giáo Thầy dạy về quyền hành Giáo Sư có đoạn: Buộc chúng nó lo lắng cho các con như anh ruột lo cho em. Chúng nó cầm sổ bộ của cả tín đồ. Chúng nó phải chăm nom về sự tang, hôn của mỗi đứa.

Khi tế tự chớ lờn chớ dể, Việc quan, hôn thủ lễ nghiêm trang.

(Kinh Sám Hối). Đừng đề thi lá thơ chim, Cầu hôn để phụng đến tìm cung loan.

(Nữ Trung Tùng Phận). Chẳng phải nhủ gái trai theo Khổng, Cuộc giao hôn trân trọng sửa đôi điều.

(Phương Tu Đại Đạo).

HÔN MÊ

昏 迷 Hôn: Tối tăm. Mê: Không tỉnh.

Page 473: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 473

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hôn mê là bất tỉnh nhơn sự, ở trạng thái mất tri giác giống như mê ngủ.

Hôn mê còn có nghĩa tối tăm, mê muội.

Trong Giáo Lý, Tiếp Pháp Trương Văn Tràng có câu: Sở dĩ nói như thế là vì Lương tri (Huệ) ở tận trong cõi lòng chưa phát động, thành thử, người ta có vọng niệm, hay có hôn mê đến đâu đi nữa thì cũng chỉ là tối tăm bên ngoài giác quan mà thôi, chỉ như Lương tri thì chẳng hề xa người ta, nhưng nó không biểu dương ra ngoài là vì người ta không tin tưởng và không tồn dưỡng nó.

Thạnh bỏ suy đương lao khổ phận, Cũng như Bạch Khỉ đến hôn mê.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Hôn mê chẳng quản một thân hiền, Tâm niệm tự nhiên đặng thấy Tiên.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HÔN NHÂN

婚 姻 Hôn: Cha mẹ vợ, chỉ bên nhà gái. Nhân: Cha mẹ chồng, chỉ bên nhà trai.

Hôn nhân là chữ dùng để chỉ trai gái kết duyên vợ chồng với nhau.

Như: Luật hôn nhân và gia đình.

Mâm rượu kết thân thành sui nghĩa, Khay trầu vầy cuộc hiệp hôn nhân.

(Thơ Thiên Vân).

Page 474: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

474 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HÔN PHỐI

婚 配 Hôn: Việc cưới vợ gả chồng. Phối: Sánh đôi.

Hôn phối là sự phối hợp thành vợ chồng.

Theo luật định của đạo Cao Đài, trai lớn lên cưới vợ, gái lớn lên lấy chồng là lẽ đương nhiên.

Hôn phối là phối hợp hôn nhân giữa người con trai và người con gái với nhau nên duyên vợ chồng. Trong bài Kinh Hôn Phối có đoạn như sau:

Cơ sanh hoá Càn Khôn đào tạo, Do Âm Dương hiệp đạo biến thiên. Con người nắm vững chủ quyền, Thay Trời tạo thế giữ giềng nhơn luân.

Chúng ta thử tìm hiểu ý nghĩa chữ Hôn phối qua đoạn kinh trên.

Theo triết lý Nho giáo, Trời đất có âm dương, con người có vợ chồng.

Kinh Dịch cho rằng khí Dương thuộc khinh thanh bay lên làm Trời, khí Âm thuộc trọng trược giáng xuống làm Đất. Âm Dương chính là cơ động tịnh mầu nhiệm của Trời đất. Nếu không có Âm Dương, muôn vật sẽ không thể hoá sanh. Nhờ có Âm Dương tác động lẫn nhau nên mới tạo ra mọi cuộc biến hoá lớn nhỏ trên đời, thiên địa vạn vật cũng nhờ đó mà sinh thành.

Nếu chỉ có Âm mà không có Dương hay có Dương mà không có Âm thì cuộc biến hoá cũng không thành hình mà một Âm ấy rồi cũng tiêu, một Dương ấy rồi cũng diệt. Sách Lễ Ký viết: Cô âm tắc bất sinh, độc dương tắc bất trưởng, cố thiên địa phối dĩ âm dương, nam dĩ nữ vi thất, nữ dĩ nam vi gia, cố nhân sinh

Page 475: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 475

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ngẫu dĩ phu phụ 孤 陰 則 不 生, 獨 陽 則 不 長, 故 天 地 配 以 陰 陽; 男 以 女 為 室, 女 以 男 為 家, 故 人 生 偶 以 夫 婦, nghĩa là một âm thì không sinh, một dương thì không lớn, cho nên Trời đất phối hợp âm dương; nam dùng nữ lập gia thất, nữ dùng nam tạo gia đình, cho nên nhân sinh sánh đôi bởi vợ chồng.

Phàm âm hoặc dương cái gì lẻ một là không sinh được. Phải có cái chẳng đôi để tương đối, tương điều hoà với nhau thì mới có sự sinh hoá. Cơ 奇 là lẻ, ngẫu 偶 là chẳn: Một cái cơ phối hợp với một cái cơ khác để thành ngẫu thì mới sinh được. Vì thế Trời đất lấy âm dương phối hợp cơ ngẫu để sinh hoá ra vạn vật. Cho nên Hệ Từ Hạ nói rằng: Thiên địa chi đại đức viết sinh 天 地 之 大 德 曰 生, tức là đức lớn của Trời đất là sự sinh.

Đạo của Đức Khổng Tử, theo đạo Trời đất, cốt lấy sự sinh làm trọng hơn cả. Ngài cho rằng sự sinh của vạn vật là theo lẽ tự nhiên. Con người cũng là một phần của vạn vật, cũng theo lẽ Trời đất mà biến hoá, nên phải phối ngẫu nam nữ: Trai phải có vợ, gái phải có chồng, phối hợp âm dương mới có sinh trưởng được.

Đạo Cao Đài có tôn chỉ Nho tông chuyển thế, cho nên thế luật có quy định về đạo nghĩa vợ chồng và được Chí Tôn ban cho bí tích làm phép Hôn phối kết hợp hai cá thể nam và nữ để phối hợp nên chồng, vợ mà ăn ở với nhau yêu thương, hoà thuận trên hai phương diện thể xác và tinh thần, theo đạo nhân luân của Nho giáo.

Con người là một phần trong vạn vật, cho nên cũng phải theo lẽ Trời mà biến hoá, nhưng chỉ có cái phần vật chất biến hoá mà thôi, còn cái phần tinh thần là của Trời ban cho con người, thì bao giờ cũng có cái tư cách độc lập, và năng lực tự do để cố gắng trau luyện tiến lên cho đến chí thiện, chí mỹ. Nếu con người biết dụng công phu mà tạo ra một tinh thần tốt đẹp,

Page 476: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

476 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

mạnh mẽ, và khí lực linh hoạt là đã theo đạo Trời đất mà sinh hoá rồi vậy.

Con người hợp với đức sinh của Trời đất là thiện, trái với đức sinh là ác. Do vậy cái quan niệm về sự thiện ác của Khổng giáo là gốc ở sự sinh.

Đạo Trời có bốn đức: Nguyên 元, hanh 亨, lợi 利, trinh 貞 để bồi dưỡng sự sinh, thì đạo người cũng phải theo đạo Trời nuôi dưỡng bốn đức: Nhân 仁, nghĩa 義, lễ 禮, trí 智.

Như vậy, Con người được Trời ban cho một Thiên tánh, và Đất tạo ra hình hài, thay Trời đất thực hiện sự sinh hoá ở cõi thế gian để tạo lập một xã hội loài người, nhưng phần Thiên tánh của Trời ban cũng cần cố gắng trau giồi và gìn giữ mối nhơn luân,. tức là nhân, nghĩa, lễ, trí để hợp với sự sinh của Trời đất.

Xưa kia hễ định luật hôn phối với nhau thành chồng vợ rồi thì chủ hướng duy có một điều là nối truyền hương hoả.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

HÔN QUÂN

昏 君 Hôn: Tối tăm. Quân: Vua.

Hôn quân là vị vua mê muội, tối tăm.

Trong Đại Thừa Chơn Giáo có đoạn viết: Còn rủi quốc dân vô phước gặp phải hôn quân, đắm mê tửu, sắc, tài, khí thì ngoại quốc, chư hầu khởi loạn, còn dân trong nước oán thù.

Khi Sở Hạng bạo ngược vô biên, Tần Thuỷ Hoàng hôn quân cực điểm...

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Page 477: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 477

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HÔN TANG

婚 喪 Hôn: Việc cưới gả. Tang: Việc ma chay.

Hôn tang là việc hôn lễ và việc tang ma.

Trong Đạo Cao Đài, Chức Việc Bàn Trị Sự địa phương, ngoài việc hành chánh, còn lãnh trách niệm lo việc hôn tang cho các gia đình người đạo thuộc phạm vi địa phương mình.

Nghiêm chỉnh thực thi khuôn luật pháp, Khẩn trương điều khiển việc hôn tang.

(Thơ Chơn Tâm).

HỒN Hồn 魂 là phần thiêng liêng vô hình của con người.

Như: Người chết hiện hồn về, thờ thẫn như người mất hồn, hồn phi phách tán.

Thánh giáo Thầy trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Chẳng một ai dưới thế nầy còn đặng phép nói rằng thế quyền cho Thầy mà trị phần hồn của nhơn loại.

Lúc chung mạng dứt hơi, hồn xuất, Quỷ vô thường sẵn chực đem đi.

(Kinh Sám Hối).

HỒN BƯỚM Hồn: Phần thiêng liêng vô hình của con người. Bướm: Con bươm bướm.

Hồn bướm là hồn trong giấc mộng, bởi giấc mộng là giấc bướm, do điển Trang Châu nằm mộng thấy mình hoá ra bướm.

Page 478: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

478 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như vậy hồn bướm cũng là giấc mộng.

Xem: Giấc bướm.

Cân đai tuế nguyệt trêu hồn bướm, Tên tuổi phong ba lắm bụi hồng.

(Đạo Sử). Giọng kình tỉnh thế lay hồn bướm, Tiếng quốc gào hôm động giấc hoè.

(Thơ Huệ Giác). Dập dồn não khách mơ hồn bướm, Vơ vẩn hồn quyên bận trướng loan.

(Thơ Cao Mỹ Ngọc).

HỒN ĐIỆP

魂 蝶 Hay “Hồn hồ điệp”. Hồn: Phần thiêng liêng vô hình của con người. Điệp (hay hồ điệp): Con bươm bướm. Hồn điệp, như chữ “Hồn hồ điệp 蝴 蝶 魂” tức là hồn bướm, dùng để chỉ giấc ngủ. Bởi tích Trang Châu nằm mộng thấy mình hoá con bươm bướm.

Xem: Giấc bướm.

1.- Hồn điệp:

Tựa cành đêm dỗ say hồn điệp, Xoã tóc hồ soi đẹp dáng thơ.

(Thơ Hoàng Nguyên).

2.- Hồn hồ điệp:

Mơ hồn hồ điệp đêm trăng lạnh, Thương cái dã tràng bãi cát xây.

(Thơ Thuần Đức).

Page 479: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 479

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HỒN HÀI

魂 骸 Hồn: Phần thiêng liêng vô hình của con người. Hài: Xác thể con người. Hồn hài là linh hồn và thể xác của con người.

Lịnh Mẫu Hậu khai Tông định Đạo, Ân dưỡng sanh đảm bảo hồn hài.

(Phật Mẫu Chơn Kinh).

HỒN LÌA TRẦN GIAN Hồn lìa: Linh hồn rời khỏi thân xác. Trần gian: Cõi thế gian. Hồn lìa trần gian nghĩa là khi một người vừa trút hơi thở cuối cùng thì hồn lìa khỏi thân xác ở cõi trần gian. Triết lý Cao Đài cho rằng con người có Linh hồn, còn được gọi là Chơn linh hay Tiểu linh quang, là một thể do Đức Chí Tôn ban cho, nên có thể nói cõi giới của Linh hồn là cảnh Thiêng Liêng Hằng Sống. Vì vậy, khi con người vừa trút hơi thở cuối cùng thì Chơn thần, và Chơn linh sẽ thoát ra khỏi thân xác để lìa khỏi trần gian, tuỳ theo nghiệp lực dẫn dắt mà trở về Thiên cảnh nhẹ nhàng hay cõi Âm quang đen tối để giải thần định trí.

Khi hồn lìa khỏi trần gian, Hoá ra ngạ quỷ cơ hàn khổ thân.

(Kinh Sám Hối).

HỒN LINH

魂 靈 Hồn: Một thể vô hình trong con người. Linh: Linh ứng, thiêng liêng.

Page 480: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

480 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hồn linh hay Linh hồn là phần vô hình rất thiêng liêng trong con người.

Mộng điệp còn ngày công quả rỗi, Hồn linh dường tưởng tượng Huỳnh Tuyền.

(Đạo Sử). Hồn Linh điện đeo sầu trang chí sĩ, Toà Cao Đài chứa lụy mặt hùng anh.

(Văn Tế Tiểu Tường). Mấy năm hội hiệp ngàn năm biệt, Bạn hỡi hồn linh chứng mấy lời.

(Thơ Thượng Sanh).

HỒN MA BÓNG QUẾ Hồn ma: Ma quỷ hiện hồn về. Bóng quế: Ánh sáng của mặt trăng.

Hồn ma bóng quế chỉ các thứ ma quỷ thường hiện hình về giữa đêm khuya lúc có trăng mờ ở những nơi đồng trống vắng vẻ, âm u.

Hồn ma bóng quế cũng lên ngồi, mà ngạ quỷ vô thường cũng xẩn bẩn...

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HỒN NƯỚC Hồn: Tư tưởng và tình cảm của con người. Nước: Đất nước, chỉ một quốc gia.

Hồn nước, như chữ “Quốc hồn 國 魂”, là nói tinh thần đặc biệt của một quốc dân.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Chúng ta hãy lấy Nho phong làm căn bản, phục sanh hồn nước đã điêu tàn, sau 80

Page 481: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 481

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

năm nô lệ, cho nó phục sanh lại với cái năng lực làm sống quốc hồn của mình trong 4.000 năm về trước.

Học tài tô điểm vinh hồn nước, Lập đức hằng lo giữ nghiệp nhà.

(Bát Nương Giáng Bút). Đòi phen kiên nhẫn dìu hồn nước, Lắm lúc truân chuyên giữ đạo nhà.

(Thơ Hộ Pháp).

HỒN NHIÊN

渾 然 Hồn: Tất cả. Nhiên: Vậy, như vậy.

Hồn nhiên là hoàn toàn tự nhiên, tức biểu hiện có bản tính gần với tự nhiên, có sự đơn giản, chân thành, trong sáng, nhiều khi ngây thơ trong tình cảm, trong sự suy nghĩ, trong tâm hồn.

Đạo Đời muốn vẹn nét hồn nhiên, Chung sức vì dân lúc biến quyền.

(Thơ Huệ Giác). Tinh thần an định cơ duyên đạt, Tâm trí hồn nhiên khổ nạn qua.

(Thơ Huệ Phong).

HỒN OAN

魂 冤 Hồn: Linh hồn, phần vô hình trong con người. Oan: Ức, thù oan.

Hồn oan, bởi chữ “Oan hồn 冤 魂”, là hồn của người chết oan, chết ức.

Page 482: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

482 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thành Uổng Tử cheo leo gớm ghiếc, Cầm hồn oan rên xiết khóc than.

(Kinh Sám Hối). Thánh chất ví không trên đỡ vững, Bên mình đeo đuổi mấy hồn oan.

(Thiên Thai Kiến Diện).

HỒN PHÁCH

魂 魄 Hồn hay Linh hồn là một điểm Linh quang được Thượng Đế ban cho chúng sanh. Thể này thiêng liêng linh diệu trong con người, nó vốn vô vi, bất tiêu bất diệt, nên khi xác hoại diệt, Linh hồn nhẹ nhàng sẽ trở về cõi vô vi. Phách hay vía, còn gọi Chơn thần, là một Đệ nhị xác thân. Theo Thánh giáo, đây là một xác thân thiêng liêng do Phật Mẫu dùng nguơn khí tạo thành. Thể này thuộc khí chất, bán hữu hình, vì nó có thể thấy đặng, mà cũng không có thể thấy đặng. Khi ra khỏi xác phàm, thì Chơn thần lấy hình xác phàm như khuôn in rập. Khi còn sống, Chơn thần không thể xuất ra đặng vì bị xác phàm níu kéo, chỉ bậc chân tu mới có thể xuất Chơn thần đặng. Hồn phách là nói linh hồn và thể phách.

Trong giấc mộng nghỉ yên hồn phách, Đấng Thiêng Liêng năng mách bảo giùm.

(Kinh Thế Đạo). Gởi hồn phách cho chàng định số, Gởi kiếp căn chàng mở dây oan.

(Kinh Thế Đạo). Bên màn đôi lúc trêu hồn phách, Cõi thọ nhiều phen đặng thảnh thơi.

(Đạo Sử).

Page 483: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 483

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HỒN PHÁCH CHẲNG NƠI VỀ Hồn phách 魂 魄 hay hồn vía là hai thể của con người. Hồn là phần tinh thần con người, khi chết lìa khỏi thể xác. Phách là thể thứ hai của con người, thuộc bán hữu hình, nối liền phần hồn và thể xác.

Người xưa quan niệm con người sống cõi đời là “Sanh ký tử quy 生 寄 死 歸”, nghĩa là sống gửi thân ở thế gian, thác về cõi thiên. Nên khi một người chết, hồn phách sẽ rời khỏi thể xác, nếu có tu, thì hồn sẽ được về cõi thiêng liêng, nếu người không tu, thì hồn bay vất vưởng, chẳng có nơi về.

Thế sự những ham sang với trọng, Quên lo hồn phách chẳng nơi về.

(Đạo Sử).

HỒN TRỜI HOÁ TRỞ VỀ THIÊN CẢNH Hồn Trời hoá: Ý nói Linh hồn do Trời tạo hoá. Trở về Thiên Cảnh: Trở lại cõi Thiêng Liêng Hằng Sống.

Linh hồn của con người do Trời sinh ra, nói khác hơn, do Chí Tôn chiết ra từ khối Đại Linh Quang ban cho, nên khi chết Linh hồn đó sẽ trở về Thiên cảnh.

Linh hồn con người do Trời ban cho là một thể vô vi, mà vô vi thì thường hằng, bất hoại. Nên khi con người chết, linh hồn ấy sẽ trở về với cõi vô vi, nếu có tu thì sẽ về Thiên cảnh.

Hồn Trời hoá trở về Thiên cảnh, Xác Đất sanh đến lịnh phục hồi.

(Kinh Tận Độ).

Page 484: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

484 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HỒN XÁC

魂 殼 Hồn: Phần thiêng liêng vô hình của con người. Xác: Thân thể, Thây người chết.

Hồn xác là linh hồn và thể xác, hai thể vô hình và hữu hình của con người.

Thánh giáo Thầy dạy Ngài Cao Quỳnh Diêu có đoạn: Con chưa đặng định thần khi Thầy giáng há? Những lời Thầy dạy con, phải sắp đặt phần nhơn đạo, rồi lấy hồn xác con mà dùng về việc Đạo, nghĩa là con phải cho xong phận sự làm người rồi lo hành Đạo mà thôi, con à!

Thuận Thiên thì tánh mạng còn, Nghịch Thiên hồn xác tiêu mòn chẳng chơi!

(Đại Thừa Chơn Giáo).

HỖN 1.- Hỗn là tỏ ra vô lễ không giữ khuôn phép đối với người trên trước.

Như: Hỗn hào với người lớn, bé hỗn với mẹ, nó trả lời hỗn với anh nó.

Lỡ gặp phải ông chồng ngu độn, Đừng ỷ khôn nói hỗn ngang tàng.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Hỗn 混 là lộn xộn, không có thứ tự.

Như: Hỗn chiến, hỗn độn, hỗn hợp, thời kỳ hỗn loạn, bán các thứ đồ hỗn tạp.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Trái lại nếu Lễ không nghiêm, Nhạc không hoà thì đàn cúng có cái trạng thái hỗn

Page 485: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 485

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

loạn khiến cho người đến Lễ bái có một tâm trạng xao xuyến, tinh thần bất định.

Từ đây toàn thể con cái Đức Chí Tôn sẽ chỉnh đốn lại hai đường ấy, dầu hiện nay còn hỗn tạp cũng không hại gì.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

HỖN ĐỘN

混 沌 1.- Hỗn Độn là thời kỳ Trời đất chưa phân định.

Theo Cao Đài, thời kỳ Trời đất chưa phân định thì khắp cả Vũ trụ có một thứ khí hồng mông, mờ mờ mịt mịt, hỗn độn, lớn rộng bao la, không sáng không tối, vô thuỷ vô chung, lặng lẽ vô vi, thanh trược hỗn hiệp.

Khí ấy gọi là khí Hỗn độn hay Tiên thiên hư vô chi khí, hay khí hư vô và không gian ấy gọi là vô cực.

Kể từ hỗn độn sơ khai, Chí Tôn hạ chỉ trước đài Linh Tiêu.

(Tán Tụng Công Đức).

2.- Hỗn độn là lộn xộn, không có trật tự.

Như: Sách vở để hỗn độn nên khó tìm, đời hỗn độn nên con người hung dữ.

Thánh giáo Thầy có câu: Dùng hết mưu chước quỷ quyệt thâu đoạt cho đặng lợi lộc quyền thế cho nhiều, vì vậy mà đời trở nên trường hỗn độn, tranh tranh đấu đấu, giựt giựt giành giành, gây nên mối loạn, nhơn loại nghịch lẫn nhau, giúp cho phép Tà quyền, mạnh hơn, yếu thiệt, mất phép công bình thiêng liêng Tạo hoá.

Page 486: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

486 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đời Hỗn Độn, bởi nên thú người dường thể lộn, cuộc thế tàn chốn chốn rối vò tơ.

(Giác Mê Khải Ngộ).

HỖN ĐỘN TÔN SƯ

混 沌 尊 師 Hỗn độn: Thời kỳ Trời đất chưa phân định. Tôn sư: Vị Thầy đáng kính trọng.

Hỗn Độn Tôn Sư ý chỉ Nhiên Đăng Cổ Phật là một vị Thầy đáng tôn kính được hoá sinh trong thời kỳ Hỗn độn.

Như ta đa biết, thời Hỗn độn là thời kỳ mà Trời đất chưa phân định, tức là còn trong thời kỳ hỗn mang, trong ấy khí Hư vô là khí vô cùng nhẹ nhàng, tinh khiết bàng bạc khắp Càn khôn Vũ trụ, kết tụ muôn đời nhiều kiếp, rồi hoá sinh ngôi Thái Cực, đó là ngôi Đức Chí Tôn Ngọc Hoàng Thượng Đế.

Nhưng Nhiên Đăng Cổ Phật cũng được hoá sanh trong thời kỳ hỗn độn, như vậy Pháp thân của Ngài là Đức Chí Tôn. Điều nầy, trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển Thầy có dạy: “Nhiên Đăng Cổ Phật thị Ngã 燃 燈 古 佛 是 我”: Nhiên Đăng Cổ Phật là Ta.

Hay có thể nói cách khác, Nhiên Đăng Cổ Phật chính là hoá thân của Đấng Ngọc Hoàng Thượng Đế.

Hỗn Độn Tôn Sư, Càn khôn chủ tể.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

HỖN HÀO Hỗn: Vô lễ, không kính trọng người trên.

Hỗn hào là hỗn, tỏ ra vô lễ, không giữ gìn khuôn phép đối với người trên.

Page 487: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 487

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Những điều nhơ nhuốc phải chừa, Hỗn hào mắng nhiếc, nói thừa nói thêm.

(Giới Tâm Kinh).

HỖN NGUƠN THIÊN Hỗn Nguơn Thiên hay Hỗn Nguơn (nguyên) 混 元 là một tầng Trời do Đức Di Lạc Vương Phật chưởng quản.

Theo Di Lạc Chơn Kinh, Hỗn Nguơn Thiên còn được gọi là “Thượng Thiên Hỗn Nguơn 上 天 混 元”, là một tầng Trời có các vị Phật: Brama Phật, Civa Phật, Christna Phật,Thanh Tịnh Trí Phật, Diệu Minh Lý Phật, Phục Tưởng Thị Phật, Diệt Thể Thắng Phật, Phục Linh Tánh Phật thương du Ta Bà Thế giới độ tận vạn linh trở về với ngôi vị Phật.

1.- Hỗn Nguơn Thiên:

Hỗn Nguơn Thiên dưới quyền Giáo chủ, Di Lạc đương thâu thủ phổ duyên.

(Kinh Tận Độ). Nương phép huyền linh lánh cửu tuyền, Chơn hồn chợt đến Hỗn Nguơn Thiên.

(Thơ Hoàn Nguyên).

2.- Hỗn Nguơn (Chỉ Hỗn Nguơn Thiên):

Hỗn Nguơn mời khách chầu linh điện, Di Lạc thưởng công hội niết Bàn.

(Thơ Hoàn Nguyên).

HỖN NGUƠN KHÍ Hay “Hỗn Nguyên khí”.

Hỗn nguơn (nguyên): Đồng nghĩa với chữ Hỗn độn là chỉ thời kỳ khởi đầu của Càn Khôn Vũ Trụ, khi Trời đất chưa phân định. Khí: Chất khí, hơi.

Page 488: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

488 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hỗn nguơn (nguyên) khí 混 元 氣, còn gọi là Nguyên khí, hay Hư vô chi khí là một chất khí có trước khi Càn khôn Vũ trụ được thành hình.

Khi Trời đất chưa phân định thì khắp cả vòm trời chỉ có một khối khí duy nhất, gọi là Tiên thiên Hư vô khí. Khí Hư vô này là một khối Nguyên khí mới luân chuyển biến hoá thành Thái Cực, là ngôi của Đức Chí Tôn, Ngọc Hoàng Thượng Đế.

Hỗn Nguơn khí vận hành pháp tướng, Chiếu lung linh vạn trượng hào quang.

(Thiêng Liêng Hằng Sống).

HỖN NGUƠN MẠO Hay “Hỗn Nguyên mạo”.

Hỗn Nguơn (nguyên) mạo 混 元 帽, là một loại mão dành cho Hộ Pháp, Thượng Phẩm. Thượng Sanh, Thập Nhị Thời Quân, Hộ Đàn Pháp Quân, Tả, Hữu Phan Quân, Chưởng Ấn và Tiếp Dẫn Đạo Nhơn đội khi mặc Tiểu phục, trên mão tuỳ theo phẩm, hoặc chi mà thêu hình Cổ pháp.

Hỗn Nguơn mạo của Hộ Pháp màu vàng, bề cao một tấc, ngay trước trán chính giữa có thêu Cổ pháp Hộ Pháp gồm: Ba Cổ pháp của Tam giáo là bình Bát vu, cây Phất chủ, quyển Xuân Thu, ngay trên ba Cổ pháp có thêu chữ “Pháp 法”.

Hỗn Nguơn mạo của Thượng Phẩm màu trắng, ngay giữ trán có thêu Cổ pháp Thượng Phẩm gồm: Long Tu phiến và cây Phất chủ, nhưng Phất chủ nằm trên đầu và ngay giữa Long Tu phiến, trên Cổ Pháp có chữ “Đạo 道”.

Hỗn Nguơn mạo của Thượng Sanh cũng màu trắng y như mão Tiểu phục của Thượng Phẩm, nhưng ngay trước trán có thêu Cổ pháp Thượng Sanh gồm: Thư Hùng kiếm và cây Phất chủ, ngay trên Cổ pháp có đề chữ “Thế 世”.

Page 489: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 489

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hỗn Nguơn mạo của Thập Nhị Thời Quân cũng màu trắng, trên mão tuỳ theo chi của mình mà thêu Cổ pháp.

Hỗn Nguơn mạo (Tiểu phục) của Hộ Đàn Pháp Quân và Tả, Hữu Phan Quân, cũng màu trắng, trước mão có thêu Thiên Nhãn trong vòng minh khí.

Hỗn Nguơn mạo (Tiểu phục) của hai phẩm Chưởng Ấn và Tiếp Dẫn Đạo Nhơn cũng màu trắng, trước mão có thêu Cổ pháp Hộ Pháp và đề chữ chỉ phẩm cấp của mình bằng Quốc tự.

Bộ Tiểu phục (Hộ Pháp) thì toàn bằng hàng vàng, đầu đội Hỗn Nguơn mạo màu vàng...

(Pháp Chánh Truyền CG).

HỖN TẠP

混 雜 Hỗn: Lộn xộn, lẫn lộn, không có thứ tự. Tạp: Lẫn lộn nhiều thứ và chất lượng không tốt.

Hỗn tạp là tạp nhạp không thuần, tức gồm nhiều thứ khác nhau trộn lẫn, pha lẫn vào với nhau.

Đến đây Bần Đạo nói đến việc chỉnh đốn nội dung nền Chánh Trị Đạo trong buổi hỗn tạp này...

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

HÔNG Hông là phần trong thân thể người, ở hai bên của bụng dưới cạnh sườn.

Hông nghĩa bóng dùng để chỉ hai bên, không phải ở chính giữa.

Page 490: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

490 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Mặc áo rách lộ hông ra ngoài, đi theo cửa hông để vào nhà.

Đôi mắt nhắm bên hông gió thoảng, Ưỡn mình lên mũi thoáng hương đưa.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

HỒNG 1.- Hồng 紅 là màu đỏ.

Như: Má hồng, khăn hồng, cờ hồng, ngọn lửa hồng, tia nắng hồng, hồng nhan.

Hình Bào lạc cột đồng vòi vọi, Đốt lửa hồng ánh giọi chói loà.

(Kinh Sám Hối). Trai đừng thấy đỗ hoa vội vã, Thả con ong nút phá nhụy hồng.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Hồng 鴻 là một loài chim thuộc ngỗng, ở dưới nước, có bộ lông mịn và nhẹ.

Như: Hồng hộc, hồng nhạn, nhẹ như lông hồng, hồng tung cánh.

Thánh giáo Thầy có câu: Trường công quả đã hầu mãn, các con lại phải đến cảnh gay go, vó ký ướm ngập ngừng mà cánh hồng toan lướt gió.

Quanh đường chớ cậy chơn Kỳ Ký, Ngược gió tài chi sức Hộc Hồng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

3.- Hồng 鴻, hay “Hồng Bàng 鴻 龐”, họ của vị vua được coi là thuỷ tổ nước Nam.

Như: Con Lạc cháu Hồng, Hồng Lạc,

Page 491: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 491

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Trên vùng Thánh Ðịa nầy, hôm nay Ðời và Ðạo đã gặp nhau và thông cảm nhau trong dịp tỏ lòng tôn kính và sùng bái những nhơn vật trong hàng vương giả, đã lấy chủ nghĩa quốc gia dân tộc làm chuẩn đích, đem thân thế điểm tô cho non sông Việt chủng được vững bền trên cõi Á Ðông, lắm khi phải trọn đời hy sinh vì giống nòi Hồng Lạc.

Buồn thấy giống Hồng thây chúng xẻ, Thảm xem giòng Lạc thịt người bầm.

(Đạo Sử). Văn hiến tạo nền còn chói rạng, Lạc Hồng roi giống há khinh thường?

(Thơ Huệ Giác).

4.- Hồng 洪 là lớn, không dùng một mình.

Như: Hồng ân, hồng phúc, hồng quân, đại hồng thuỷ, đại hồng chung.

Tiệc hồng đã dọn sẵn sàng, Chơn Thần khá đến hội hàng chư linh.

(Kinh Tận Độ). Chan rưới ân hồng Trời đổi sắc, Phô trương cẩm tú đất thay màn.

(Thơ Huệ Giác).

HỒNG ÂN

洪 恩 Hồng: To lớn. Ân: Ơn huệ, ơn nghĩa.

Hồng ân tức là ân huệ to lớn do vua ban.

Trong đạo Cao Đài chữ “Hồng ân” là chỉ ơn của Trời hay ơn của Đức Chí Tôn ban cho chúng sanh.

Page 492: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

492 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Trong Đạo Sử của Bà Đầu Sư Hương Hiếu, Thánh giáo Thầy có đoạn: Thầy đã nói trước rằng: Cái xe Thầy đẩy đi đến đâu thì hồng ân của Thầy rưới khắp đến đó. Thầy chỉ cậy các con kêu rước những kẻ hữu duyên đến chung hưởng cùng các con thôi.

May đăng gặp hồng ân chan rưới, Giải trái oan sạch tội tiền khiên.

(Kinh Tận Độ). Kìa Chí Tôn Cao Đài đương ngự, Rưới hồng ân chặt giữ biên cương.

(Kinh Thế Đạo). Thanh sử từng nêu gương nữ kiệt, Hồng ân chi kém bạn nam nhi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HỒNG BÀNG

鴻 龐 Hồng Bàng là tên một họ làm vua đầu tiên của nước Việt Nam ta, truyền ngôi lại hết thảy mười tám đời, từ 2879 đến năm 258 trước Tây lịch.

Họ Hồng Bàng khởi đầu từ vua Kinh Dương Vương. Con vua Kinh Dương Vương là Sùng Lãm, nối ngôi làm vua, xưng hiệu là Lạc Long Quân.Nước ta thời bấy giờ gọi là Văn Lang.

Than ôi! Miền Đông Á, vẫn từ đời Bàn Cổ, xưa đã bao phen Đạo Thánh dẫn nhơn sanh, Đất Việt Nam, khai những thuở Hồng Bàng, nay mới gặp lúc thuyền linh đưa bến khổ.

(Văn Tế Thượng Phẩm).

Page 493: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 493

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HỒNG CẤU

紅 垢 Hồng: Đỏ, màu đỏ. Cấu: Bụi bặm, dơ bẩn.

Hồng cấu, cùng nghĩa với “Hồng trần 紅 塵” là bụi hồng, chỉ cõi thế tục, trần gian.

Phật giáo cho rằng “Bụi trần” không có nghĩa là đất cát, mà chỉ cho những thứ rối rắm, phiền não làm ô nhiễm thân tâm của người ở cõi thế gian.

Hồng cấu đã chui thân phải vấy, Hơn thua cười kẻ biết nơi tiền.

(Đạo Sử).

HỒNG CHUNG

洪 鐘 Hồng: To, lớn. Chung: Cái chung.

Hồng chung hay đại hồng chung là cái chuông to lớn ở các chùa, còn gọi là chuông U minh, có nghĩa là tiếng chuông vang dội thấu đến cói Địa ngục u ám, nguyện cho chúng sanh nào bị đoạ nơi đó nghe được mà giải thoát. Mỗi ngày được dộng chuông vào bốn thời công phu.

Trong đạo Cao Đài, đại hồng chung thường được treo trên một cái giá, đặt ở Bạch Ngọc Chung Đài.

Trong bài kệ chuông U minh, câu nguyện thứ nhứt như sau: Hồng chung sơ khấu, bảo kệ cao ngâm 洪 鐘 初 扣 寶 偈 高 吟, có nghĩa là bắt đầu dộng vào hồng chung và cao giọng ngâm bài kệ quý báu.

Xem: Bạch Ngọc Chung.

Page 494: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

494 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hồng chung sơ khấu bảo kệ cao ngâm, (Kệ U Minh).

Hồng chung câu kệ vang lừng khắp, Cổ sấm năm châu vội cõi Tây.

(Thơ Tử Quy).

HỒNG HÀI THỬ LỬA Hồng Hài tức là Hồng Hài Nhi, con trai của Ngưu Ma Vương và bà La Sát, xưng hiệu là Thánh Anh Đại Vương, ở Hoả Vân Động.

Khi Thầy trò Đường Tăng đi thỉnh kinh, đến Hoả Vân Động thì bị Hồng Hài Nhi lập kế bắt Tam Tạng và dùng lửa Tam muội đốt cháy Tề Thiên, Bát Giới.

Sau Tôn Hành Giả phải đến cầu viện Đức Phật Bà Quan Âm đến thâu phục Hồng Hài Nhi để mấy thầy trò Đường Tam Tạng tiếp tục đi thỉnh kinh.

Trên hành lang nơi Báo Ân Từ, có vẽ hình nói về sự tích “Hồng Hài Nhi đốt Tề Thiên”.

Đạo phô danh như vàng đã lựa, Gặp Hồng Hài thử lửa mới tường.

(Báo Ân Từ).

HỒNG HỘC

鴻 鵠 Hồng: Con ngỗng trời. Hộc: Một loại chim bay rất cao và rất xa.

Hồng hộc là hai loài chim có tính dũng mãnh, bay cao và xa, nên được ví với người có chí lớn.

Page 495: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 495

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Ngạc kình đâu dễ đem nuôi chậu, Hồng hộc không ưa để nhốt lồng.

(Thơ Hộ Pháp). Non sông đôi vẻ phô màu thắm, Hồng hộc thay lông đẹp áo chầu.

(Thơ Tiếp Đạo).

HỒNG LẠC

鴻 洛 Hồng Lạc là do bởi họ “Hồng Bàng” và giòng giống của “Lạc Long Quân”.

Họ Hồng Bàng khởi đầu từ vua Kinh Dương Vương. Con vua Kinh Dương Vương là Sùng Lãm, nối ngôi làm vua, xưng hiệu là Lạc Long Quân.

Lạc Long Quân lấy bà Âu Cơ, sinh ra một trăm người con, bà Âu Cơ đem năm mươi đứa con lên núi, Lạc Long Quân đem năm mươi đứa con đi xuống miền Nam Hải. Lạc Long Quân phong cho đứa con trưởng làm vua nước Văn Lang, xưng hiệu là Hùng Vương, truyền được mười tám đời. Đến đời vua Hùng Vương thứ mười tám thì bị Thục Phán lấy mất nước.

Hồng Lạc giống nòi dầu thoát ách, Là hai mươi triệu kẻ đồng gan.

(Đạo Sử). Nước Việt Thường ghi tạc mặt tài danh, Nòi Hồng Lạc roi truyền gương tiết nghĩa.

(Văn Tế Tiểu Tường). Hồng Lạc từ đây cầm xã tắc, Muôn chung ngàn tứ sức nào đong.

(Thơ Hộ Pháp).

Page 496: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

496 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HỒNG MÔNG

洪 蒙 Hồng: Rộng lớn. Mông: Mờ mịt.

Hồng mông là hỗn độn, ý nói vũ trụ lúc khởi thuỷ chưa được phân định, là lúc khởi đầu của Càn Khôn Vũ Trụ, đang còn trong tình trạng mênh mông, mờ mịt.

Hồng mông còn gọi là Hồng hoang.

Trước khi chưa định ngôi Thái Cực thì trong khoảng không gian ấy còn đương mịt mịt mờ mờ với khí Hồng mông, vì đó là còn trong thời kỳ bổn nguyên vậy.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

HỒNG NHAN

紅 顏 Hồng: Màu đỏ. Nhan: Mặt, vẻ mặt.

Hồng nhan ý nói là má hồng, dùng để chỉ người đàn bà, con gái đẹp.

Như: Hồng nhan bạc mệnh, kiếp hồng nhan.

Cái kiếp hồng nhan kiếp đoạ đày, Phải làm cho gái hoá ra trai.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Lời lỗ không người binh vực đỡ, Than ôi! cô quạnh phận hồng nhan.

(Đạo Sử). Tại nơi chích mát bóng tùng, Trần hoàn vì nỗi đau lòng hồng nhan.

(Đạo Sử).

Page 497: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 497

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HỒNG NHẠN

鴻 雁 Hồng: Chim hồng, tức con ngỗng trời. Nhạn: Con chim nhạn.

Hồng nhạn là hai loài chim bay cao và khi bay bao giờ cũng có trật tự, theo hàng lối.

Hồng nhạn còn dùng để chỉ tin tức, thư tín.

Hồng nhạn đưa tin trông vắng dạng, Phụng lầu gác quyển đợi hoà thinh.

(Đạo Sử). Bầy hồng nhạn lao xao vịnh liễu, Đám cò ngà bận bịu gành khơi.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HỒNG OAI HỒNG TỪ Hồng oai (uy): Cái uy linh hay uy quyền to lớn. Hồng từ: Từ bi lớn, như chữ đại từ bi.

Hồng oai (uy) hồng từ 洪 威 洪 慈 là nói cái uy quyền và đức từ bi lớn của Thượng Đế.

Cái oai quyền không ai bằng vua chúa. Thế mà, trong Kinh Thi có những bài thi cho thấy rằng cái oai linh của Thượng Đế còn to lớn hơn, khiến cho các vì vua không dám trễ nải việc trị dân, phải lo lắng sợ sệt mà cung kính Trời. Nếu như việc làm của vua có trái đạo lý khiến cho Trời phải nổi cơn giận dữ mà gieo mưa lụt hay nắng hạn, làm biến động nước nhà thì vua phải chịu tội mà cầu đảo vị Thiên Đế: Kính Thiên chi nộ, Vô cảm hý dự. Kính Thiên chi du, Vô cảm trì khu 敬 天 之 怒 無 敢 戲 豫 敬 天 之 渝 無 敢 馳 驅, nghĩa là khi Trời giận, phải khiêm cung. Xin chớ để lòng vui chơi, phải cung kính lúc Trời biến động, chớ dám lo phóng túng ruổi dong.

Page 498: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

498 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thật vậy, Đức Chí Tôn là một Đấng đại từ đại bi, đã có công sinh hoá ra vạn vật, lại mong dìu dẫn sanh linh vào nẻo chánh đường chơn mà lánh khỏi đoạ luân hồi, nên Ngài, từ khai Thiên lập Địa đến giờ đã bao lần giáng thế mở Đạo để phổ độ chúng sanh. Đến thời hạ nguơn mạt Pháp này, “sanh nhằm thời buổi nhơn sanh dụng gương bất đức mà gieo hoạ cho bước trần, khiến cho sai sót nẻo luân thường. Bến khổ đường mê vẫn cứ tìm vào mà làm cho biển trần chẳng biết bao nhiêu chìm đắm. Đạo đức chẳng rèn lòng mà tội tình càng chác lấy. Nếu chẳng có một Đấng Từ Bi lấy đức háo sanh mở Đạo Tam Kỳ đặng vớt những kẻ hữu căn thì toàn thế giới sẽ bị dần dần tiêu diệt, ngôi cựu vị ở chốn non thẳm rừng xưa, cũng chẳng có một bực Tiên Thánh đoạ trần nào đoạt lại được”. Quả thực, Đức Chí Tôn là một Đấng đại từ đại bi, có lòng hiếu sanh, thương yêu vạn linh, sanh chúng.

Hồng oai hồng từ, Vô cực vô thượng.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

HỒNG PHƯỚC

洪 福 Hồng: To lớn. Phước: Điều may mắn tốt lành.

Hồng phước là những điều phước đức to lớn, ý chỉ điều phước đức của Đức Chí Tôn ban cho chúng sanh.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Than ôi! Trong phần đông các con, nếu đặng mảy mún hồng phước như con vậy thì Thầy chưa phải thương tâm đổ lụy, chúng nó có hiểu thấu đâu?

Ơn nhờ hồng phước Chí Linh, Lôi Âm tự toại, Bồng Dinh hưởng nhàn.

(Kinh Tận Độ).

Page 499: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 499

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HỒNG QUÂN

洪 鈞 Hay “Hồng Quân Lão Tổ”.

Hồng: To lớn. Quân: Cái khuôn.

Hồng Quân là cái khuôn lớn, chỉ đấng Tạo hoá.

Tạo hoá được ví như một cái khuôn lớn để tạo ra loài người và muôn vật. Nên chữ “Hồng quân” dùng để chỉ Đấng Tạo hoá, tức trời.

Hồng Quân còn là một hoá thân của Thượng Ðế, gọi là Hồng Quân Lão Tổ 洪 鈞 老 祖 trong truyện Phong Thần. Vì vậy Thánh giáo Đức Chí Tôn mới có dạy: Ðạo Tiên Nguơn Thỉ chưa ra đời thì có Hồng Quân Lão Tổ, Lão Tử, Thông Thiên Giáo chủ truyền đạo.

Ở trước mặt Hồng Quân định phận, Đạo vợ chồng đã xứng nợ duyên.

(Kinh Thế Đạo). Day mặt Hồng Quân ngó địa hoàn, Rưới chan vạn vật khối sinh quang.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Rạng nẻo chung soi đèn Bạch Ngọc, Dò đường xúm núp bóng Hồng Quân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HỒNG QUẦN

紅 裙 Hồng: Màu đỏ. Quần: Áo quần.

Hồng quần là cái quần màu đỏ.

Page 500: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

500 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Do ngày xưa bên Trung Hoa, tục người con gái thường mặc quần màu đỏ. Từ đó, chữ “Hồng quần” được người ta dùng để chỉ người đàn bà con gái.

Nguyễn Du trong Truyện Kiều có viết: Phong lưu rất mực hồng quần, Xuân xanh sấp xỉ tới tuần cập kê.

Chở che khỏi kiếp phong trần, Gìn gương liệt nữ hồng quần để soi.

(Kinh Thế Đạo). Xưa từng làm tướng cầm quân, Nay quen với khách hồng quần phấn son.

(Lục Nương Giáng Bút). Hồng quần tài sắc đa truân, Vào vòng bạc phận, chi mong trọn quyền.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HỒNG THỆ

洪 誓 Hồng: To lớn. Thệ: Lời thề.

Hồng thệ là lời thề với các Đấng Thiêng Liêng.

Hồng thệ là lời thề kết nghĩa làm anh em trong cơ quan Phạm Môn của Đạo Cao Đài, còn gọi là Đào Viên Pháp. Có lập Hồng thệ rồi mới chánh thức là môn đệ của Phạm Môn.

Trước kia, muốn được Hồng thệ phải được Đức Hộ Pháp “Cân thần” rồi mới lập thệ trước Thiên Bàn theo lời thề như sau:

“Tôi là:.................... tuổi...... thề rằng:

Từ nay tôi coi anh em Phạm Môn như ruột thịt, sanh tử bất ly, thoảng có điều hoạn nạn thì tôi liều mình với anh em tôi. Nếu

Page 501: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 501

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ngày sau tôi thất nguyện, quyền Thiêng Liêng hành pháp tận đoạ tam đồ bất năng thoát tục, và Thầy tôi không nhìn đến tôi nữa”.

Hồng thệ thực thi tròn nghĩa vụ, Trường công sẽ đặng rạng thinh danh.

(Thơ Thái Đến Thanh).

HỒNG THƯ

鴻 書 Hồng: Một loại di cầm, giống như chim nhạn nhưng to lớn và lông màu đỏ. Thư: Thư tín, tức thư từ tin tức.

Hồng thư, như chữ “Nhạn tín”, tức là thư do chim hồng (nhạn) mang đi, chỉ thư từ, tin tức qua lại.

Do Tích Tô Võ đi sứ Hung Nô bị bắt, đày đi chăn dê ở Bắc Hải. Vua nhà Hán bắt được con chim hồng (nhạn), chân có buộc lá thư của Tô Võ gửi về. Chim hồng từ đó cũng được dùng để chỉ tin tức, thư từ.

Khôn nhạn tín, khó hồng thư, Viết quơ chẳng nổi, giấy như tránh đề.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HỒNG TRẦN

紅 塵 Hồng: Màu đỏ. Trần: Bụi bặm.

Hồng trần là bụi hồng. theo Phật, chữ bụi không có nghĩa là đất cát, mà chỉ cho những việc rối rắm, phiền não làm cho con người ô nhiễm.

Page 502: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

502 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Nghĩa bóng: Hồng trần chỉ chốn thế gian.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: không ăn mà sống, không mặc mà lành, các con lại không chịu, nghe điều cám dỗ, mê luyến hồng trần, ăn cho phải bị đọa, dâm cho phải bị đày, nên chịu nạn áo cơm, dục quyền cầu lợi.

Chốn hồng trần quen lằn gió bụi, Cảnh phù ba may rủi cũng duyên.

(Kinh Tận Độ). Nhiều kiếp đã đầu thai biết mấy, Xuống hồng trần khuyến dạy thương sanh.

(Xưng Tụng Công Đức). Hồng trần là biển khổ con ôi, Cực nhọc đời kia quá ngán đời.

(Đạo Sử).

HỒNG VƯƠNG ĐẠI HỘI

紅 王 大 會 Hồng Vương Đại Hội là một Đại Hội trong ba thời kỳ khai Hội Long Hoa để phổ độ chúng sanh. Đó là Thanh Vương Đại Hội, Hồng Vương Đại Hội và Bạch Vương Đại Hội.

Hồng Vương Đại Hội là một Đại Hội được mở ra trong thời kỳ phổ độ lần thứ nhì, do Đức Nhiên Đăng Cổ Phật làm Chưởng Giáo, chủ khảo trong thời kỳ này.

Sở dĩ gọi “Hồng Vương Đại Hội” là vì Hội Long Hoa kỳ thứ nhì, ví như mùa Hạ, chủ về hoả, thuộc màu đỏ, nên gọi là Hồng Vương.

Nam Mô Nhị Hội Long Hoa Hồng Vương Đại Hội, Di Đà Cổ Phật chưởng giáo Thiên Tôn.

(Kệ U Minh).

Page 503: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 503

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HỐT Hốt là dùng cào hoặc hai tay đùa lại mà lấy lên, bốc lên. Như: Hốt rác, hốt gạo đổ dưới đất.

Trong Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Tại tiêm nhiễm văn hoá Âu Châu rồi đem của quý liệng đi hốt của bỏ đem vào, tinh thần đã thành ra bạc nhược, thô bỉ, chạy theo thuyết duy vật của văn minh vật chất, quên hẳn khuôn khổ Tổ nghiệp ta để lại rất đẹp đẽ vô cùng, thâu thập những vật không đáng giá, làm xáo trộn nền phong hoá tận thiện tận mỹ.

Bút nở mùa hoa đã có chừng, Chẳng như củi mục hốt mà bưng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Cá nhỏ to câu bởi miếng mồi, Thấy chồng định biết ngôi của vợ. Đừng chụp giựt thành ra hốt mớ, Rủi một hồi làm vở lỡ đến trăm năm.

(Phương Tu Đại Đạo).

HỐT THUỐC Hốt: Hai tay đùa lại mà lấy lên, bốc lên. Thuốc: Chất thảo mộc hoặc hoá học dùng để chữa bệnh.

Hốt thuốc, cũng như “Bốc thuốc”, tức bốc các vị thuốc thành một thang, nghĩa rộng chỉ nghề làm thầy thuốc nam hay thuốc bắc.

Như: Đi chợ hốt thuốc về sắc uống.

Nếu ông chồng đủ vững tay co, Vợ đau bịnh giả đò cũng hốt thuốc.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 504: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

504 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HỘT Hột, như chữ “Hạt”, là bộ phận trong quả, do noãn cầu của bầu hoa biến thành, hột nảy mầm thì cho cây con.

Như: Gieo hột cải, hột lúa giống đã nảy mầm.

Ðặng quả ngon thì ăn lấy hột, Gieo lại mà mai mốt còn ăn.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

HƠ Hơ là đưa vào gần nơi vật toả nhiệt, cho bớt lạnh, cho khô ráo, hoặc cho nóng lên. Như: Hơ bàn tay vào bếp lửa cho bớt lạnh, hơ quần áo cho khô ráo.

Áo lạnh trầm hương hơ ấm áp, Thân dầm phất chủ quạt khô rồi.

(Thiên Thai Kiến Diện).

HƠ HỎNG Hơ hỏng, đồng nghĩa với chữ “Lơ đễnh” là sơ ý, không cẩn thận, không có sự chăm chú.

Như: coi chừng em cẩn thận đừng có hơ hỏng.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Thánh giáo Đức Đông Phương Sóc có câu: Ai có công thì hưởng phước, lòng đừng mơ ước uổng công. Muôn việc chi phải trước đề phòng, hơ hỏng ắt không thành việc.

Thói vạy tà của nhiều đứa, ấy chẳng qua là những bẫy của Toà Tam Giáo để cho các con hơ hỏng mà phải vướng chơn lúc hành trình đó.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Page 505: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 505

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HƠ HẢI Hơ hải, như chữ “Hớt hải”, là có vẻ hoảng hốt, sợ sệt.

Như: Thằng bé ra đi với dáng hơ hải, từ ngoài xóm hơ hải trở về nhà.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Hai ông bà tìm kiếm mãi cũng không thấy con, sợ sệt, hơ hải chạy trở lại Ðền Thờ, thấy Jésus ngồi giữa, các bác sĩ, Giáo Chủ đó ngồi chung quanh đương vấn Ðạo.

Quân tràn tới, người đàn bà vội bỏ đứa bé đang bồng trên tay xuống, xốc đứa bé đang dắt, rồi hơ hải chạy trốn vào rừng.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HỜ HỮNG Hay “Hờ hẫng”.

Hờ: Chỉ có trên danh nghĩa, mà không thực sự. Hững: Có cảm giác bị mất hứng thú đột ngột.

Hờ hững, như chữ “Hờ hẫng”, là không quan tâm đến, hay lãnh đạm với sự việc gì.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Đức Lão Tử thì coi thường mọi việc thế tình, cho công danh phú quý là phù vân, nên chủ trương cái thái độ hờ hững lãnh đạm với ngoại giới.

Rẻ rúng bấy, hễ cân cũng trọng, Quý bao nhiêu, hờ hững cũng khinh.

(Nữ Trung Tùng Phận). Cầm cây gươm huệ tay hờ hững, Mở lối càn khôn bước dặn dò.

(Thơ Hộ Pháp).

Page 506: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

506 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HỜ HẪNG Hờ: Qua loa, sơ sài, chỉ có trên danh nghĩa, mà không thực sự. Hẫng: Có cảm giác bị mất hứng thú đột ngột.

Hờ hẫng chỉ là làm lấy có, không có sự chú ý.

Hơ hẫng còn có nghĩa là tỏ ra lạnh nhạt trong quan hệ tình cảm, không chút để ý đến.

Như: hờ hẫng với công việc, với bạn thân anh ấy tỏ ra rất hờ hẫng.

Gặp lúc tai bay hờ hẫng chịu, Lần theo đường Ðạo nợ đời rồi.

(Đạo Sử).

HỜ Ơ Hờ: Qua loa, sơ sài, chỉ có trên danh nghĩa, mà không thực sự.

Hờ ơ là hờ hững (hẫng), lạnh nhạt, nhạt nhẽo, thờ ơ, tức không quan tâm tới.

Như: Bạn bè mấy mươi năm mới gặp lại nhau mà sao thấy anh ấy hờ ơ quá.

Ngọc quý ngày nay mới biết thờ, Thiên cơ há để lộ hờ ơ.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

HỞ Hở là không kín. Như: Để hở cửa, đậy hở nắp, đầu trùm khăn để hở đôi mắt, môi hở răng lạnh.

Page 507: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 507

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Đức Quyền Giáo Tông có câu: Tâm vô hạn, nhưng có miệng mà chẳng dám hở môi, vì Chí Tôn nhặt cấm.

Càng sợ hở thung huyên phiền muộn, Thảm bao nhiêu gắng gượng làm vui.

(Nữ Trung Tùng Phận). Nên ngậm thảm đặng ngồi nuốt thảm, Toan buông lời, chẳng dám hở môi.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HƠI 1.- Hơi là khí, hay mùi bốc lên. Như: Hơi đất, hơi nước, hơi sương, hơi độc, hơi lửa.

Thánh giáo Nhàn Âm Đạo Trưởng trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Có đèn dầu đầy mà thiếu hơi lửa nhen lên, thì cũng phải mờ mịt thâm u, trông chi soi sáng.

Trong núi lửa bay hơi tanh khét, Linh hồn người đầy nghẹt trong ngoài!

(Kinh Sám Hối). Tâm chánh nương nhau dìu lối chánh, Lòng thành nhờ lẫn lóng hơi thanh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Hơi là khí hít vào thở ra trong một nhịp thở, thường được biểu tượng của khả năng, sức lực con người. Như: Thở hơi dài, hơi thở cuối cùng, làm hết hơi.

Thánh giáo Thầy có câu dạy: Cang thường điên đảo, phong hoá suy vi, những mảng ghét lẫn nhau, giành xé nhau, mối tôn giáo phân chia, đạo nước nhà chẳng đoái, chánh tà tà chánh nan phân, còn chút hơi thở ở cõi trần mà tính tình dọc ngang chưa chịu dứt, một mai hồn xuống Diêm Ðài, khổ A Tỳ bảo sao không buộc trói.

Page 508: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

508 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Nuôi cả đời nuôi đã mòn hơi, Còn thêm nỗi ăn chơi gây tội báo.

(Phương Tu Đại Đạo).

3.- Hơi còn dùng để chỉ ở mức độ ít, một chút, một phần nào thôi. Như: Đến hơi chậm, áo hơi dài, người hơi ngất ngưởng.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Về việc xây dựng Chánh môn, mặc dù sự phỏng định tạo tác hơi lớn lao, nhưng đối với thanh danh của Ðạo, cuộc kiến thiết cũng phải có một giá trị xứng đáng để tượng trưng cái thể thống của một nền tôn giáo do Ðức Thượng Ðế sáng lập.

Một tới ba lui hơi ngất ngưởng, Nên chi cho đặng nghiệp nhà to.

(Đạo Sử). Việc hư nên khuyên dỗ từ lời, Giữ khuôn phép đừng hơi khi dể.

(Phương Tu Đại Đạo).

4.- Hơi còn có nghĩa là âm thanh, tiếng phát ra của một vật gì.

Như: Hơi sắt tiếng cầm, hơi đồng.

Phòng đào giữ rủi rơi trâm, Sợ lơi hơi sắt, tiếng cầm lạc cung.

(Nữ Trung Tùng Phận). Thử từ nết khi chung lúc chạ, Gióng từ hơi hoà nhã tơ loan.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HƠI ĐÂU Hơi: Một lúc, một quảng, không nghỉ. Đâu: Không chắc cứ vào chỗ nào.

Hơi đâu là một tổ hợp biểu thị điều sắp nêu ra là việc làm chỉ phí công vô ích, hàm ý không nên làm. Như: Hơi đâu mà cãi với nó, hơi đâu mà giận.

Page 509: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 509

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Cuộc nên hư nào tránh đặng vận thời, Nếu không mẹ ai hơi đâu lo cứu vớt.

(Phương Tu Đại Đạo).

HƠI ĐỒNG 1.- Hơi: Khí, hay mùi bốc lên. Đồng: Tiền đồng.

Hơi đồng là hơi đồng tiền vì ngày xưa tiền làm bằng kim loại đồng.

Hơi đồng còn do chữ “Đồng xú 銅 嗅”, tức là đồng tiền tanh hôi để chỉ những đồng tiền có được không phải nghĩa.

Thế thường khinh nghĩa trọng tiền tài, Hễ thấy hơi đồng chực mó tay.

(Thơ Huệ Giác).

2.- Hơi: Còn có nghĩa là âm thanh, tiếng phát ra. Đồng: Cây ngô đồng.

Hơi đồng còn có nghĩa là âm thanh tiếng tơ đồng, tức tiếng đàn, vì cây đàn làm bằng gỗ ngô đồng và dây bằng sợi tơ.

Bởi nhan sắc không khoe không mặn, Bởi hơi đồng không thẳng không kêu.

(Nữ Trung Tùng Phận). Gió tạc mành thưa chênh nhạc điệu, Sương gieo khắc lụn toả hơi đồng.

(Thơ Huệ Giác).

HƠI HÁM Hơi hám, như chữ “Hơi hướng”, là chỉ mùi đặc trưng của hơi thoảng qua, còn giữ lại được ở người, vật. Như: Vẫn còn hơi hám của người đã khuất.

Page 510: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

510 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hơi hám chỉ cái vẻ phảng phất: Nghe pháo nổ là thấy có hơi hám tết rồi.

Hơi hám còn có nghĩa là quan hệ chút ít (xa) về họ hàng. Như: Nó và anh ta có hơi hám họ hàng với nhau.

Xài muôn vạn bao nhiêu cũng dám, Đem ra mua hơi hám mấy cô hầu.

(Phương Tu Đại Đạo).

HƠI MEN Hơi: Mùi đặc trưng của một vật, một người. Men: Một chất làm cho vật khác hầm hơi mà đưa ra mùi nồng.

Hơi men là hơi rượu, chỉ những người có uống rượu, nên hơi thở có mùi men của rượu.

Như: Có hơi men chạy xe ra đường coi chừng công an phạt đó.

Cũng như người ghiền rượu đã quen, Hễ vừa bắt hơi men thì ngáp vắn.

(Phương Tu Đại Đạo).

HƠI SẮT TIẾNG CẦM Hơi sắt: Chỉ âm thanh cây đàn sắt. Tiếng cầm: Tiếng cây đàn cầm.

Âm và tiếng cây đàn sắt, đàn cầm hoà nhau thường ví với đôi vợ chồng sum họp hoà thuận, còn tiếng cây đàn cầm sắt lạc cung thì vợ chồng xa nhau, đổ vỡ.

Phòng đào giữ rủi rơi trâm, Sợ lơi hơi sắt, tiếng cầm lạc cung.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 511: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 511

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HỜI HỢT Hời hợt là chỉ lướt qua bên ngoài, không đi sâu. Hời hợt còn dùng để chỉ tính người dễ dãi, không thâm hiểm. Như: Cách suy nghĩ của cô ấy quá hời hợt, anh ấy chỉ hời hợt bề ngoài.

Còn bé bỏng nghề nông thưa thớt, Lại ngây ngô hời hợt việc nhà.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

HỠI 1.- Hỡi là tiếng gọi người ngang hàng mình trở xuống, hoặc kêu gọi số đông một cách trang trọng.

Như: Hỡi cô lái đò, hỡi đồng bào, hỡi anh chị em.

Ca dao có câu: Hỡi cô tát nước bên đàng, Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi?

Bạc tình chi lắm hỡi ai ôi! Bảy tháng chung vui đã mất rồi.

(Thất Nương Giáng Bút).

2.- Hỡi, như chữ “Hãy” là vẫn, còn, từ biểu thị sự tiếp diễn của trạng thái, chưa có sự biến đổi, chưa chuyển sang trạng thái khác.

Như: Quả hỡi còn xanh, tàu hỡi còn đỗ ở ga, màu trời hỡi còn đen kịt.

Thánh giáo Thầy có đoạn: Hoạ Âu tai Á sẽ vì Thiên điều mà phạt kẻ bạo tàn tội lỗi. Càn khôn tiều tuỵ mà bước tục hỡi chần chờ.

Cửa Thánh miếu hỡi còn thiếu gái, Chốn quyền môn nữ lại vẫn không.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 512: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

512 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HƠN Hơn là một trạng từ dùng để chỉ phần trội, phần nhiều, trái với kém. Như: Người nầy hơn người kia.

Thánh giáo Thầy có dạy: Thầy đã nói đạo đức cũng như một cái thang vô ngằn, bắc cho các con leo đến phẩm vị tối cao tối trọng là ngang bực cùng Thầy, hay là Thầy còn hạ mình cho các con cao hơn nữa.

Trăm đắng ngàn cay đành một kiếp, Công hầu vương bá dám đâu hơn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Nguồn cội khá gìn lòng hiếu hạnh, Tu thân trước phải sửa nhà hơn.

(Đạo Sử).

HƠN THUA Hơn: Một trạng từ chỉ phần trội, phần nhiều, thắng. Thua: Thua kém, thua thiệt.

Hơn thua là thắng hay thua, hơn hay thiệt, chỉ sự cân nhắc, tính toán, đồng nghĩa với “Hơn thiệt”.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Người ở trong vùng Thánh Ðịa dù là Chức Sắc hay Tín hữu cũng đồng con cái của Ðức Chí Tôn, nên không thể thiếu lòng thương yêu được, mỗi cá nhân không nên chiều theo thị dục mà gây sự tranh chấp hơn thua với nhau, gây nên kiện tụng liên miên, tạo ra cảnh rối loạn như ở bến chợ đời.

Làm lành cho trọn Phật Trời thương, Hai chữ hơn thua chớ liệu lường.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 513: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 513

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hồng cấu đã chui thân phải vấy, Hơn thua cười kẻ biết nơi tiền.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Sự hơn thua dầu muốn nhịn nhường, Thì nhớ nhỏ đồng nương theo bụng mẹ.

(Phương Tu Đại Đạo).

HỚN CHUNG LY Hay “Hán Chung Ly”.

Hớn (Hán): Đời nhà Hán. Chung Ly: Họ của vị Tiên, trong Bát Tiên.

Hớn Chung Ly, như chữ “Hán Chung Ly”, họ là Chung Ly, tên là Quyền, hiệu là Vân Phòng, một vị Đại tướng đời nhà Hán, quê ở đất Yên Đài.

Chung Ly Quyền được Lý Thiết Quãy giả dạng làm một tên sãi mắt xanh dẫn đường đưa đến động của Đông Huê Chơn Nhơn, một đạo sĩ đời Thượng cổ đã tu luyện thành Tiên, để được truyền Đạo. Từ đó Chung Ly Quyền liền đổi lại Vân Phòng.

Về sau Chung Ly Vân Phòng đi dạo chơi đến núi Tứ Hạo lượm được quyển kinh ở trong núi rồi cứ noi theo đó mà tu luyện. Ông là vi Tiên thứ hai trong Bát Tiên, thường sử dụng cây Phất chủ và cỡi con thú là Tứ bất tướng.

Do Chung Ly Quyền trước kia là một viên tướng của đời nhà Hớn (Hán), nên người đời thường gọi ông là Hớn Chung Ly.

Hớn Chung Ly, Thể Hoà, Tương Tử, Tào Quốc Cựu, với Lữ Đồng Tân.

(Lược Thuật Toà Thánh).

Page 514: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

514 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HỚN HỒ Hay “Hán Hồ”.

Hớn (Hán): Đời nhà Hán, chỉ nước Tàu. Hồ: Rợ Hồ, chỉ Hung Nô.

Hớn Hồ, như chữ “Hán Hồ 漢 胡”, là ý nói đất Hán và rợ Hồ, là hai miền đất nước cách xa nhau, khó mà gặp gỡ, trùng phùng nhau.

Phiền gan ngẩn chạnh tình chăn gối, Ứa lệ buồn trông bước Hớn Hồ.

(Thơ Huệ Giác).

HỚN HỞ Hớn hở chỉ sự vui mừng lộ rõ ở nét mặt tươi tỉnh.

Thánh giáo Đức Chơn Cực Lão Sư có câu: Chư đạo hữu phải biết rằng, Ðạo trước khi gieo truyền cho ngoại quốc, phải dìu dắt kết chặt dân sanh nơi vùng Nam nầy, đặng cùng nhau chung hợp trên con đường hoà bình, chậm rãi lần ra khỏi lối khốn khổ lao lung nơi cõi trần nầy, rồi tự tại ngâm câu thái bình. Chừng ấy, chim về cội, cá về sông, hớn hở trau lòng thiện niệm mà bước lên nấc thang thiêng liêng mới đặng.

Lòng lang độc vui cười hớn hở, Chốn Diêm đình phạt quở trừng răn.

(Kinh Sám Hối). Non nước thay màu xem hớn hở, Lê dân thoát ách hết long đong.

(Thơ Hộ Pháp). Xung xăng khóm liễu khoe cành biếc, Hớn hở vườn mai điểm nhuỵ vàng.

(Thơ Thượng Sanh).

Page 515: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 515

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HỚN RƯỚC DIÊU TRÌ Hay “Hán rước Diêu Trì”.

Hớn rước Diêu Trì tức là Vua Hớn Võ Đế tiếp rước Đức Diêu Trì Kim Mẫu.

Do Điển: Trong ngày lễ khánh thọ, vua Võ Đế nhà Hớn có sở nguyện muốn cầu Đức Diêu Trì Kim Mẫu đến chứng lễ. Có một vị Tiên là Đông Phương Sóc biết được ý nhà vua, nên Ông tình nguyện đến triều bái Tây Vương Mẫu hay đức Diêu Trì Phật Mẫu để tỏ mọi điều. Phật Mẫu hẹn đêm Trung thu sẽ giáng lâm xuống Hoa Điện, là ngôi đền do vua Võ Đế lập ra.

Vào nửa đêm Trung thu, bổng có chim thanh loan bay đậu trước sân, ông Đông Phương Sóc cho biết đó là tin của Đức Phật Mẫu sắp đến, rồi sau đó Đức Diêu Trì Kim Mẫu giáng lâm xuống Hoa Điện và ban cho vua Võ Đế bốn quả Đào Tiên.

Do sự tích này, ở chánh điện Báo Ân Từ tại Toà Thánh Tây Ninh, có hình ngôi Hoa Điện, trên có Đức Phật Mẫu và Cửu Vị Tiên Nương cỡi chim thanh loan, đứng bên có Đông Phương Sóc đang tiếp rước Phật Mẫu. Trước sân Hoa Điện là Đức Thượng Phẩm quỳ nghinh giá.

Nhẫng nhớ bước động Đào buổi trước, Nhẫng nhớ khi Hớn rước Diêu Trì.

(Kinh Thế Đạo).

HỚN TRÀO Hay “Hán trào”.

Hớn trào, như chữ “Hán triều 漢 朝”, tức là triều đại nhà Hớn. Đây nói triều Hớn trong thời Tam Quốc.

Triều Hớn, đời vua Trung quốc kể từ Cao Tổ đời Tây Hớn đến Hiến Đế đời Đông Hớn, nhà Hớn trị nước hơn 400 năm.

Page 516: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

516 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hớn Bái Công, tức Lưu Bang chém rắn khởi nghĩa tại đất Bái, cùng Sở Bá Vương Hạng Võ diệt Tần và giành thiên hạ.

Rồi sau, Lưu Bang diệt Sở dựng nên nhà Tây Hớn, đóng đô tại Trường an. Kế truyền được 11 đời (206 trước D.T. – 5 sau D.T.), đến đời Bình Đế bị quyền thần Vương Mãng giết và soán ngôi. Năm 22 sau D.T. vua Quang Võ phục nghiệp Hớn, dời đô qua Lạc Dương, gọi là Đông Hớn, truyền 12 đời. Đến Hiến Đế thì bị quyền thần Tào Phi, con của Tào Tháo, cướp ngôi (219 sau DT).

Hớn trào Quan Thánh bia danh, Trung can nghĩa khí háo sanh giúp đời.

(Xưng Tụng Công Đức).

HỜN Hờn là dỗi, giận, có điều không bằng lòng thường biểu lộ ra bằng thái độ.

Trong Quyển Đạo Sử của Bà Nữ Đầu Sư Hương Hiếu, Thánh giáo Thầy dạy Ngài Phạm Công Tắc có câu: Con đừng phiền mà trách mấy anh con, nhứt là đừng nói rằng: Chúng nó giết Thượng Phẩm nghe, vì Thiên cơ đã định các con biết chi mà hờn trách lẫn nhau.

Chưa xong nồi gạo sanh ba kiếp, Mua thảm chác hờn lắm hỗi ôi.

(Đạo Sử). Chia sướng sớt vui ai khác hưởng, Trêu hờn nuốt thảm một mình ta.

(Đạo Sử).

HỜN ĐỜI LAM HÁT Hờn đời Lam hát, tức là hờn giận người đời quá hung dữ, vị Tiên Lam Thể Hoà, trong Bát Tiên, thường cầm ngọc sanh,

Page 517: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 517

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

vừa gõ nhịp vừa ca hát xin tiền bố thí để giúp cho người nghèo khổ.

Theo Đông Du Bát Tiên, Lam Thể Hoà là Xích Cước Đại Tiên đầu thai, nên thường mặc áo rộng xanh, buộc dây lưng đen, một chân đi đất, một chân đi hài, mùa hè mặc áo bông, mùa đông thì mặc áo chiếc.

Thường ngày ra chợ, ông thường cầm cặp sanh, vừa đi vừa gõ nhịp ca hát để xin tiền bố thí. Những bài ca do ông đặt khuyên đời bỏ dữ theo lành. Tiền ông xin được nhiều khi đem bố thí lại cho người nghèo khó.

Nhiều đứa trẻ lúc nhỏ thấy Lam Thể Hoà, đến chừng già khoảng sáu bảy mươi tuổi thì vẫn gặp ông giống y như trước, không thấy già, vẫn ăn mặc như xưa, vừa đi vừa ca hát, vừa nhịp xanh.

Về sau, ông thành Tiên, và cỡi hạc bay mất.

Cầm hạc ngao du dưới bóng hồng, Mắt xanh để ngó máy thanh không. Hờn đời Lam hát tay khua ngọc, Chê thế Trang ca phép vỗ bồng.

(Bát Nương Giáng Bút).

HỜN GIẬN Hờn: Nỗi uất ức. Giận: Tức bực vì bất bình.

Hờn giận là giận không nói ra, nhưng vẫn tỏ bằng thái độ cho người khác biết.

Điều thứ năm của Ngũ Giới Cấm trong Tân Luật có câu: Cấm xảo trá láo xược, gạt gẫm người, khoe mình bày lỗi người, chuyện quấy nói phải, chuyện phải thêu dệt ra quấy, nhạo báng chê bai, nói hành kẻ khác, xúi giục người hờn giận, kiện

Page 518: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

518 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

thưa xa cách, nói năng lỗ mãng thô tục, chửi rủa người, phỉ báng tôn giáo, không giữ lời hứa.

Cha chẳng phép để lòng hờn giận, Mà lẫy đương bỏ lẫn con hư.

(Phương Tu Đại Đạo).

HỚP Hớp là há miệng để đưa vào một ít nước, hay hơi, rồi ngậm ngay lại.

Như: Hớp một ngụm trà, hớp không khí trong lành, nhìn nó ngơ ngơ như bị quỷ hớp hồn.

Thân đói khó như nhộng, Hỏi ăn chi đặng sống. Rằng hớp khí thanh không.

(Ngụ Đời). Nào quốc thể, người khi kẻ thị, Nào dân đen, phép quỷ hớp hồn.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HỢP QUẦN

合 群 Hợp: Hiệp lại. Quần: Bầy, nhiều người.

Hợp quần là nhiều người hiệp lại, ý chỉ hợp thành bầy, thành đoàn thể.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Trẻ con sơ sanh bắt chước cha mẹ nhiều hơn hết, gia đình nào mà không tôn trọng nhau, gây gổ bất hoà khi rẻ nhau là gương xấu cho con đó, ở đây chúng ta chịu khổ thì thái bình thầy trò còn chung sống cùng nhau

Page 519: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 519

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

hợp quần với nhau, sự khổ nào cũng chia xẻ ra thành bớt đi, còn ngoài đời họ sống hiu quạnh cô độc họ còn khổ nhiều nữa, xem như giống vật đừng nói chi hơn cái bọn kiến nhọt kết bè lại, con vật khác vô đó còn phải chạy thay, huống hồ chi phải giống người, nếu biết kết bè lại mà sống, anh ngã em đỡ, em té anh nâng, thân cô độc giữa đời kia nó còn thê thảm lắm lắm.

Cho tình Nam Bắc xuân đầm ấm, Cho nghĩa đệ huynh mãi hợp quần.

(Thơ Chơn Tâm).

HỢP SỨC Hợp: Hiệp lại. Sức: Sự mạnh của thân thể, chỉ khả năng tinh thần hay vật chất.

Hợp sức, như chữ “Hợp lực 合 力”, là cùng chung sức lực để làm việc gì đó.

Như: Mọi người hợp sức nhau đắp đê chống lũ.

Có hợp sức đồng tình mới vẹt xa được cám dỗ của bên ngoài mà đem cho nhau điều trong sạch, đạo đức...

(Diêu Trì Kim Mẫu).

HỢP TAN Hợp: Hội lại, tụ lại. Tan: Rã rời, chia ra.

Hợp tan là lúc hội lại khi tan rã, ý nói lúc đoàn tụ, gặp gỡ, khi chia lìa, xa cách.

Như: Sự hợp tan trên dòng đời là tuỳ duyên của mỗi con người.

Page 520: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

520 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thấy cảnh hợp tan trời đất ủ, Chạnh tình con cháu mặt mày châu.

(Thơ Vạn Năng).

HÚ Hú là phát ra tiếng to, dài, giống như tiếng hú.

Như: Có người hú ngoài ngõ, còi hú đổi ca trực, chim kêu vượn hú, gió hú từng hồi.

Rảnh nợ thế, rừng thung vui thú, Chiều hứng nghe vượn hú chim chiền.

(Đại Đạo Truy Nguyên).

HỦ

腐 Hủ là nát. Như: Đậu hủ.

Hủ nghĩa rộng là hư hỏng, không hợp thời. Như: Hủ bại, hủ lậu, hủ Nho, hủ tục, bất hủ.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Luôn dịp Bần Ðạo tỏ cho toàn Hội Thánh tức là Thánh Thể của Ðức Chí Tôn và toàn con cái của Ngài biết rằng: Người (chỉ Quyền Giáo Tông) là một chơn linh cao trọng, mặc dầu hình thể đã mất, nhưng khối thiên lương ấy vẫn còn mãi mãi chẳng hề hư hủ bao giờ.

Cơ Trời xây đổi lập Tân Dân, Cái hủ tệ xưa phải bỏ lần.

(Đạo Sử). Đời nói rể ít ai tử tế, Vì tục phong hủ tệ mà ra.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 521: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 521

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HỦ NHO

腐 儒 Hủ: Mục nát. Nho: Người trí thức, hoặc người học trò học chữ Nho thời xưa. Hủ Nho là nhà Nho có tư tưởng cũ kỹ, hẹp hòi, lạc hậu, và thoái hoá, lỗi thời với xã hội hiện tại.

Lễ Nhạc chẳng hoàn toàn, nhiều đứa cậy tài học giỏi, lượm lặt sách xả rác hủ nho, mong bài bác đặng vinh mặt.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HÙA Hùa là làm theo người khác việc không tốt, do đồng tình một cách vội vàng, thiếu suy nghĩ. Như: Hùa nhau bắt nạt người khác, chưa biết phải trái cũng hùa theo.

Nỗi xóm riềng xúm lại nói hùa, Xử đặng thất hơn thua cho té thịt.

(Phương Tu Đại Đạo).

HUÂN ẤM

勳 蔭 Huân: Công lao. Ấm: Bóng im, bóng cây che. Công lao của cha ông làm nên sự nghiệp, con cháu ngày nay được hưởng, gọi là “Huân ấm”, cũng như bóng cây che cho thân cây mát vậy.

Cám ơn Hiền tỷ câu thơ chúc, Huân ấm còn nhờ đức tổ tông.

(Thơ Thuần Đức).

Page 522: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

522 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HUÂN TRÌ

壎 箎 Huân: Một loại nhạc khí dùng để thổi. Trì: Loại nhạc cụ dùng hơi ở miệng thổi.

Huân trì là hai thứ nhạc cụ thời xưa dùng để thổi, âm thanh hoà điệu nhau.

Kinh Thi viết: Bá thị xuy huân, Trọng thị xuy trì 伯 氏 吹 壎, 仲 氏 吹 箎, tức họ Bá thổi ống huân, họ Trọng thổi ống trì. Ý chỉ tình anh em hoà thuận.

Nghĩa bóng chữ “Huân trì” chỉ anh em hoà thuận.

Chung giọng huân trì, chung nhịp phách, Mấy lời châu ngọc, mấy vần hoa.

(Thơ Thuần Đức).

HUẤN

訓 Huấn là dạy bảo, không dùng một mình.

Như: Huấn dụ, huấn giáo, huấn đạo, huấn luyện, huấn chúng, huấn thị.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Theo trào lưu tiến hoá của văn minh vật chất, chúng ta vẫn thấy nghề giáo huấn là một nghề vất vả, một nhiệm vụ vô ân, và dường như là một nghề bị đời khinh rẻ, so sánh với các phẩm bậc quan viên có quyền thế trong các ngạch khác.

Hội Nguơn hữu Chí Linh huấn chúng, Đại Long Hoa nhơn chủng hoà ky.

(Phật Mẫu Chơn Kinh).

Page 523: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 523

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HUẤN DỤ

訓 諭 Huấn: Dạy, dạy dỗ. Dụ: Lời của người trên dạy bảo với kẻ dưới.

Huấn dụ là lời dạy bảo của vua, quan ban xuống với dân chúng.

Trong đạo Cao Đài, huấn dụ là lời dạy bảo của chức sắc cầm quyền Đạo hoặc Hội Thánh.

Khoá trường đào luyện Thiên phong, Được Ngài huấn dụ phần đông vui vầy.

(Quang Cảnh Toà Thánh).

HUẤN GIÁO

訓 教 Huấn: Dạy răn. Giáo: Dạy dỗ.

Huấn giáo, bởi chữ “Giáo huấn 教 訓”, là lấy luân lý, đạo đức hay điều hơn lẽ thiệt để dạy răn.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Thánh giáo Ngũ Nương có dạy: Nếu ở đời, trước nhứt muốn giải khổ thì phải thọ khổ, rồi mới mong giải khổ được, còn đương nhiên không ngoài tay huấn giáo của các bậc Thánh hiền để nâng cao trình độ của cả con cái Đấng Chí Tôn và Phật Mẫu.

Ơn cha sanh hoá ra thân, Ơn thầy huấn giáo cũng gần như nhau.

(Kinh Thế Đạo). Huấn giáo xưa sao đặng trọn tôn, Nay đem Ðạo Thánh vốn không hồn.

(Đạo Sử).

Page 524: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

524 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Nét gia phong cửa Khổng để bêu gương, Phương hoá chủng học đường ra huấn giáo.

(Văn Tế Bảo Đạo).

HUẤN LỊNH Huấn: Dạy dỗ, chỉ bảo. Lịnh (Lệnh): Sai khiến.

Huấn lịnh, như chữ “Huấn lệnh 訓 令”, là sự chỉ bảo sai khiến của người trên.

Trong nền hành chánh của đạo Cao Đài, chữ “Huấn lịnh” là một tờ bổ nhiệm chức sắc về trấn nhậm ở các địa phương của Hội Thánh.

Huấn lịnh khâm tuân nhớ những ngày, Thánh Toà tương hội bấy lâu nay.

(Thơ Thượng Thời Thanh).

HUẤN LUYỆN

訓 練 Huấn: Dạy bảo. Luyện: Tập đi tập lại nhiều lần để nâng cao dần khả năng hoặc kỹ năng.

Huấn luyện là dạy bảo rèn tập, tức là giảng dạy và hướng dẫn luyện tập.

Đức Hộ Pháp phủ dụ trong dịp lễ Khai trường Huấn luyện tại Giang Tân có câu: Các con phải có năng lực định vận mạng tương lai của các con cho mỗi đứa tức nhiên các phần tử tự định vận mạng của mình, nên Thầy mới dạy Quân Đội mở Trường Huấn Luyện lại đặng đem cả tinh thần Đạo Đức dạy người, dỗ người, năn nỉ ỉ ôi phục lụy người, nhưng cũng không có đủ, phải nhờ phận kiếm cung của các con có đủ quyền năng định quyết.

Page 525: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 525

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Huấn luyện các Nhạc sĩ nơi Cơ Quan Phát Thanh về Cổ nhạc để bảo tồn quốc hồn quốc tuý, viết bài Giáo lý, sáng tác văn nghệ khuyến tu, chấn chỉnh Văn đàn thi thơ.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HUẤN TỪ

訓 詞 Huấn: Dạy bảo. Từ: Lời nói.

Huấn từ là lời dạy bảo của kẻ bề trên như quan lại hay chức sắc tôn giáo.

Các buổi lễ ngoài đời hay trong đạo, các quan hay các vị chức sắc tôn giáo thường đứng ra ban huấn từ cho toàn hội.

Ban huấn từ đề cao phẩm cách, Của Tộc, Châu trọng trách quý thay.

(Cội Đạo Bốn Mùa).

HUÊ 1.- Huê, như chữ “Hoa 花”, là bông, tức bộ phận của cây cỏ sinh ra, thường kết thành quả.

Như: Bá huê viên của Đạo nằm đối diện với Báo Ân Từ nơi Nội ô Toà Thánh.

Xem: Hoa.

Hương huê quá giấc chẳng lui chơn, Chẳng phải khó thân để bụng hờn.

(Đạo Sử).

2.- Huê, như chữ “Hoa 華”, là rực rỡ, lộng lẫy, không dùng một mình.

Page 526: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

526 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Vinh huê phú quý.

Nhượng vinh huê trong buổi sang giàu, Khuyên học khách ăn rau chê bệ ngọc.

(Phương Tu Đại Đạo).

HUÊ BIỂU Hay “Hoa biểu”.

Huê (hoa): Rực rỡ. Biểu: Vật để làm dấu cho mọi người biết.

Huê biểu, như chữ “Hoa biểu 華 表” là một cây cột đá ở các mồ mả. Thường các trụ đá này trên đầu có chạm hình bông sen.

Ngày xưa, Đinh Lệnh Uy chết đi, hồn hoá ra con chim hạc, thường đêm bay về đậu trên cây cột đá (Hoa biểu). Vì thế, trong bài cổ thi có câu: Vân ám đỉnh hồ, long khứ viễn, Nguyệt minh hoa biểu, hạc quy trì 雲 暗 鼎 湖, 龍 去 遠; 月 明 華 表, 鶴 歸 遲, nghĩa là mây phủ đỉnh hồ rồng bay khuất bóng trăng soi trụ hoa, hạc bay về muộn.

Xem: Đỉnh hồ.

Hạc về để tủi lòng huê biểu, Nhạn lạc kêu sầu nỗi tóc tơ.

(Thơ Cao Liên Tử). Hạc về huê biểu tủi ngùi ngùi, Nhạn lại hoành dương trông thẳm thẳm.

(Tuý Sơn Vân Mộng).

HUÊ ĐÀO Hay “Hoa đào”.

Huê (hoa): Bông, hoa. Đào: Một loại cây có hoa đẹp, quả ăn ngon, hột có nhân.

Page 527: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 527

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Huê đào, như chữ “Đào hoa 桃 花”, là bông đào, chỉ người phụ nữ đẹp.

Huê đào còn dùng để chỉ số đào hoa.

Xem: Hoa đào.

Huê đào từ trở sắc tươi cười, Chẳng giữ gìn duyên kẻ một nơi.

(Đạo Sử).

HUÊ LỢI Hay “Hoa lợi”.

Huê (hoa): Bộ phận trọng yếu của loài cây cỏ nảy ra, kết thành quả. Lợi: Lời lãi.

Huê lợi, như chữ “Hoa lợi 花 利”, là sản vật ở ruộng đất sinh ra, như lúa thóc và các thứ hoa màu, tức toàn thể những gì thu hoặch được trên đất trồng trọt.

Thuyết Đạo Hộ Pháp dạy về trường Quy Thiện có câu: Từ đây về sau sở phí huê lợi gì của Trường Quy Thiện cũng phải chạy tờ phúc cho Hội Thánh biết rõ, sổ bộ của trường tuy riêng biệt, nhưng phải do Hội Thánh cầm.

Nực thì quạt gió đèn trăng sẵn, Huê lợi Trời ban sống vững vàng.

(Thơ Tòng Bá).

HUÊ NGUYỆT

花 月 Hay “Hoa nguyệt”.

Huê (hoa): Bông, hoa. Nguyệt: Trăng.

Page 528: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

528 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Huê nguyệt, như chữ “Hoa nguyệt”, là hoa và trăng, nơi trai gái thường hẹn hò nhau, thường dùng để diễn tả sự tư tình của con trai và con gái.

Ngoài ra, chữ “Huê nguyệt” còn chỉ sự tình tứ, ân ái giữa trai gái. Như: Trêu hoa ghẹo nguyệt.

Xem: Hoa nguyệt.

Hoặc thấy sắc dậy lòng tà, hoặc lấy lời gieo tình huê nguyệt.

(Tân Luật).

HUÊ QUẢ Hay “Hoa quả”.

Huê (hoa): Bông hoa. Quả: Trái.

Huê quả, như chữ “Hoa quả 花 果”, là bông và trái cây, dùng để chưng dọn trên bàn thờ.

Xem: Hoa quả.

Môn sanh thành kỉnh chực chầu, Tửu trà huê quả mừng cầu Tiên Ông.

(Bài Mừng Thay).

HUÊ TIÊN Hay “Hoa tiên”.

Huê (hoa): Bông, hoa. Tiên: Giấy viết thư.

Huê tiên, như chữ “Hoa tiên 花 箋”, là một loại giấy có trang trí hoa văn, dùng để viết thư hoặc chép thơ vào tờ giấy đó.

Như: Tờ huê tiên gửi đến cho nàng.

Page 529: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 529

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Xem: Hoa tiên.

Ngậm ngùi tả bức huê tiên, Bốn lạy giã từ trần thế.

(Tuý Sơn Vân Mộng).

HUÊ TÌNH Hay “Hoa tình”.

Huê (hoa): Bông hoa, ví với người phụ nữ. Tình: Sự yêu đương giữa nam nữ.

Huê tình, như chữ “Hoa tình 花 情”, dùng để chỉ chuyện tình yêu lãng mạn giữa nam nữ, hay nói quan hệ trai gái lẳng lơ, ngoài khuôn phép.

Thơ truyện huê tình là những loại sách truyện viết về việc trăng hoa nhãm nhí, có hại đến luân thường đạo đức.

Các thơ truyện huê tình xé huỷ, Kẻo để đời làm lụy luân thường

(Kinh Sám Hối).

HUỆ 1.- Huệ 蕙 là một loại bông có củ như củ hành, hoa màu trắng và có mùi thơm.

Như: Huệ lan sực nức một nhà.

Huệ ngào ngạt đưa hơi vò dịu, Đứng tài ba chẳng thiếu tư phong.

(Lục Nương Giáng Bút).

2.- Huệ 惠 cũng có nghĩa là ơn.

Page 530: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

530 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Huệ ân, huệ trạch, huệ phúc, huệ cố, Đức Chí Tôn ban ơn huệ cho toàn sanh chúng.

Đau khổ rán gìn nhơn nghĩa vẹn, Tang thương chờ hưởng huệ ân riêng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Huệ ân muốn hưởng noi đường đạo, Hối cải tu thân phải giữ lời.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Đòi phen tái thế dìu sanh chúng, Lắm lúc siêu hồn rưới huệ ân.

(Mỹ Ngọc Thi Phổ).

HUỆ CỐ

惠 顧 Huệ: Ơn. Cố: Chú ý đến, quan tâm tới.

Huệ cố có nghĩa là ơn quan tâm hay ơn chú ý đến mình. Đây là lời tâng bốc những người ra ơn có địa vị hay tuổi tác trên hoặc ngang hàng mình.

Như: Cảm ơn lòng huệ cố đến gia đình chúng tôi.

Ơn lòng huệ cố đầy vinh hạnh, Cho một vần thơ miễn tặng quà.

(Thơ Chơn Tâm).

HUỆ CHIẾU

惠 照 Huệ: Ân huệ. Chiếu: Soi rọi đến.

Huệ chiếu là chiếu ân huệ đến, ý nói ân huệ được trên ban xuống.

Page 531: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 531

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thiên Ân huệ chiếu giáng thiền minh, Thành kỉnh trường xuân chước tửu quỳnh.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

HUỆ DUYÊN

惠 緣 Huệ: Ơn huệ. Duyên: Mối dây ràng buộc đã được định sẵn.

Huệ duyên là có duyên may được hưởng ân huệ, ý chỉ có duyên phần nên gặp nền Đại Đạo mà hưởng hồng ân của Đức Chí Tôn.

Từ bi giá ngự rạng môn thiền, Đệ tử mừng nay hữu huệ duyên.

(Kinh Cúng Tứ Thời). Từ đây dạo khắp trời non nước, Nâng giúp quần sanh hưởng huệ duyên.

(Tiếp Đạo Giáng Bút).

HUỆ ĐĂNG Hay “Tuệ đăng”.

Huệ: Đọc “Tuệ 慧”, là trí huệ. Đăng: Đèn.

Huệ đăng, như chữ “Tuệ đăng 慧 燈”, là đèn huệ, hay ngọn đèn trí huệ.

Trí huệ được ví như cây đèn được thắp sáng lên để xoá tan bóng tối vô minh, vọng tưởng. Người có trí huệ sáng suốt thì thấy lại bản tâm (tâm linh) của mình, nên còn có thể gọi là tâm đăng (Đèn lòng) để chỉ người có tâm linh sáng suốt.

Page 532: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

532 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Ngoài ra, người ta còn ví trí huệ quang minh như ánh sáng mặt trời là Huệ nhựt 慧 日.

Huệ đăng bất diệt, chiếu Tam thập lục Thiên chi quang minh.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

HUỆ KIẾM Hay “Tuệ kiếm”.

Huệ (tuệ): Trí huệ. Kiếm: Gươm.

Huệ kiếm, như chữ “Tuệ kiếm 慧 劍’, là trí huệ đượic ví như cây gươm bén.

Kinh Duy Ma Cật viết: Dĩ trí huệ kiếm phá phiền não tặc 以 智 慧 劍 破 煩 惱 賊, nghĩa là lấy gươm trí huệ phá tan giặc phiền não. Ý muốn nói do sự giác ngộ, dùng cái trí huệ làm thành cây kiếm để trừ diệt lục dục thất tình và tam độc tham sân si, rồi chặt đứt các mối dây oan nghiệt trói buộc vào con người.

Dâng gươm huệ kiếm xin cầm, Chặt lìa trái chủ đặng tầm ngôi Thiên.

(Kinh Thế Đạo). Nắm cây huệ kiếm gươm thần, Dứt tan sự thế nợ trần từ đây.

(Kinh Tận Độ). Kìa đường giải khổ mênh mông, Cặp cây huệ kiếm đoạn vòng gia nô.

(Xuân Hương Giáng Bút).

HUỆ MẠNG

慧 命 Hay “Huệ Mạng Kim Tiên”.

Page 533: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 533

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Huệ Mạng là đạo hiệu của một nhà tu theo đạo Phật ở Linh Sơn Động tức núi Bà Đen, đắc quả Kim Tiên.

Huệ Mạng có pháp danh là Tánh Thiền, thường gọi là Đạo Nhỏ, lúc còn tại thế chuyên làm công quả, như gánh nước cho chùa, cho khách thập phương mà được thành chánh quả, đạt trí huệ và thần thông.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thầy dạy: Vì vậy cho nên các con coi thử lại, từ hai ngàn năm nay, bên Á Ðông nầy đã đặng bao nhiêu Tiên, Phật. Các con duy biết có một mình Huệ Mạng Kim Tiên mà thôi.

Bạch thủ thành gia ít kẻ tài, Cũng như Huệ Mạng thế không hai.

(Đạo Sử). Ðã lóng bên tai Tiên trước mặt, Kim Tiên Huệ Mạng thấy hay chưa.

(Đạo Sử).

HUỆ NĂNG

慧 能 Huệ Năng là học trò của Ngũ Tổ Hoằng Nhẫn Phật giáo Trung Hoa. Ngài mới học với Ngũ Tổ có tám tháng nhưng lại ngộ đạo, thấy được Chơn tánh, đạt được trí huệ. Do đó, Ngũ Tổ truyền Y Bát cho Huệ Năng làm Lục Tổ Phật giáo, dạy xuống miền Nam hoằng pháp, truyền bá phép tu Ðốn ngộ.

Huệ Năng là một trong những vị Thiền Sư quan trọng nhất của Thiền tông Trung Hoa. Trước Huệ Năng, Thiền còn mang nặng ảnh hưởng Phật Giáo Ấn Độ, nhưng đến đời Ngài, Thiền bắt đầu có những đặc điểm riêng của Thiền Trung Quốc.

Ngài Huệ Năng không chính thức truyền y bát cho ai, nên kể từ đó về sau không còn ai chính thức truyền thừa của dòng

Page 534: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

534 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thiền. Ngài Huệ Năng là tác giả Kinh Pháp Bảo Đàn, một tác phẩm chứa đựng nhiều đoạn có ý nghĩa sâu sắc nhất trong văn học Thiền.

Chỗ sở ngộ của Tổ Huệ Năng là do Ngài nghe Kinh Kim Cương đến đoạn: Chẳng nên trụ sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp mà sanh tâm kia, Nên không chỗ trụ mà sanh tâm ấy (Ưng vô sở trụ nhi sanh kỳ tâm).

Điểm đặc biệt của Ngài là trong suốt thời kỳ học đạo với Ngũ Tổ, được truyền y bát làm Lục Tổ sống 16 năm ẩn dật. Ngài là cư sĩ.

Noi một Ðấng mà chúng ta thường biết là Huệ Năng, khi thầy đi tu, đi dọc đường thấy một người đàn bà lõa thể nằm chết ở lề đường.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

HUỆ NHÃN Hay “Tuệ nhãn”.

Huệ (tuệ): Sáng suốt, dứt điều mê muội, thông suốt sự lý. Nhãn: Con mắt.

Huệ nhãn, như chữ “Tuệ nhãn 慧 眼”, là con mắt trí huệ, tức là thấy bằng trí huệ chứ không thấy bằng mắt phàm.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Con mắt ấy là Huệ nhãn phải mở cho rõ ràng minh mẫn đặng coi chừng thay đổi nền Chánh Giáo của Ðức Chí Tôn vĩnh cửu trường tồn, đừng để ngày sau đổ sụp mà ân hận.

Quang minh huệ nhãn chiếu càn khôn, Thánh đức lưu tâm quốc bảo tồn.

(Quan Thánh Đế Quân).

Page 535: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 535

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HUỆ PHÚC Hay “Huệ phước”.

Huệ: Ơn. Phúc: Điều hay, điều tốt.

Huệ phúc, như chữ “Tuệ phúc 惠 福”, là ơn nghĩa và điều phước đức.

Trong một bài Thánh giáo Đức Chí Tôn bằng Pháp văn do Hội Thánh dịch, có câu: Dân tộc Pháp Việt là hai giống dân được nhiều huệ phúc nhất. Thầy muốn sao cả hai được hoà hiệp nhau mãi mãi. Giáo lý của Thầy có mục đích dạy dỗ các con hoà hợp nhau trong sự sống chung cộng đồng quyền lợi và sinh hoạt.

Nhờ Đấng Chí Tôn ban huệ phúc, Cho tình nhơn loại dứt đao binh.

(Thơ Huệ Phong).

HUỆ QUANG Hay “Tuệ quang”.

Huệ (tuệ): Sáng suốt, thông hiểu sự lý, dứt điều mê muội. Quang: Ánh sáng.

Huệ quang, như chữ “Tuệ quang 慧 光”, là ánh sáng của trí huệ.

Trí huệ là trí sáng suốt nhận biết được chân tướng của mọi sự vật, cái thấy chính xác về sự vật, hiểu biết rốt ráo đến chân lý.

Có thể nói: Ánh sáng trí huệ là ngọn đèn, là cây đuốc soi sáng cho con người ra khỏi bóng tối của vô minh.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Cốt yếu là lập mục đích, định chuẩn thằng cho kẻ trước hiệp người sau, kẻ kim hoà

Page 536: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

536 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

người cổ, tóm cả trí lự của nhơn loại, đặng làm ngọn huệ quang soi rọi khắp nhơn gian...

Huệ quang chiếu thấu chánh tà, Chèo thuyền Bát Nhã Ngân hà độ sanh.

(Kinh Tận Độ). Con nguyện xin khuôn linh giúp sức, Bước Ta Bà giục thức huệ quang,

(Kinh Thế Đạo).

HUỆ TRẠCH

惠 澤 Huệ: Ơn, thường nói ơn huệ. Trạch: Ơn.

Huệ trạch là ơn huệ.

Trong bài Phật Giáo Tâm Kinh có câu: Đa thi huệ trạch, Vô lượng độ nhơn 多 施 慧 澤, 無 量 度 人., nghĩa là Đức Nhiên Đăng đã ban ơn huệ không biết bao nhiêu lần, nhiều như Trời mưa gội nhuần cho trăm họ. Còn công đức cứu độ nhơn gian thì không thể đo lường hết được.

Những mong huệ trạch trên nhuần gội, Sứ mạng làm xong giữ trọn nguyền.

(Thơ Thượng Sanh).

HUY HOÀNG

煇 煌 Huy: Ánh sáng, sáng rực. Hoàng: Sáng rỡ.

Huy hoàng là có vẻ đẹp chói lọi, rực rỡ. Như: Thánh Thất được trang trí huy hoàng trong ngày lễ khánh thành.

Page 537: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 537

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Con người khổ vì ham muốn cuộc đời, ham muốn hưởng thụ, ham muốn chiếm đoạt, ham muốn chế ngự, ham muốn phô trương, ham muốn khoái lạc về vật chất lẫn tinh thần, ham muốn tình cảm, nói tắt là ham muốn sống một cách huy hoàng dù là phải dấn thân vào vòng tội lỗi.

Xuân không phân biệt vàng đen trắng, Xuân đạo huy hoàng vĩnh viễn niên.

(Thơ Hộ Pháp). Khoe nét huy hoàng, khoe nét mới, Biết ai lãnh đạm, biết ai màng?!

(Thơ Hoài Tân).

HUỶ

毀 Huỷ là bỏ đi, phá đi, làm cho nát. Như: Huỷ giấy tờ, huỷ bản hợp đồng, xé huỷ.

Thánh giáo Thầy có câu: Các con có thấy có nghe chăng? Nếu Thầy không vì Tam Kỳ Phổ Ðộ nầy thì Thầy đã y tấu lời xin của Giáo Tông mà huỷ trường công quả của các con hết thảy.

Các thơ truyện huê tình xé huỷ, Kẻo để đời làm lụy luân thường.

(Kinh Sám Hối).

HUỶ BÁNG

毀 謗 Huỷ: Nói xấu. Báng: Chế diễu.

Page 538: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

538 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Huỷ báng, như chữ “Phỉ báng”, là chê bai, nói xấu, tỏ ý coi khinh một việc gì hay một người nào đó.

Như: Huỷ báng tôn giáo, chủ đề quyển sách là huỷ báng bọn quý tộc, hay người quyền thế.

Ăn nói lỗ mãng thô tục, chửi rủa người, huỷ báng tôn giáo, nói ra không giữ lời hứa.

(Tân Luật).

HUỶ BỎ Huỷ: Làm cho không còn tồn tại hoặc không còn giá trị nữa. Bỏ: Không dùng, loại ra, xoá.

Huỷ bỏ là bỏ đi, làm cho không còn tồn tại hoặc không còn giá trị nữa. Như: Huỷ bỏ giao kèo.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Chúng ta nhận thấy các khuôn luật đạo đức từ trước đến giờ để lại đều bị biếm trách cả, bởi vì đời quá hung tàn bạo ngược vô nhơn luân, tinh thần đạo đức không quy định, tâm lý loài người không tương quan cùng nhau, mất cả luật đồng sanh làm căn bản của loài người, luật đồng sanh gần như bị huỷ bỏ, bởi thấy tấn tuồng trước mắt, nào giặc giã chiến tranh, giành sống mà giết hại lẫn nhau, oán kết thâm thù, loài người do nơi ấy mà biến sanh tàn ác, cái phương sanh sống đến một giai đoạn rất khó khăn và chúng ta thử xét đoán trong các Kinh điển Ðạo giáo để lại là “Mưa dầu nắng lửa”.

Như thảng luật lệ nào nghịch với sự sanh hoạt của nhơn sanh thì chúng nó đặng phép nài xin huỷ bỏ.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Page 539: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 539

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HUỶ HOẠI

毀 壞 Huỷ: Làm cho không còn tồn tại hoặc không còn giá trị nữa. Hoại: Hư, nát.

Huỷ hoại là làm cho hư hỏng, tan nát, tiêu hoại hết, không chịu gìn giữ.

Như: Trận lũ gần như huỷ hoại hết mùa màng.

Ngày ngày vọng niệm chớ vong, Chẳng nên huỷ hoại mới phòng khỏi hoang.

(Kinh Sám Hối). Gạo cơm huỷ hoại quen chừng, Phạt ăn dơ dáy mới ưng tộ i hình.

(Kinh Sám Hối). Mặt biển khổ dồi dào ái thuỷ, Đầu non thề huỷ hoại hương nồng.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HUỶ PHÁ

毀 破 Huỷ: Phá hư. Phá: Làm cho tan vỡ.

Huỷ phá, như chữ “Phá huỷ 破 毀”, tức là làm cho tiêu tan, hư hỏng nặng, không dùng được nữa, hoặc chết.

Thánh giáo Lục Nương Diêu Trì Cung có dạy: Khi mơi nầy, em đặng tin lành: Ngọc Hư lo chuyển pháp. Cả Thiên thơ huỷ phá, sửa cải pháp chơn truyền.

Thời kỳ mạt pháp nầy, khiến mới có Tam Kỳ Phổ Ðộ, các sự hữu hình phải huỷ phá tiêu diệt.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Page 540: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

540 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HUYÊN 1.- Huyên 暄 là ấm. Như: Hàn huyên (ấm lạnh). Trong quyển Giáo Lý, Ngài Tiếp Pháp Trương Văn Tràng có viết: Những người họ hàng sum hiệp, vui vầy. Có khi nhắc lại sự tích Tổ tiên, có lúc thăm hỏi việc hàn huyên gia sự.

Ấm lạnh dốc tròn gương phấn đại, Vui buồn chưa vẹn nỗi hàn huyên.

(Diêu Trì Kim Mẫu). 2.- Huyên 萱 là tên một thứ cỏ, ngay xưa hay trồng ở chỗ mẹ ở, cho nên gọi mẹ là nhà huyên hay huyên đường. Như: Huyên đường, huyên đình, nhà huyên, xuân huyên chợt tỉnh giấc nồng.

Cỏ huyên cắm kền kền đầu tuyết, Con gậy lê mòn khuyết nửa cây.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HUYÊN ĐÌNH

萱 庭 Huyên: Một loại cỏ ăn được. Khi ăn vào có thể quên phiền muộn, nên còn được gọi là vong ưu thảo. Đình: Cái sân. Cỏ huyên thường được người xưa ví như người mẹ, vì lấy điển ở Kinh Thi: Yên đắc huyên thảo ngôn thụ chi bối 焉 得 萱 草 言 樹 之 背 nghĩa là ước gì được cỏ huyên mà trồng thềm bắc. Do đó người ta gọi mẹ bằng huyên đình, huyên đường, hay nhà huyên.

Xem: Huyên đường.

Phận con rày chịu linh đimh, Từ ngày giã biệt huyên đình bấy nay.

(Thơ Thiên Vân).

Page 541: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 541

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HUYÊN ĐƯỜNG

萱 堂 Huyên: Cỏ huyên, một loại cỏ ăn được. Khi ăn vào có thể quên hết nối phiền muộn, lo lắng. Đường: Nhà.

Huyên đường là nhà Huyên. Cỏ huyên được người xưa ví với bà mẹ hiền và gọi bà mẹ là “Huyên đường”.

Xem: Huyên đình.

Thương những thuở huyên đường ôm ấp, Thương những khi co đắp chung mền.

(Kinh Thế Đạo). Tám câu tưởng niệm lịnh huyên đường, Chữ chữ hàng hàng quyện nhớ thương.

(Thơ Hoài Tân).

HUYỀN BÍ

玄 秘 Huyền: Sâu xa. Bí: Kín đáo.

Huyền bí là sâu xa, kín đáo, ý muốn nói mầu nhiệm khó hiểu khó biết.

Khi dạy về chữ Đạo, Thầy có giáng: Ðạo nghĩa lý rất sâu xa, nhưng phải hiểu trước bao nhiêu đó, rồi mới học các nghĩa huyền bí khác cho đích xác đặng.

Dời đổi nhiệm mầu do máy Tạo, Hiệp tan huyền bí tại Khuôn linh.

(Thơ Thái Đến Thanh).

Page 542: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

542 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HUYỀN CÔNG

玄 功 Huyền: Huyền diệu, mầu nhiệm. Công: Công phu.

Huyền công là pháp thuật của các vị Thánh, Tiên do công phu luyện tập, nên có thể thiên biến vạn hoá một cách huyền diệu.

Huyền công, nói đầy đủ hơn là “Thất Thập Nhị Huyền Công 七 十 二 玄 功”, tức là 72 phép biến hoá.

Đắc văn sách thông Thiên định Địa, Phép huyền công trụ nghĩa hoá thân.

(Kinh Tận Độ). Rõ ràng là phép huyền công, Luyện thành chánh quả thần thông dồi dào.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

HUYỀN CƠ Huyền: Huyền diệu, mầu nhiệm. Cơ: Máy, ở đây chỉ máy trời. Cơ: Một công cụ dùng để thông công.

1.- Huyền cơ 玄 乩 là cơ bút huyền diệu.

Xem: Huyền cơ diệu bút.

2.- Huyền cơ 玄 機 là máy Trời huyền diệu, tức là máy Tạo hoá sâu xa, khó hiểu.

Ðại Thừa Thánh Ðạo lộ huyền cơ, Ngọc báu trương ra vẹt ám mờ.

(Đại Thừa Chơn Giáo). Thâu các Đạo hữu hình thống nhứt, Giữ huyền Cơ nắm Luật Đạo, Đời.

(Lược Thuật Toà Thánh).

Page 543: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 543

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HUYỀN CƠ DIỆU BÚT

玄 乩 妙 筆 Huyền cơ: Cây cơ mầu nhiệm. Diệu bút: Ngọn bút thiêng liêng, chỉ cây bút thông công với các Đấng.

Huyền cơ diệu bút ý chỉ cơ bút mầu nhiệm của các Đấng thiêng liêng ban cho.

Chúng tôi có thể tiếp xúc với Ngài (chỉ Bảo Văn Pháp Quân) bằng huyền cơ diệu bút...

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HUYỀN DIỆU

玄 妙 Huyền: Sâu xa, kín đáo. Diệu: Khéo léo.

Huyền diệu như chữ mầu nhiệm, chỉ sự thiêng liêng thần bí.

Xem: Mầu nhiệm.

Thánh giáo Chí Tôn dạy: Thầy trước đã sai chư Tiên, Phật dùng huyền diệu mà cho con lòng tín ngưỡng. Ấy là muốn dìu bước đường đạo đức, bắc thang mây để độ con trở hồi ngôi cũ.

Huyền diệu mũi kim qua chẳng lọt, Ðừng đừng xảo mị gọi tài tình.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Tam Kỳ rộng mở ban huyền diệu, Đại Đạo hoằng khai đủ nhiệm mầu.

(Thơ Thái Đến Thanh).

Page 544: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

544 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HUYỀN DIỆU TIÊN GIA

玄 妙 仙 爺 Huyền diệu: Như chữ mầu nhiệm, chỉ sự thiêng liêng thần bí. Tiên gia: Người đắc vào hàng Tiên.

Huyền diệu Tiên gia là sự thiêng liêng mầu nhiệm của bậc Tiên.

Trong Phương Châm Hành Đạo, Đức Quyền Giáo Tông có câu: Kỳ Hạ Nguơn nầy là buổi hiệp Tam Giáo làm một, hầu đem về căn bổn cho hiệp lẽ tuần huờn; Đức Ngọc Hoàng Thượng Đế lại dùng huyền diệu Tiên gia giáng cơ giáo Đạo; thế thì chúng ta lấy làm hữu duyên hữu phước mới sanh nhằm đời Đạo mở; muôn năm ngàn kiếp mới có một lần như vậy; nếu chẳng thành tâm tu niệm thì rất uổng cho cơ hội nầy lắm đó.

Dùng huyền diệu Tiên gia cơ bút, Lập chơn truyền quy phục Ngũ Chi.

(Lược Thuật Toà Thánh).

HUYỀN KHUNG CAO THƯỢNG ĐẾ

玄 穹 高 上 帝 Đây là Thánh danh Đức Chí Tôn, viết đầy đủ là “Nam Mô Huyền Khung Cao Thượng Đế, Ngọc Hoàng Đại Thiên Tôn”.

Huyền Khung

Huyền 玄: Sắc đen. Khung 穹: Cao rộng như vòm trời.

Trong sách Ấu Học Quỳnh Lâm có câu: “Huyền Khung bỉ thương tắc xưng Thượng Đế 玄 穹 彼 蒼 則 稱 上 帝”, nghĩa là

Page 545: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 545

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Huyền Khung, là màu trời xanh kia được xưng là Đức Thượng Đế.

Như vậy, từ “Huyền Khung” là một đại danh từ được người xưa dùng để chỉ Đấng Tạo Hoá, hay Đức Thượng Đế.

Đức Nhàn Âm Đạo giáng cơ cho một bài thi trong đó có hai câu như sau:

Một kiếp dồi dào trường khổ hạnh, Ngàn năm nương náu cửa Huyền Khung.

Cao Thượng Đế

Cao 高: Trên cao. Thượng Đế 上帝: Dịch nghĩa “vị vua ở trên cao”, dùng để chỉ một vị vua cầm quyền cao nhất nơi cõi thiêng liêng (cõi Trời).

Tùy theo tôn giáo, tín ngưỡng, mà Đức Thượng Đế có tên khác nhau, như:

Thượng Đế trong Đạo Giáo là Đức Nguyên Thủy Thiên Tôn.

Thượng Đế trong Do Thái Thái Giáo có danh hiệu là Đấng Tự Hữu (phát âm tiếng Việt là “Giê-hô-va”, cũng còn gọi là Thiên Chúa, hoặc Đức Chúa Trời, tức là Chủ tể của Trời và Đất, vì Ngài là Đấng Tạo hoá ra muôn loài.

Thượng đế trong Hồi Giáo là Đấng Allah, có nghĩa là Đấng Thần Linh đã Sáng Thế. Người Hồi giáo tin rằng Allah cũng chính là vị Thiên Chúa của Do Thái giáo và Kitô giáo.

Tuy các tôn giáo gọi bằng nhiều danh xưng khác nhau, nhưng tựu trung lại cũng chỉ về Đấng Sáng Thế, là Đấng tự hữu hằng hữu, toàn tri toàn năng, toàn thiện toàn mỹ.

Thượng Đế trong đạo Cao Đài còn gọi là Đại La Thiên Đế hay Thái Cực Thánh Hoàng. Ngài còn được gọi là Đức Chí Tôn, Đức Chí Linh, Đức Chí Công. Ngài là Đấng duy nhứt tuyệt đối, tối cao tối đại, là Đấng Tạo hoá điều hành cả Càn khôn Vũ trụ

Page 546: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

546 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

và vạn vật, nên còn gọi là “Cao Thượng Đế”, hoặc là “Huyền Khung Cao Thượng Đế”.

Bài Ngọc Hoàng Thượng Đế có câu: Huyền Khung Cao Thượng Đế, Ngọc Hoàng tích phước hựu tội, Đại Thiên Tôn 玄 穹 高 上 帝, 玉 皇 錫 福 宥 罪 大 天 尊, nghĩa là Huyền Khung Cao Thượng Đế là Đức Ngọc Hoàng, một vị Đại Thiên Tôn đã ban phước, xá tội cho chúng sanh.

Bà Lục Nương Diêu Trì có giáng cơ ngày 15 tháng 2 năm Tân Mùi (Dl. 2/4/1931) cho một đoạn thi trong đó Bà gọi Đức Chí Tôn là Huyền Khung Thượng Đế như sau:

Đại Đạo mở Trời đông cứu thế, Nắm tay nhau đoàn thể dắt dìu. Tây đoài ác xế chín chiều, Rừng hoang lạc bước ắt nhiều thú hung. Nhìn Thiên Nhãn Huyền Khung Thượng Đế, Mặc Đạo y dụng kế độ đời. Tam Kỳ tự chủ là Trời, Diệu huyền giáng bút để lời dạy khuyên.

Ngọc Hoàng

Ngọc: Đá quý, thường dùng làm vật trang sức. Hoàng: Vua.

Từ thượng cổ, người Trung Quốc và người Việt Nam đã tôn thờ một vị vua trên trời, ngự tại Kinh Bạch Ngọc, một kinh thành làm bằng ngọc trắng, gọi là Ngọc Hoàng, hay Ngọc Hoàng Thượng Đế.

Trong đạo Cao Đài, Thánh giáo Đức Chí Tôn giáng cơ dạy đạo thường dùng Ngọc Hoàng Thượng Đế để xưng danh, như câu “NGỌC HOÀNG THƯỢNG ĐẾ viết Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát giáo Đạo Nam phương”.

Chính Đức Chí Tôn cũng đã xác nhận Ngài là Đấng Ngọc Hoàng trong một đàn cơ năm Ất Sửu (1925) do Yết Ma Luật,

Page 547: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 547

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

trụ trì Hội Phước Tự nghi ngờ những vị đồng tử dối gạt quần chúng, nên xin hầu đàn để thử thách.

Ngài giáng cơ hoạ lại Bài thi của Yết Ma Luật như sau:

Hãy tỉnh cho mau giấc mộng tràng, Đời cùng, Tiên Phật giáng phàm gian. Chẳng ai hay giỏi bày thi phú, Chính thật Ta đây Đức NGỌC HOÀNG.

Đại Thiên Tôn

Thiên Tôn, theo nghĩa đen là Đấng được tôn kính nơi cõi Thiên, tức các cõi Thiêng Liêng.

Theo giáo lý Cao Đài, Thiên Tôn là một phẩm thiêng liêng được Đức Chí Tôn, Ngọc Hoàng Thượng Đế phong thưởng để điều hành trong Càn khôn Vũ trụ.

Thiên Tôn trái với Thế Tôn, như Thái Thượng Đạo Tổ Tam Thanh ứng Hoá Thiên Tôn.

Riêng Đức Thượng Đế là Đấng duy nhứt được sinh ra từ Thái Cực và tạo ra Càn khôn Vũ trụ và vạn vật, nên Ngài được xưng tụng là “Đại Thiên Tôn”.

Tóm lại “Thánh danh “Huyền Khung Cao Thượng Đế Ngọc Hoàng Đại Thiên Tôn” trong đạo Cao Đài dùng để chỉ Đức Chí Tôn, Ngọc Hoàng Thượng Đế. Trong Sớ Văn dâng lên Đức Ngài và Đức Phật Mẫu có câu:

Huỳnh Kim Khuyết Nội

HUYỀN KHUNG CAO THƯỢNG ĐẾ NGỌC HOÀNG ĐẠI THIÊN TÔN

Ngoài ra, mọi người chúng ta ai cũng đều biết, trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có dạy: “Thập nhị Khai

Page 548: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

548 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thiên là Thầy, chúa cả Càn khôn Thế giới, nắm trọn Thập nhị Thời Thần vào tay. Số 12 là số riêng của Thầy.

Như vậy khi viết Thánh danh hay câu chú của Ngài chúng ta đều viết đầy đủ gồm 12 chữ, như sau:

- “Nam Mô Huyền Khung Cao Thượng Đế Ngọc Hoàng Đại Thiên Tôn”.

- “Nam Mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát”.

Nam Mô Huyền Khung Cao Thượng Đế, Ngọc Hoàng Đại Thiên Tôn.

(Kệ U Minh).

HUYỀN LINH

玄 靈 Huyền: Mầu nhiệm. Linh: Thiêng liêng. Huyền linh là huyền diệu linh thiêng, ý nói thần bí, mầu nhiệm. Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Thánh giáo Ngũ Nương Diêu Trì Cung có câu: Cười... Đây là ngọn gió bấc sắp thổi cho cả con cái Chí Tôn để am hiểu máy huyền linh cơ tạo, hầu nêu cao phẩm hạnh của mỗi cá nhân.

Mới tám thu bao chầy mà vội, Đạo huyền linh sớm tối cũng thành.

(Xuân Hương Giáng Bút). Cơ đạo ngày nay đã biến hình, Sửa đời đã sẵn phép huyền linh.

(Quyền Giáo Tông). Xôn xao bến huệ trương buồm hạnh, Mượn sức huyền linh đến bến thần.

(Thơ Huệ Giác).

Page 549: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 549

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HUYỀN MÔN

玄 門 Huyền: Nghĩa lý sâu kín, như Huyền học, thuộc Đạo gia. Môn: Cửa.

Huyền môn là cái cửa đi vào Huyền học. Huyền học là môn học về huyền tức cái học về bản thể của Đạo, cái nguyên lý khởi đầu của Càn khôn Vũ trụ và vạn vật. Ý chỉ Đạo giáo hoặc Lão giáo, Tiên giáo.

Trong Đạo Đức Kinh có câu: “Đồng chi vị Huyền, Huyền chi hựu Huyền, chúng diệu chi môn”, nghĩa là vẫn chỉ là Huyền, Huyền rồi lại Huyền, cửa ngõ của mọi biến hoá huyền diệu.

Kim chi ngọc điệp nhà noi dấu, Thổ võ huyền môn đức rạng ngời.

(Đoàn Thị Điểm Giáng).

HUYỀN PHẠM QUẢNG ĐẠI

玄 範 廣 大 Huyền phạm: Cái khuôn mẫu sâu kín, ý chỉ cái khuôn phép nhiệm mầu của luật trời. Quảng đại: Rộng lớn.

Huyền phạm quảng đại là cái pháp luật huyền diệu của Trời bao la rộng lớn, mũi kim cũng chẳng lọt.

Tích Hiền trong Minh Tâm Bửu Giám có nói: Thiên võng khôi khôi sơ nhi bất lậu 天 網 恢 恢 疏 而 不 漏, nghĩa là lưới trời lồng lộng thưa mà chẳng lọt.

Huyền phạm quảng đại, Nhất toán hoạ phước lập phân.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

Page 550: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

550 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HUYỀN PHÁP

玄 法 Huyền: Huyền diệu, mầu nhiệm. Pháp: Phép thuật.

Huyền pháp là pháp thuật huyền diệu, tức là những phép tắc thiêng liêng mầu nhiệm.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Nếu có cái Tự tín và Tha tín là cái năng lực hữu hình, mà không có Thiên tín là Huyền pháp vô vi, thì cái năng lực ấy nó sẽ cuốn lôi theo cơ tự diệt, vì vậy nên ta phải có đủ đức tin nơi Chí Tôn, phải trọng mạng sống của con người, bởi Ðức Chí Tôn hoá sanh một người là một vật báu của Ngài.

Đã thấy đủ Thiên đình huyền pháp, Cổi giác thân lên đạp Ngân Kiều.

(Kinh Tận Độ).

HUYỀN QUAN

玄 關 Hay “Huyền Quan khiếu”.

Huyền: Huyền diệu, mầu nhiệm. Quan: Cửa ải. Khiếu: Cái khiếu trong cơ thể con người.

Huyền Quan hay “Huyền Quan khiếu 玄 關 竅” là một lỗ nhỏ, hay là một cái cửa khi luyện Đạo, người ta phải khai khiếu nầy thì mới đắc Đạo. Trong Thuật Ngữ Đạo Giáo có viết: Huyền Quan khiếu là chỗ sinh ra nhất khí tiên thiên, vì nó không trong ngoài cũng không cạnh bên. Vả lại trong đó chứa Càn khôn, sửa đổi ngũ khí, hoà hợp bách thần, thông suốt thái cực. Tính mệnh bắt đầu từ đây, kết tiên thai gốc từ đây, tinh khí thần sinh ra từ đây.

Page 551: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 551

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Theo Tính Mệnh Khuê Chỉ (Dịch giả Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ) thì Khiếu nầy có rất nhiều tên Quy Căn Khiếu, Phục Mệnh Quan, Trung Hoàng Cung, Hi Di Phủ, Tổng Trì Môn, Cực Lạc Quốc, Hư Không Tạng, Tây Nam Hương, Mậu Kỷ Môn, Chân Nhất Xứ, Huỳnh Bà Xá, Thủ Nhất Đàn...

Người ta thường cho Huyền quan khiếu nằm tại Nê huờn cung, nhưng theo Thuần Dương Tổ Sư (Lữ Động Tân) nói: Huyền Tẫn, Huyền Tẫn chân Huyền Tẫn, Bất tại Tâm hề bất tại Thận. Cùng thủ sinh thân thụ khí sơ, Mạc quái Thiên cơ đô tiết tận 玄 牝, 玄 牝, 真 玄 牝, 不 在 心 兮 不 在 腎. 窮 取 生 身 受 氣 初, 莫 怪 天 機 都 泄 盡, Nghĩa là: Huyền tẫn, Huyền tẫn, chân Huyền tẫn, Không phải ở tâm, không ở thận. Ở tại chỗ người vừa thụ khí, Không sợ Thiên cơ đã tiết lộ.

Người tu hành khi nào luyện tinh hoá khí, luyện khí hoá thần, luyện thần huờn hư, luyện hư huờn vô thì Huyền Quan khiều sẽ mở hoát ra và đắc Đạo.

Công tham Thái Cực, Phá nhứt khiếu chi huyền quang.(1)

(Kinh Cúng Tứ Thời). Chú thích: (1) Viết đúng là huyền quan khiếu (Quan là cái cửa ải), chứ không phải Quang là ánh sáng. Bản chánh kinh Thiên Đạo và Thế Đạo bằng chữ Quốc ngữ của Hội Thánh viết “Quang”, chúng tôi giữ nguyên, khi chú thích chúng tôi viết Quan cho đúng hơn.

HUYỀN THIÊN

玄 天 Huyền: Màu Trời. Thiên: Trời.

Huyền thiên có hai cách hiểu:

Page 552: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

552 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Huyền Thiên là Trời, tức chỉ Đấng Tạo hoá, hay Đấng Chí Tôn.

Huyền Thiên là nói tắt của Cửu Thiên Huyền Nữ, tức là chỉ Đức Phật Mẫu.

Nhớ ơn bảo mạng Huyền Thiên, Con mong mượn xác đoạt quyền vĩnh sanh.

(Kinh Thế Đạo).

HUYỀN TRANG

玄 奘 Huyền Trang là tên một vị Hoà thượng họ Trần, đời nhà Đường, Trung Quốc. Vua Đường sai Ngài Huyền Trang qua Thiên Trúc (Ấn Độ) để thỉnh kinh về truyền bá đạo pháp ở trong nước. Ngài đi hơn mười năm, đem về rất nhiều kinh sách, chia làm ba tạng: Kinh tạng, Luật tạng và Luận tạng. Vì vậy, người đời sau thường gọi Ngài Huyền Trang là Đường Tam Tạng.

Suối Ưng Sầu nhân duyên gột rửa, Tiểu Long còn nuốt ngựa Huyền Trang.

(Báo Ân Từ).

HUYỀN VI

玄 微 Huyền: Sâu kín. Vi: Nhỏ nhặt.

Huyền vi là sâu kín nhỏ nhặt, dùng để nói về sự mầu nhiệm của Trời đất, hay các Đấng Thiêng liêng.

Thánh giáo Thầy có đoạn dạy: Ôi! Thầy đã lắm nhọc nhằn vì bầy con dại, muốn ra tay tế độ, vớt trọn cả chúng sanh thoát

Page 553: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 553

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

vòng khổ hải, nhưng chúng nó nhiễm luyến đã đầy mùi trần thế, tâm chí chẳng vững bền, thấy khó đã ngã lòng, mới đạp chông toan trở bước. Thầy cũng phải đau lòng mà nắm máy huyền vi để cơ Trời xây đổi. Các con liệu lấy.

Tạo Hoá Thiên Huyền vi Thiên Hậu, Chưởng Kim Bàn Phật Mẫu Diêu Trì.

(Phật Mẫu Chơn Kinh). Ðôi mắt phàm phu đâu biết đặng, Huyền vi tối trọng Ðấng cao xa.

(Đạo Sử). Biết đạo huyền vi nâng trí thức, Biết mồi phú quý đoạ thân hình.

(Thơ Thượng Sanh).

HUYỄN KHU

幻 軀 Huyễn: Không có thật. Khu: Thân thể, hình vóc.

Huyễn khu, đồng nghĩa với “Huyễn thân 幻 身”, là thân thể không có thật, tức là giả thân.

Đối với Phật pháp, “Hữu hình tức hữu hoại 有 形 即 有 壞” hay “Vạn pháp giai không 萬 法 皆 空”, như vậy hình thể con người chỉ là “Huyễn khu”, nghĩa là giả tạo, hư huyễn mà thôi, chỉ tồn tại tạm thời, rồi sẽ hoại, chỉ có tánh giác là tồn tại mãi mãi.

Kinh Viên Giác có câu: “Huyễn thân diệt, cố huyễn tâm diệc diệt 幻 身 滅, 故 幻 心 亦 滅”, nghĩa là cái thân huyễn mất, cho nên cái tâm giả cũng mất theo.

Thế gian mãn kiếp cần cù, Vô thường xảy đến huyễn khu chẳng còn.

(Thơ Thiên Vân).

Page 554: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

554 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HUYỄN MỘNG

幻 夢 Huyễn (ảo): Không có thực. Mộng: Giấc chiêm bao.

Huyễn mộng hay ảo mộng là giấc chiêm bao không có thực, dùng để nói những cảnh, những việc trong thế gian không thực, thoạt có thoạt không.

Như: Đời sống nơi thế gian là một cơn huyễn mộng.

Mở cửa tương tư chờ huyễn mộng, Đốt lò tâm niệm đợi chiêm bao.

(Thơ Hàn Sinh).

HUYỆN NHA

縣 衙 Huyện: Quận, một khu vực hành chánh. Nha: Nơi làm việc quan. Huyện nha, như chữ “Huyện đường 縣 堂”, là công đường của một huyện, hay nơi làm việc của Tri huyện.

Cửa công huyện mãn nha còn, Dạ thưa lưỡi mỏi, cúi lòn lưng cong.

(Ngụ Đời). Lúc cửa hạnh dạy kinh luân dìu kẻ ấu, Khi huyện nha lấy nhơn nghĩa cứu dân hèn.

(Văn Tế Đốc Học).

HUYỆN QUAN

縣 官 Huyện: Quận, một khu vực hành chánh. Quan: Người có chức vị trong nước.

Page 555: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 555

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Huyện quan là ông quan đứng đầu một huyện, tức nắm quyền hành chánh nhiều xã trong một huyện.

Gia tài giao nửa huyện quan, Trẻ thơ thấy mặt hô vang kính chào.

(Báo Ân Từ).

HUYẾT

血 Huyết là máu, một chất đỏ chảy và nuôi dưỡng cơ thể. Như: Máu huyết, khí huyết, huyết quản, huyết thống. Thánh giáo Đức Chí Tôn có đoạn dạy: Các vật thực vào tỳ vị, lại biến ra khí, khí mới biến ra huyết. Chẳng cần nói, các con cũng biết cái chơn linh khí huyết là thế nào? Nó có thể huờn ra nhơn hình, mới có sanh sanh tử tử của kiếp nhơn loại.

Ao rộng lớn chứa đầy huyết phẩn, Xô người vào, lội lặn nhờm thay!

(Kinh Sám Hối). Kìa máu huyết, cành xuân nhụy nở, Khối ái ân đành ở nơi con.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HUYẾT CHIẾN

血 戰 Huyết: Một chất lỏng, màu đỏ chảy trong huyết quản và nuôi dưỡng cơ thể. Chiến: Đánh, đánh giặc.

Huyết chiến là đánh nhau một cách ác liệt, đẫm máu trên bãi chiến trường.

Như: Trận huyết chiến chưa phân thắng bại.

Page 556: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

556 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Tranh đấu cuộc đời là huyết chiến, Nhứt nhân chịu khổ, chịu người cười.

(Đạo Sử). Nhựt Đức lại với Tàu Tây, Gây trường huyết chiến tại đây bây giờ.

(Thất Nương Giáng Bút).

HUYẾT KHÍ

血 氣 Huyết: Máu, chất lỏng đỏ chảy trong các mạch của người và vật. Khí: Thể vô hình có thể cảm ứng sinh nuôi vạn vật.

Huyết khí, như chữ “Khí huyết”, là máu và hơi sức, có tác dụng tạo nên sức sống của con người. Huyết khí còn dùng để chỉ dòng máu, dòng họ.

Càng thấy con khờ không đủ trí, Càng thêm lo huyết khí bên chồng.

(Nữ Trung Tùng Phận). Hễ đã sanh ra đặng ông chồng, Còn chồng vợ lại hoà chung huyết khí.

(Phương Tu Đại Đạo).

HUYẾT KHÍ ĐÚC HÌNH Huyết khí 血 氣: Huyết là máu của mẹ, khí là tinh khí của cha. Đúc hình: Nặn đúc nên hình thể đứa con.

Huyết khí đúc hình ý nói do tinh cha huyết mẹ nắn đúc nên hình thể của đứa hài nhi.

Đưa giọt sữa ra hoà giọt luỵ, Trong tình chung huyết khí đúc hình.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 557: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 557

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HUYẾT LỆ

血 淚 Huyết: Máu. Lệ: Nước mặt. Huyết lệ là vì khóc quá, máu chảy theo dòng nước mắt, tức là chảy máu mắt. Chỉ nước mắt của người khóc quá thảm thiết. Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có viết: Về tổ quốc sau khi đã chịu đủ vị thảm sầu, tưởng đã đủ cớ phô bày cho cả chúng sanh thấy đặng rõ ràng chơn tướng của Ðạo, đã nung chuốt với sự thảm khổ vô hạn của mình đặng vẽ vời giọt huyết lệ, hai chữ nhơn nghĩa cho đời; nào dè trái lại thấy chan chán trước mặt một tấn tuồng bi thảm, nước mất nhà tan, xương chồng máu đổ.

Mực hoà huyết lệ đề câu điếu, Thượng Phẩm ôi! Hỡi anh ôi!

(Thơ Hộ Pháp). Lịnh triệu cung Diêu chờ sắc chỉ, Duyên hoà huyết lệ thảm đồng bang.

(Thơ Hoàn Nguyên).

HUYẾT MẠCH

血 脈 Huyết: Máu huyết. Mạch: Đường máu lưu thông trong thân thể. Huyết mạch là mạch máu chảy trong cơ thể. Nghĩa bóng chỉ tiền của hay vấn đề quan trọng. Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Hiện giờ cùng chung chịu cảnh thanh bần của Đạo, chúng tôi phải tiết kiệm đồng tiền của Đạo hết sức cân phân lợi hại trước khi tiêu phí, vì đó là huyết mạch của nhơn sanh, chúng ta không có quyền phung phí vô lối.

Page 558: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

558 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thân thể dạy giữ gìn tinh sạch, Thường thuốc men cho huyết mạch điều hoà.

(Phương Tu Đại Đạo). Nọc muỗi hành con trẻ phải đau, Nhiều cơn hại hư hao huyết mạch.

(Phương Tu Đại Đạo).

HUYẾT MẠCH ĐỒNG MÔN

血 脈 同 門 1.- Huyết mạch: Cùng một dòng máu. Đồng môn: Cùng một cửa.

Huyết mạch đồng môn ý nói anh em ruột thịt, cùng cha cùng mẹ, cùng một dòng máu, cùng một chỗ sinh ra.

Xem: Đồng huyết mạch.

Chữ rằng huyết mạch đồng môn, Riêng chưng thân thể, tâm hồn cũng con.

(Nữ Trung Tùng Phận).

2.- Đồng môn: Còn có nghĩa cùng một Đạo.

Như vậy, Huyết mạch đồng môn còn có nghĩa là anh chị em ruột có cùng chung Đạo với nhau.

Hiến tuần trung, hề hiến tuần trung, Huyết mạch đồng môn nghĩa mặn nồng.

(Thài Em Tế Anh).

HUYẾT PHẨN

血 糞 Huyết: Máu của người hoặc vật. Phẩn: Phân của người hoặc động vật.

Page 559: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 559

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Huyết phẩn là máu huyết và phân của người hoặc động vật.

Trong Kinh Sám Hối, nơi Diêm Cung có cái ao dơ bẩn, dưới chứa toàn huyết phẩn để hành những kẻ chứa xâu, lường của, trù ếm người, chửi rủa tổ tông...

Ao rộng lớn chứa đầy huyết phẩn, Xô người vào, lội lặn nhờm thay!

(Kinh Sám Hối).

HUYẾT QUẢN

血 管 Huyết: Máu. Quản: Ống dẫn.

Huyết quản là ông dẫn máu chảy.

Diễn Văn Đức Thượng Sanh có câu: Cùng nhau một chủ nghĩa thương đời, cùng chung một tín ngưỡng, một hoài bão vì Đạo xả thân thì tấm nhiệt thành nơi tâm can của những bạn đồng hành còn nồng hậu nơi dòng huyết quản của tình huynh đệ thủ túc.

Một Ông Cha tạo con cái của mình chia từ tinh khí, huyết quản tạo hình hài cho nó...

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

HUYẾT THỐNG

血 統 Huyết: Máu, dòng máu. Thống: Đời đời nối dõi không bao giờ dứt.

Huyết thống là dòng họ, tức những người có cùng một tổ tiên, có cùng một dòng máu, hay cùng chung một dòng dõi với nhau.

Page 560: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

560 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Hai người đó có quan hệ huyết thống.

Thậm chí ở trong vòng thân tộc cùng chung huyết thống, người đời cũng không tránh khỏi lâm vào cảnh cốt nhục tương tàn chỉ vì phân tranh quyền lợi.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HUYỆT

穴 Huyệt là lỗ, hang.

Huyệt còn dùng để chỉ chổ đào sâu xuống đất, hình chữ nhựt, dùng để chôn người chết.

Như: Di linh cữu đi hạ huyệt, Đến phụ giúp đào huyệt cho tang quyến, huyệt mộ.

Ai nói cha thầy con bán sách, Nên danh đợi thuở huyệt kia đào.

(Đạo Sử).

HUYNH

兄 Huynh là anh. Như: Huynh trưởng, huynh đệ như thủ túc, quyền huynh thế phụ.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Ngài lấy cái quyền anh cả đặng chi? Có phải quyền huynh thế ngôn chăng? Quả nhiên vậy.

Cũng vì lòng dạ vô lương, Đệ huynh bất mục chẳng thương đồng bào.

(Kinh Sám Hối).

Page 561: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 561

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HUYNH ĐỆ

兄 弟 Huynh: Anh. Đệ: Em.

Huynh đệ là anh em.

Ý nói anh em ruột thịt thì phải thương yêu, giúp đỡ nhau, vì cùng một gốc mà sanh ra.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Trong gia đình mà được phu phụ hoà ái, huynh đệ tương thân, trên biết thương dưới, dưới biết kỉnh trên, cực khổ đồng chia, lạc hoan đồng hưởng, đó là một gia đình đầy hạnh phúc.

Tình huynh đệ tày non tợ biển, Nghĩa hữu bằng phải kiếng phải tin.

(Giới Tâm Kinh). Vào vòng huynh đệ khá thương nhau, Một đức trổi hơn một phẩm cao.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HUYNH ĐỆ NHƯ THỦ TÚC

兄 弟 如 手 足 Huynh đệ: Anh em ruột thịt. Như: Giống như. Thủ túc: Tay và chân.

Huynh đệ như thủ túc là anh em như thể tay chân.

Trang Tử có câu: Huynh đệ như thủ túc, phu phụ như y phục Y phục phá thời cánh đắc tân. Thủ túc đoạn thời nan tái tục. 兄 弟 如 手 足, 夫 婦 如 衣 服. 衣 服 破 時 更 得 新. 手 足 斷 時 難 再 續, nghĩa là anh em như tay chân, vợ chồng như áo quần. Áo quần rách thì lại may mới được. Chân tay đứt lìa thì khó nối lại được.

Page 562: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

562 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Vì Ðạo xã thân thì tấm nhiệt thành nơi tâm can của những bạn đồng hành còn nồng hậu nơi dòng huyết quản của tình huynh đệ thủ túc.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HUYNH ĐỆ TƯƠNG TÀN

兄 弟 相 殘 Huynh đệ: Chỉ anh em ruột thịt. Tương tàn: Giết hại lẫn nhau.

Huynh đệ tương tàn là anh em ruột thịt chém giết, tàn hại lẫn nhau.

Đời bạo ngược bao nhiêu thì Đạo lấy từ bi bác ái mà phục thiện bấy nhiêu, cho đáng với danh dự của Quốc Đạo, thì cảnh huynh đệ tương tàn mới tránh khỏi.

(Bát Nương Giáng Bút).

HUYNH TRƯỞNG

兄 長 Huynh: Anh. Trưởng: Lớn. Huynh trưởng là anh lớn, chỉ người đàn anh mình. Chương Trình Hành Đạo trong Đạo Sử của Bà Đầu Sư Hương Hiếu có câu: Vậy chúng tôi có mấy lời tâm huyết xin chư Huynh trưởng, chư Ðạo tỷ và chư Ðạo hữu Lưỡng phái biết và xin hết lòng Ðạo giúp cho chúng tôi được đủ thế sắp đặt các việc. Chúng tôi tưởng ai ai cũng bằng lòng và cầu cho các điều kể trong chương trình của chúng tôi hiến dâng cho thành tựu.

Cha chả hèn lâu chẳng viếng thăm, E chư Huynh trưởng trách em thầm.

(Lục Nương Giáng Bút).

Page 563: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 563

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HUỲNH Huỳnh 黃, còn đọc “Hoàng”, là màu vàng. Như: Huỳnh Kim Khuyết, huỳnh lương mộng, huỳnh cân.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Qua sắc dân Xích chủng ấy, tới sắc dân Huỳnh chủng là sắc dân chúng ta đang ở trong nòi giống ấy, trong Đạo Sử gọi là “Touranien”.

Sắc huỳnh chiếu roi vàng đường hạc, Cõi Huỳnh Thiên nhẹ thoát chơn Tiên,

(Kinh Tận Độ).

HUỲNH CÂN

黃 巾 Hay “Hoàng cân”.

Huỳnh (hoàng): Màu vàng. Cân: Cái khăn.

Huỳnh (hoàng) cân là Khăn vàng.

Đời nhà Hán, có ba anh em là Trương Giác, Trương Bảo và Trương Lương dấy binh khởi nghĩa, binh tướng đều đội khăn màu vàng, nên sử gọi là giặc “Huỳnh cân”.

Quan Thánh Đế Huỳnh cân dẹp giặc, Trừ nịnh tà gian tặc giúp đời.

(Lục Nương Giáng Bút).

HUỲNH ĐẾ

黃 帝 Huỳnh Đế hay “Hoàng Đế”, là một vị vua thời Thượng cổ của Trung Hoa, họ Công Tôn, tên là Hiên Viên, vì được sinh ở gò Hiên Viên, nay thuộc tỉnh Hà Nam, Trung Quốc.

Page 564: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

564 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Vào thời bấy giờ, Xy Vưu bạo ngược, dân tình khốn đốn, Huỳnh Đế khởi binh đánh thắng và bắt giết Xy Vưu. Dân chúng cảm đức bèn tôn Huỳnh Đế làm vua, thay cho họ Thần Nông.

Vào thời vua Huỳnh Đế, các vật dụng, quần áo, sách vỡ hay âm nhạc đều do Huỳnh Đế chế tác ra, nhất là tìm được các vị thuốc chữa bịnh cho nhân dân. Huỳnh Đế ở ngôi được một trăm năm.

Như kẻ bên Phật giáo hay tặng Nhiên Ðăng là Chưởng giáo, Nhiên Ðăng vốn sanh ra đời Hiên Viên Huỳnh Ðế.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HUỲNH ĐÌNH

黃 庭 Huỳnh Đình là một bộ kinh của Đạo Giáo.

Theo Vương Thị Pháp Thiếp Thư Uyển Ngôn 王 氏 法 帖 書 苑 言 thì Đạo gia có nhiều bộ Huỳnh Đình: Huỳnh Đình Nội Cảnh Kinh 黃 庭 內 景 經, Huỳnh Đình Ngoại Cảnh Kinh 黃 庭 外 景 經, Huỳnh Đình Độn Giáp Duyên Thân Kinh 黃 庭 遁 甲 緣 身 經 và Huỳnh Đình Ngọc Trục Kinh 黃 庭 玉 軸 經.

Hiểu theo nghĩa rộng, dân gian gọi tất cả các bộ kinh này là Kinh Huỳnh Đình, còn hiểu theo nghĩa hẹp và thông thường hơn, chỉ có hai bộ: Huỳnh Đình Nội Cảnh Kinh và Huỳnh Đình Ngoại Cảnh Kinh.

Theo truyền thuyết, Huỳnh Đình Nội Cảnh được Đức Đại Đạo Ngọc Thần Quân 大 道 玉 神 君 (tức là Linh Bảo Thiên Tôn 靈 寶 天 尊) viết ra ở Nhụy cung 蕊 宮 trên bầu trời Thượng Thanh); Huỳnh Đình Ngoại Cảnh được Đức Lão Tử chép ra.

Page 565: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 565

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Huỳnh Đình Nội Cảnh có 36 chương, đó là dương số (9x4=36); Huỳnh Đình Ngoại Cảnh có 24 chương, đó là âm số (6x4=24). Như vậy, hai bộ kinh này bổ túc lẫn cho nhau.(Theo Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ).

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Đức Chí Tôn có câu: Còn phái Lão duy có Đạo Đức Kinh và Huỳnh Đình Kinh là căn bổn.

Nhàn dạo vẩn vơ theo Nhựt Nguyệt, Rảnh ngồi chậm rãi tụng Huỳnh Đình.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng). Thầy Sải ngồi ca kinh Cứu Khổ, Học trò xúm tụng kệ Huỳnh Đình.

(Thiên Thai Kiến Diện). Huỳnh Đình mấy cuốn hằng ngâm đọc, Ngõ hoạ thân sau khỏi bợn trần.

(Thơ Ca Bảo Đạo).

HUỲNH KIM KHUYẾT

黃 金 闕 Huỳnh kim: Vàng ròng, một thứ kim loại quý. Khuyết: Cái cổng.

Huỳnh Kim Khuyết là cái cổng làm bằng vàng ròng, đặt trước con đường dẫn vào Điện họp triều nghi của Đức Ngọc Hoàng Thượng Đế.

Đức Hộ Pháp đã chứng kiến và thuật lại trong “Con đường Thiên liêng Hằng sống” như sau: “Coi vòi vọi xa xăm hơn nữa, chúng ta không thể gì tưởng tượng được, con mắt mình ngó thấy như một đạo hào quang chớp nhoáng mà không có hình ảnh gì hết, chiếu diệu trên cái triều nghi của Ngài là Huỳnh Kim Khuyết, mà dưới Huỳnh Kim Khuyết là cửu phẩm Thần

Page 566: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

566 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Tiên đang ngự triều với Đức Chí Tôn, chúng ta không thể gì tưởng tượng được, oai nghiêm huyền bí làm sao!”.

Lập triều Thánh thể Huỳnh Kim Khuyết, Tĩnh mộng phàm trần Bạch Ngọc Chung.

(Thơ Huệ Phong).

HUYNH KIM KHUYẾT BẠCH NGỌC KINH

黃 金 闕 白 玉 京

Huỳnh Kim Khuyết 黃 金 闕 là cái cổng làm bằng vàng ròng, đặt trước con đường dẫn vào Điện họp triều nghi của Đức Ngọc Hoàng Thượng Đế.

Đức Hộ Pháp đã chứng kiến và thuật lại cổng Huỳnh Kim Khuyết trong “Con đường Thiên liêng Hằng sống” như sau: “Coi vòi vọi xa xăm hơn nữa, chúng ta không thể gì tưởng tượng được, con mắt mình ngó thấy như một đạo hào quang chớp nhoáng mà không có hình ảnh gì hết, chiếu diệu trên cái triều nghi của Ngài là Huỳnh Kim Khuyết, mà dưới Huỳnh Kim Khuyết là cửu phẩm Thần Tiên đang ngự triều với Đức Chí Tôn, chúng ta không thể gì tưởng tượng được, oai nghiêm huyền bí làm sao!”.

Bạch Ngọc Kinh là một toà kinh thành ở cõi thiêng liêng là nơi thường ngự của Đức Ngọc Hoàng Thượng Đế, làm bằng ngọc màu trắng, sáng loà rực rỡ.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, có bài thi mô tả về Bạch Ngọc Kinh như sau:

Một toà Thiên Các ngọc làu làu, Liền bắc cầu qua nhấp nhoá sao. Vạn trượng then gài ngăn Bắc Đẩu, Muôn trùng nhiếp khảm hiệp Nam Tào.

Page 567: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 567

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Chư Thần choá mắt màu thường đổi, Liệt Thánh kinh tâm phép vẫn cao. Dời đổi chớp giăng đoanh đỡ nổi, Vững bền muôn kiếp chẳng hề xao.

Cửa cổng và lâu đài được xây dựng ở thế gian thường bị hư sập, bị hủy hoại theo thời gian, nhưng cổng Huỳnh Kim Khuyết và toà Bạch Ngọc Kinh thì tồn tại vĩnh viễn ở cõi thiêng liêng.

Như vậy, cổng Huỳnh Kim Khuyết vàng ròng óng ả chói loà, Bạch Ngọc Kinh, toà Thiên Các bằng nhiều thứ ngọc trắng nguy nga rực rỡ. Tất cả được kết thành bằng nhiều thứ báu như vàng bạc ngọc ngà mà nơi cõi Ta Bà là những món vật quý giá nhứt. Tại sao vàng bạc ngọc ngà là vật chất hữu hình nơi thế gian, mà hữu hình ắt hữu hoại, thì làm sao cổng Huỳnh Kim Khuyết và toà Bạch Ngọc Kinh lại có thể tồn tại vĩnh viễn?

Theo Phật, “Thất Bửu Trì 七 寳 池” là một cái ao nằm ở cõi Cực Lạc Thế Giới, được làm bằng bảy món báu vật, như Kim 金, ngân 銀, lưu ly 琉 璃, pha lê 坡 璃, xa cừ 硨 磲, xích châu 赤 珠, mã não 瑪 瑙, nên còn được gọi là “Ao Thất Bửu”.

Ngoài ra, trong Kinh A Di Đà, Đức Thích Ca Mâu Ni Văn Phật thuyết pháp cũng cho rằng tất cả lầu các nơi Cực Lạc Quốc đều được trang sức cũng bằng bảy thứ báu. Ngài nói: “Tứ biên giai đạo kim, ngân, lưu ly, pha lê hiệp thành. Thượng hữu lâu các, diệc dĩ kim, ngân, lưu ly, pha lê, xa cừ, xích châu mã não nhi nghiêm sức chi 四 邊 階 道, 金, 銀, 琉 璃, 玻 璃 合 成. 上 有 樓 閣, 亦 以 金, 銀, 琉 璃, 玻 璃, 硨 磲, 赤 珠, 瑪 瑙 而 嚴 飾 之”, nghĩa là bốn phía có thềm bậc, đường đi do vàng bạc, lưu ly, pha lê hợp thành. Phía trên lại có lầu gác cũng dùng vàng, bạc, lưu ly, pha lê, xa cừ, xích châu, mã não để trang hoàng.

Đức Phật tả bảy thứ báu kể trên chỉ là mượn danh hiệu những vật quý giá nhứt ở cõi thế gian nầy để tạm diễn tả nơi cõi Phật

Page 568: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

568 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

trang nghiêm rực rỡ, chứ mỗi thứ báu nơi Phật quốc đều thù thắng, siêu việt hơn các thứ báu là vật chất trong cõi trần của chúng ta gấp trăm vạn lần.

Theo Cao Đài, Toà Bạch Ngọc Kinh được Đức Hộ Pháp giải thích trong Thiêng Liêng Hằng Sống như sau: “Lại gần tới, còn thấy một vật khác thường quái lạ, nhưng nó là một toà Thiên các đẹp đẽ lắm, màu sắc thay đổi sáng rỡ, mà cả thoại khí bao quanh, làm như thể vận chuyển hình trạng của nó vậy. Lâu đài chớn chở mà nó là con vật sống chớ không như gạch đá chúng ta làm đây, nó vận hành như con vật sống vậy, thay đổi màu sắc vô cùng vô biên. Bí pháp ấy không thể gì tả đặng, ngó thấy đặc sắc lắm.

Nhà cửa ở thế gian nầy là con vật chết, Bạch Ngọc Kinh là con vật sống, biến hoá thay đổi như thể vận hành, xung quanh thoại khí bao trùm, từ nam chí bắc, từ đông qua tây. Khối lửa ánh sáng ấy, chúng ta ngó thấy như mặt trời vậy, mà ánh sáng mặt trời thì nóng nực bực bội, còn ánh sáng nơi Toà Bạch Ngọc Kinh lại dịu dàng và huyền bí lắm, sung sướng khoái lạc lắm!

Tại sao Đài các là con tử vật mà nó sống? Sống là do nơi đâu? Nếu biết thì không lạ gì.

Bạch Ngọc Kinh là do Hỗn Nguơn khí biến hình ra. Hỗn Nguơn khí là khí Sanh Quang của chúng ta đã thở, đã hô hấp, khí để nuôi các sanh vật sống. Ta sống cũng do nơi nó xuất hiện, mà biểu nó làm sao không sống?”.

Tóm lại, Bạch Ngọc Kinh là Toà Thiên các ở cõi thiêng liêng, là triều nghi của Đức Chí Tôn, Ngọc Hoàng Thượng Đế.

Người tu hành khi đắc Đạo thì chơn hồn đều phải đến Bạch Ngọc Kinh bái lễ Đức Chí Tôn.

Toà Thánh Tây Ninh do Đức Lý Giáo Tông giáng cơ chỉ cho Hộ Pháp xây cất mô phỏng theo kiểu vở hình ảnh của Bạch

Page 569: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 569

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Ngọc Kinh nơi cõi thiêng liêng. Vì vậy, Toà Thánh Tây Ninh được coi là Bạch Ngọc Kinh tại thế.

Diệu diệu Huỳnh Kim Khuyết, Nguy nguy Bạch Ngọc Kinh.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

HUỲNH LƯƠNG

黃 糧 Huỳnh lương, còn gọi “Hoàng lương”, là hạt kê vàng, ý chỉ giấc chiêm bao thấy cả cuộc đời danh lợi, vợ con, tiền tài, sự nghiệp đã dứt mà nồi kê vàng vẫn chưa chín. Huỳnh lương, còn gọi là “Hoàng lương”, là hạt kê vàng. Do điển tích: Lữ Sinh (tức Lữ Đồng Tân) đi thi không đỗ, khi về vào một quán trọ nghỉ ngơi, thấy người chủ quán đang nấu nồi kê vàng (tức hạt huỳnh lương). Lữ sinh nằm ngủ quên, bèn chiêm bao thấy mình thi đỗ Trạng nguyên, cưới vợ đẹp, vua bổ ra làm quan, năm mươi năm lên chức Thừa Tướng, sinh con đẻ cháu, nối nhau làm quan giàu sang tột bực, vẻ vang hiển hách. Sau đó Lữ Sinh bị gian thần hãm hại, vua bắt tội, tịch thu tài sản, đày ra Lãng Biển, khổ sở vô cùng. Lữ Sinh giựt mình thức dậy, thấy nồi kê vàng gần bên nấu vẫn chưa chín. Vì vậy, người ta thường dùng chữ “Huỳnh lương”, “Giấc huỳnh lương”, hay “Giấc kê vàng” để chỉ công danh phú quý, là giấc mộng ngắn ngủi, mà người đời gọi đó là “Huỳnh lương mộng”. Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Cái xuân kia chẳng đợi người mà bước đời càng gay trở, lần qua thỏ lặn ác tà, bóng thiều quang nhặt thúc, con đường hy vọng chẳng biết đâu là tột cùng mà bước đời xem đà mòn mỏi, sự thác vô tình sẽ đến mà vẽ cuộc sanh ly pha màu tử

Page 570: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

570 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

biệt, làm cho sự vui vẻ giàu sang danh vọng đều thành ra một Giấc Huỳnh lương, rồi đây vĩnh biệt ngàn năm, tội tình muôn kiếp. Đức Hộ Pháp cũng cho biết con người lo tranh đấu để được giàu sang vinh hiển cũng chỉ là giấc mộng huỳnh lương mà thôi: “Bần Đạo nói dầu cho bực Công Khanh Vương Hầu Khanh Tể giá như phú hữu tứ hải thế nào đi nữa nội trong một kiếp sanh là hết, chúng ta ngó thấy trường đời nào là Đài Tần Đảnh Hớn, ngày nay danh thể có còn tồn tại chăng? Chúng ta đặng ngó thấy trên mặt địa cầu nầy đã có một quyền hạn trị thế biết bao nhiêu danh giá cao trọng, nhơn loại đã lập vị nơi mặt thế này, chúng ta chỉ đọc lại mấy trang sử không có chi lạ, là sự giàu sang của họ tạo để nơi mặt địa cầu này, đời này qua đời kia biết bao nhiêu là giai đoạn. Sự tồn tại của nó chẳng khác như cái bông sớm nở tối tàn không giá trị chi hết. Chúng ta để trí não so sánh bao nhiêu đi nữa, chúng ta chỉ ngó thấy hình bóng bất quá như ánh sáng hào quang của mặt Trời đi ngang qua cửa sổ mà thôi, không có chi trọng hệ. Đương nhiên bây giờ chúng ta đã ngó thấy con đường trước mắt giục thúc nhơn loại tranh đấu vì danh lợi, quyền thế, thế nào chúng ta móc cân tinh thần để định giá trị coi, thấy rằng không có giá trị chi hết, như giấc chiêm bao, giấc Huỳnh lương mộng mà thôi”.

Thức giấc mộng huỳnh lương vừa mãn, Tiếng phồn ba hết thoáng bên tai.

(Kinh Tận Độ). Huỳnh lương một giấc cuộc đời in, Có trí có mưu phải xét mình.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Đời vắn ngủn huỳnh lương in giấc, Kiếp phù sinh đặng thất nơi thân.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 571: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 571

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HUỲNH TUYỀN

黃 泉 Hay là “Hoàng tuyền”.

Huỳnh (hoàng): Màu vàng. Tuyền: Suối.

Huỳnh tuyền hay “Hoàng tuyền”, là suối vàng, chỉ cõi Âm phủ.

Ngày xưa người Trung Hoa cho rằng dưới Âm phủ có chín ngọn suối vàng, cũng vì thế mà người ta còn gọi Âm phủ là Cửu tuyền hay Chín suối.

Tả truyện có chép: Vua Trịnh Trang Công có mối ác cảm với bà mẹ và thề rằng: Bất cập Hoàng tuyền vô tương kiến dã 不 及 黃 泉 無 相 見 也, tức là không đến suối vàng thì không bao giờ gặp nhau. Sau Dĩnh Khảo Thúc chỉ Trịnh Trang Công đào một cái hầm sâu dưới đất, rồi hai mẹ con cùng hội kiến nhau dưới hầm, để phá lời thề trước của Trịnh Trang Công.

Mộng điệp còn ngày công quả rỗi, Hồn linh dường tưởng tượng Huỳnh Tuyền.

(Đạo Sử).

HUỲNH THẠCH CÔNG

黃 石 公 Hay “Hoàng Thạch Công”.

Huỳnh Thạch Công hay “Hoàng Thạch Công” là tên một người tu tiên, gặp Trương Lương ở cầu Hạ Bì. Lần đầu tiên ông thấy Lương là người có tướng mạo phi thường, ông bèn giả rớt giầy xuống cầu Hạ Bì, nhờ Lương lượm lên và mang cho ông, Lương nhẫn nhịn làm theo. Ông không một lời cảm ơn, bỏ ra đi mà còn quay lại hẹn năm ngày sau gặp lại tại nơi nầy.

Page 572: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

572 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đúng năm ngày sau, Lương đến chỗ hẹn, ông lão đã ở đấy rồi, ông giận bỏ về, hẹn năm ngày sau nữa gặp lại cho thật sớm. Sau năm ngày nữa, Lương đến từ lúc gà gáy sáng, ông lão lại ở đấy rồi và hẹn lại thêm năm ngày nữa.

Đến ngày thứ năm lần nầy, chưa nửa đêm Lương đã ra đi, tới nơi hẹn một lát thì ông lão cũng mới đến. Thấy Trương Lương là người xứng đáng, lần nầy ông mới tặng cho một bộ sách và nói: Ngươi về đọc sách nầy thì làm thầy các bậc đế vương. Mười ba năm sau sẽ gặp lại tại “Tảng đá vàng” ở chân núi Cốc Thành, phía bắc Tế Thuỷ chính là ta đó.

Trương Lương đọc quyển sách ấy, sau nhờ nó mà giúp Hán Bái Công định thiên hạ.

Mười ba năm sau, khi theo Hán Cao Đế đi qua Tế Bắc, Trương Lương có thấy tảng đá màu vàng (Hoàng thạch) ở chân núi Cốc Thành thật, Lương kính tảng đá và cho lập đền thờ nơi ấy. Sau Trương Lương mất cũng chôn ngay ở phía dưới tảng đá ấy.

Em nói, hễ cửa Huỳnh Thạch Công mới có hiện ra Trương Tử Phòng.

(Thương Phẩm Giáng Bút).

HUỲNH THIÊN

黃 天 Huỳnh (hoàng): Màu vàng. Thiên: Tầng Trời.

Huỳnh Thiên là tầng Trời thứ tư trong Cửu Trùng Thiên. Tầng Trời này có ánh sáng màu vàng, nên gọi là Huỳnh Thiên.

Cõi Huỳnh Thiên do Tứ Nương Diêu Trì Cung trông coi và lãnh nhiệm vụ dẫn dắt các chơn hồn lên đến tầng Trời này.

Page 573: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 573

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Sắc huỳnh chiếu roi vàng đường hạc, Cõi Huỳnh Thiên nhẹ thoát chơn Tiên.

(Kinh Tận Độ). Cô Tứ Nương cầm riêng Kim Bản, Cõi Huỳnh Thiên điểm rạng văn tài.

(Quang Cảnh Toà Thánh).

HUN HÍT Hun: Như chữ Hôn, áp môi vào người nào đó để tỏ lòng yêu thương. Hít: Lấy mũi mà hít vào.

Hun hít, nhữ chữ “Hôn hít”, là áp môi hoặc mũi vào người nào đó để tỏ lòng yêu thương, quý mến.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Các con! Nòi giống các con cả thảy để tâm nhìn nơi các con và Bần Đạo ẵm cả thảy trong lòng của Bần Đạo hun hít các con một cách yêu mến vô hạn, không thể bằng lời nói đặng.

Hễ giỏi thời lại trọng lại cưng, Dở lại bớt nâng niu hun hít.

(Phương Tu Đại Đạo).

HÙN Hùn là chung lại để cùng làm việc gì.

Hùn còn dùng để chỉ cùng góp vốn lại làm ăn.

Như: Anh đào giếng cho tôi xài nước hùn với, hai người hùn vốn lại kinh doanh.

Đặng cho toàn thể nhơn loại hùn núp dưới cái bóng mát của nó.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

Page 574: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

574 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HUNG

凶 Hung là dữ tợn. Như: Hung bạo, hung dữ, hung đồ, hung tàn, hung tín.

Dạy về “Cấm ác khẩu”, Ngài Tiếp Pháp Trương Văn Tràng trong Giáo Lý có viết: Người tu không được nói lời hung dữ, như chửi rủa chẳng hạn. Trái lại, phải dùng lời nói hiền lành, bàn việc hữu ích, phải dùng lời dịu ngọt, an ủi người khốn khó.

Trừ hung mở cuộc dấy loàn, Kẻ không nhìn Đạo nhập đoàn yêu tinh.

(Ngũ Nương Giáng Bút).

HUNG ÁC

凶 惡 Hung: Dữ, xấu, có những hành động thô bạo, dữ tợn mà không tự kềm chế nổi. Ác: Hung tợn, xấu xa, hay gây đau khổ, tai hoạ cho người khác.

Hung ác là sẵn sàng có những hành động đánh giết người một cách dã man tàn ác.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Chí Tôn để cho loài người một địa điểm dữ tợn không biết Trời, không biết Ðất, sắp đặt có hung ác, có hiền lành, thì cái lành ấy Chí Tôn giao cho ai?

Thường ngày tuần khắp xét tra, Phạt người hung ác đoạ sa A Tỳ.

(Kinh Sám Hối). Đường hung ác, nẻo chông gai, Lấn chen vào chốn nghiệt đài gọi ngoan.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 575: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 575

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HUNG BẠO

凶 暴 Hung: Dữ, ác. Bạo: Làm điều trái, loạn.

Hung bạo là người có tính dữ tợn, chuyên làm những điều trái ngược.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Các con có biết chăng hiện nay vì thế gian rất hung bạo nên thời kỳ tận diệt đã hầu kề. Nhân loại tàn sát lẫn nhau bởi không biết dùng khoa học vào việc phải, nên nó mới biến thành chia rẽ và chiến tranh.

Theo Thập Hình của Lý Giáo Tông, những người hung bạo bị khép vào Đệ cửu hình thì phải ăn năn sám hối, thọ tội cùng chúng sanh.

Trói người vào đó xát chà, Vì chưng hung bạo đốt nhà bắn săn.

(Kinh Sám Hối). Mạnh hiếp yếu lấy gan hung bạo, Dữ lấn hiền gươm giáo là hơn.

(Nữ Trung Tùng Phận). Cha mẹ rủi sanh con hung bạo, Tội dưỡng nhi bất giáo đã đành.

(Phương Tu Đại Đạo).

HUNG DỮ Hung: Ác độc. Dữ: Hung tợn, hay gây việc ác.

Hung dữ là hung ác, tức sẵn sàng gây tai hoạ, đánh giết người một cách dã man, tàn ác.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Quan niệm của vạn vật đối với con người rất nên mật thiết, dầu vật ấy hung tàn đối với con người, tình thân ái giao hảo vẫn liên quan mật thiết.

Page 576: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

576 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Chúng ta thấy cọp beo, sấu, hùm, gấu làm cho ta sợ sệt sự hung dữ của nó có thể hại sanh mạng của ta được, nên mới kiêng sợ như vậy.

Đời càng hung dữ càng tiêu, Đạo bồi âm chất càng nhiều phước lai.

(Thơ Hộ Pháp).

HUNG ĐỒ

凶 徒 Hung: Dữ, có hành động thô bạo, ác độc. Đồ: Bọn, lũ, chỉ loại hạng người đáng khinh.

Hung đồ là bọn hung dữ, ác độc.

Trong truyện Lục Vân Tiên, cụ Nguyễn Đình Chiểu có câu: Kêu rằng: Bớ đảng hung đồ! Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân.

Ấy là những gái hung đồ, Xúi chồng tranh cạnh hồ đồ sân si.

(Kinh Sám Hối).

HUNG HĂNG Hung: Dữ. Hăng: Quyết liệt, dữ dội.

Hung hăng là hăng hái đến bạo động.

Thánh giáo Thầy có câu: Thầy thương phần nhiều các con dám xả diệt thế trần, trông mong noi chí của Thầy mà dìu dắt đoàn em dại. Nhưng than ôi! Bầy quỷ rất hung hăng, một con sâu làm rầu cả mùa màng, vì vậy mà con đường của các con bị linh chinh vì nơi hành động của một hai kẻ có trách nhậm xứng đáng.

Page 577: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 577

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Chớ quấy tưởng luân hồi phi lý, Mà hung hăng chẳng nghĩ chẳng suy.

(Kinh Sám Hối). Ðem câu nhơn nghĩa khoe ngoài miệng, Xảo trá hung hăng ít kẻ bằng.

(Đạo Sử). Tài hay con bớt nết hung hăng, Phải sửa mình hay chịu nhọc nhằn.

(Đạo Sử).

HUNG HOANG

凶 荒 Hung: Dữ tợn. Hoang: Mê loạn.

Hung hoang, do câu thành ngữ “Hung đồ hoang đảng 凶 徒 荒 黨” chỉ bọn hung dữ một cách mê loạn, không ai kềm chế được.

Hung hoang tội báo nghiệt căn, Kẻ chê người thị không bằng cỏ cây.

(Kinh Sám Hối). Lại có kẻ hung hoang ác nghiệt, Cướp giựt rồi chém giết mạng người.

(Kinh Sám Hối).

HUNG TÀN

凶 殘 Hung: Hung hăng, dữ tợn. Tàn: Tàn bạo, ác xấu.

Hung tàn là hung hăng và tàn bạo đến mức không kể gì đạo lý, nhân nghĩa. Như: Bọn giặc hung tàn.

Page 578: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

578 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Bởi vì đời quá hung tàn bạo ngược vô nhơn luân, tinh thần đạo đức không quy định, tâm lý loài người không tương quan cùng nhau, mất cả luật đồng sanh làm căn bản của loài người, luật đồng sanh gần như bị huỷ bỏ.

Vận hội đến đã xây thời thế, Bởi hung tàn mà chưa dễ thoát lệ nô.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng). Diệt tiêu quả kiếp hung tàn, Hoà Bình nhơn loại thế gian khỏi cầu.

(Thiêng Liêng Hằng Sống).

HUNG TANG

凶 喪 Hung: Hung hăng, dữ tợn. Tang: Nhà có người chết.

Hung tang là nói cái tang xấu làm cho đau khổ người còn sống đối với kẻ đã mất.

Như: Nhà có hung tang, chịu ba năm hung tang.

Mãn hạn trảm thôi mừng cát nhựt, Đúng kỳ hiếu quyến xả hung tang.

(Thơ Hoàn Nguyên).

HUNG TÂM

凶 心 Hung: Dữ, ác. Tâm: Lòng.

Hung tâm là lòng hung dữ, ác độc, không có lòng thương yêu đối với con người.

Page 579: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 579

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Như: Người tu hành mà vẫn còn hung tâm.

Gót nhân ái đến nhà kẻ bịnh, Giọng từ bi thức tỉnh hung tâm.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HÚNG HIẾP Hiếp 脅: Dùng uy lực mà bức người, tức dùng sức mạnh và quyền thế bắt người phải chịu thua thiệt.

Húng hiếp là ăn hiếp, bắt nạt, cậy thế ỷ quyền để doạ dẫm làm cho người khác phải sợ.

Thả tôi tớ thôn lân húng hiếp, Bức gái lành, ép thiếp đòi hầu.

(Kinh Sám Hối).

HÙNG 1.- Hùng 雄 là giống đực, trái với “Thư” là giống cái. Như: Thư hùng, thư hùng kiếm.

Thư hùng thường dùng để chỉ “Thư hùng kiếm”, một cặp gươm báu đời xưa. Thư hùng còn dùng để chỉ nam nữ hoặc vợ chồng.

Tác hiệp sẵn nhờ xây bĩ thới, Thành song trước định gặp thư hùng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Gươm thư giúp sức gươm hùng, Điểm tô nghiệp cả con Rồng cháu Tiên.

(Nữ Trung Tùng Phận).

2.- Hùng 雄 còn có nghĩa là khoẻ, tài giỏi hơn người. Như: Anh hùng, hùng dũng, hùng cường.

Page 580: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

580 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Tôi tin chắc ai cũng được hân hoan nhận thấy sự hy sinh của mình đã tô điểm thêm cho nghiệp Ðạo nhiều nét đan thanh, oai hùng, để làm phấn khởi tinh thần đoàn kết của mỗi con cái Ðức Chí Tôn Ðại Từ Phụ.

Trai nam tử gió trăng là phận, Đạp nước non đặng tấn khí hùng.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HÙNG ANH

雄 英 Hùng: Mạnh. Anh: Tài năng hơn người.

Hùng anh, như chữ “Anh hùng 英 雄”, là người có tài năng và khí phách lớn làm những việc phi thường.

Hùng anh còn dùng để chỉ người có công trạng lớn lao đối với nhân dân và đất nước.

Dựng nước chẳng ai tài tướng lược, Liều mình thiếu kẻ đáng hùng anh.

(Đạo Sử). Trời còn roi nước hùng anh, Giang sơn là đấy, còn mình ở đâu?

(Nữ Trung Tùng Phận).

HÙNG CƯỜNG

雄 強 Hùng: Có sức mạnh, dũng cảm. Cường: Mạnh.

Hùng cường là hùng mạnh. Một quốc gia có binh lực hùng hậu, một nền kinh tế giàu mạnh và có thế lực trên trường quốc tế thì quốc gia ấy là một nướ chùng cường.

Page 581: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 581

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Nói về nhạc, hai Ngài Nguyễn Trung Hậu và Phan Trường Mạnh trong Thiên Đạo có viết: Tả đặng tinh thần một nước, vì một dân tộc suy đồi trì trệ, thì tiếng nhạc nghe dâm đảng hổn loạn, hoặc buồn rầu bạc nhược; còn dân tộc hùng cường, thì tiếng nhạc theo đó mà hùng hồn dõng mãnh.

Thống nhứt ngoại xâm đào hố thẳm, Bắc Nam tranh chấp khó hùng cường.

(Thơ Nguyệt Quang).

HÙNG HỔ Hùng: Có sức mạnh, dũng cảm. Hổ: Con cọp.

Hùng hổ là tỏ ra nóng nảy, dữ tợn và có ý đe dọa.

Như: Ra oai hùng hổ với mọi người, ăn nói hùng hổ nhưng bụng lại sợ.

Lạnh biên tái sương rơi tuyết đổ, Lực rợ Phiên hùng hổ chiến cơ.

(Phù Kiều Hận Sử).

HÙNG KIẾM

雄 劍 Hùng: Có sức mạnh, giống đực. Kiếm: Gươm.

Hùng kiếm là một cây kiếm Dương (Đực) trong cặp “Thư Hùng Kiếm”.

Theo truyền thuyết, Thư hùng kiếm là một cặp kiếm báu, gồm một cây kiếm dương và một cây kiếm âm.

Trong Đạo Cao Đài, cặp Thư Hùng Kiếm và cây Phất Chủ là Cổ Pháp của Đức Thượng Sanh, cầm quyền chi Thế Hiệp Thiên Đài.

Page 582: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

582 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Xem: Thư hùng kiếm.

Hùng kiếm dầu cầm không bén lưỡi, Mõ chuông đành khỏ gác Diêu ca.

(Thơ Hộ Pháp).

HÙNG KHÍ

雄 氣 Hùng: Anh hùng, mạnh mẽ. Khí: Chất khí vô hình tiềm tàng trong con người.

Hùng khí, như chữ “Khí hùng”, là khí tiết anh hùng, tức khí mạnh mẽ trong con người.

Thăng Long bao thuở nâng hùng khí, Gia Định tự nhiên chấp ấn quyền.

(Đạo Sử). Hùng khí người xưa gầy sự nghiệp, Thờ ơ ta há để tan tành.

(Bảo Văn Pháp Quân).

HÙNG OAI Hay “Hùng uy”.

Hùng: Người có sức mạnh, dũng cảm. Oai (uy): Làm cho người khác phải kiêng vì.

Hùng oai, như chữ “Hùng uy 雄 威”, là cái oai quyền mạnh mẽ.

Trong Giảng Đạo Chơn Ngôn có câu: “Ðức trọng quỷ thần kinh”. Những người lập đức được cao trọng, thì dầu cho quỷ thần cũng phải kiêng nể hay là võ lực hùng oai cũng chẳng màng...

Page 583: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 583

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Người có đức cũng như cây lớn có gốc rễ nhiều, dầu gặp giông tố bão bùng cũng không khi nào xiêu ngã.

Thế đời càng dữ càng kiêng đức, Võ lực hùng oai cũng chẳng màng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Niêm luật Châu đề chờ khảo lịnh, Quyển chương Tấn pháp đợi hùng oai.

(Bát Nương Giáng Bút).

HÙNG TRÁNG

雄 壯 Hùng: Có sức mạnh, dũng cảm. Tráng: Khoẻ mạnh. Hùng tráng là mạnh mẽ. Hùng tráng còn dùng để chỉ cái gì mạnh mẽ và gây được ấn tượng của cái đẹp. Như: Điệu nhạc hùng tráng, đạo binh hùng tráng.

Lấy một ống tiêu mà Trương Lương đã làm cho tan vỡ một đạo binh hùng tráng của Hạng Võ...

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

HÙNG VĨ

雄 偉 Hùng: Mạnh mẽ. Vĩ: To lớn. Hùng vĩ là rộng lớn và gây được ấn tượng của cái mạnh, cái đẹp. Như: Núi non hùng vĩ, ngôi Đền Thánh hùng vĩ.

Thánh Toà chất ngất chiếu muôn trùng, Hùng vĩ vươn mình giữa cõi đông.

(Thơ Hiến Pháp).

Page 584: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

584 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HÙNG VƯƠNG

雄 王 Hùng Vương là con vua Lạc Long Quân, vua nước Văn Lang, thuộc họ Hồng Bàng.

Lạc Long Quân phong cho người con trưởng sang làm vua nước Văn Lang, xưng hiệu là Hùng Vương.

Theo Việt Nam Sử Lược, Hùng Vương đóng đô ở Phong Châu, bây giờ ở vào địa hạt huyện Bạch Hạc, tỉnh Vĩnh Yên, đặt tướng văn gọi là Lạc hầu, tướng võ gọi là Lạc tướng, con trai vua gọi là Quan lang, con gái vua gọi là Mị nương.

Họ Hồng Bàng nối nhau làm vua 18 đời đều xưng hiệu là Hùng Vương. Hùng Vương sau mất nước về nhà Thục.

Bắc Nam hiệp Tổ Hùng Vương, Xúm nhau nâng nổi miếu đường Việt Nam.

(Nữ Trung Tùng Phận). Cây có cội, nước có nguồn, Mùng mười giỗ Tổ Đức Hùng Vương.

(Thơ Thân Dân). Việt chủng vì chưng rõ cội nguồn, Đua nhau lễ giỗ Tổ Hùng Vương.

(Thơ Huệ Giác).

HUỐNG

況 1.- Huống là chỉ trạng thái, tình cảnh.

Như: Trạng huống, trước tình huống nầy nó phải nghỉ học thôi, thấy cảnh huống đau lòng.

Page 585: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 585

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Cái trạng huống đời bao giờ cũng vậy, mảnh xác thịt này của chúng ta chung sống với nhau trong một thời gian thôi...

(Thuyết Đạo Hộ Pháp). 2.- Huống, như chữ “Phương chi”, là từ biểu thị với đối tượng sắp nêu thì việc đang nói đến càng có khả năng xảy ra là tật yếu. Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có câu: Mấy con biết luật hình thế gian còn chưa tư vị thay, huống là Thiên điều thì tránh sao cho lọt?

Câu chọc ruột còn đau đớn bấy, Huống âm dương hết thấy mặt nhau.

(Kinh Thế Đạo). Mảng lo lắng chữ nhàn nào rõ, Huống để công đến ngõ Khổng Trình.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HUỐNG HỒ

況 乎 Huống hồ, như chữ “Huống gì”, cùng nghĩa với chữ “Huống”, là phương chi, huống chi. Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: xem như giống vật đừng nói chi hơn cái bọn kiến nhọt kết bè lại, con vật khác vô đó còn phải chạy thay, huống hồ chi phải giống người, nếu biết kết bè lại mà sống, anh ngã em đỡ, em té anh nâng, thân cô độc giữa đời kia nó còn thê thảm lắm lắm.

Chánh trực Thần Tiên còn nể mặt, Huống hồ trần cấu động vào mình.

(Đạo Sử).

Page 586: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

586 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HUỜN 1.- Huờn, như chữ “Hoàn 丸”, là viên tròn nhỏ bằng viên bi. Như: Huờn thuốc tễ, huờn Xá lợi, huờn linh đơn.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Mong sao chúng ta từ đây phải biết trọng lấy lẽ ấy mà luyện đệ nhị xác thân cho đủ đầy sự tinh khiết, là phải thương loài vật, phải thương tất cả để chấm dứt cái oan nghiệt ấy mà truyền bá cái huờn thuốc linh đơn nầy là đạo đức của Chí Tôn, để cứu vớt quần sanh thoát vòng đoạ lạc hoàn toàn.

Ngó Cực Lạc theo huờn Xá Lợi, Cửu Trùng Thiên mở lối quy nguyên.

(Kinh Tận Độ).

2.- Huờn, còn đọc “Hoàn 還”, là trả lại, gửi lại người chủ sở hữu trước.

Như: Huờn trả, huờn lại số tiền, viện trợ không huờn lại, huờn lại công quỷ.

Ngọc lìa Hiệp Phố hồi đông, Báu xưa huờn trả con rồng cháu tiên.

(Xuân Hương Giáng Bút).

3.- Huờn, còn đọc “Hoàn 還”, là lặp lại, quay về, trở lại theo chu kỳ.

Như: Huờn hồn như xưa, cải tử huờn sanh, phản bổn huờn nguyên, huờn lại ngôi xưa.

Thánh giáo Thầy có câu: Còn khi đắc đạo mà có Tinh, Khí, không có Thần thì không thế nhập mà hằng sống đặng. Còn có Thần không có Tinh, Khí thì khó huờn đặng Nhị xác thân.

Phật, Trời phép lạ hiển linh, Hành cho tan giác huờn hình như xưa.

(Kinh Sám Hối).

Page 587: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 587

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thong dong cõi thọ nương hồn, Chờ con lập đức giúp huờn ngôi xưa.

(Kinh Thế Đạo).

4.- Huờn, như chữ “Hoàn 環”, là cái vòng để đeo, vòng quanh, khắp cả. Như: Tuần huờn.

Trong Thiên Đạo, Ngài Nguyễn Trung Hậu và Phan Trường Mạnh có câu: Một vòng luân chuyển của Võ trụ, gọi một “Đại khai tịch” hay một cuộc tuần huờn. Một cuộc tuần huờn có ba Nguơn: Thượng nguơn, Trung nguơn và Hạ nguơn.

Xem: Hoàn.

Rồi cuộc tuần huờn sau mới rõ, Rõ rồi hối hận việc thôi rồi.

(Đạo Sử).

5.- Huờn, như chữ “Hoàn 寰”, là khu vực, không dùng một mình.

Như: Cõi trần huờn.

Xem: Hoàn.

Quy Thế giái ư nhứt khí chi trung, Ốc trần huờn ư song thủ chi nội.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

HUỜN ĐÁO Hay “Hoàn đáo”.

Huờn (hoàn): Trở lại, quay về. Đáo: Đến.

Huờn đáo, như chữ “Hoàn đáo 還 到”, là trở về đến, hoặc trở lại nơi.

Huờn đáo cựu ngôi là trở về ngôi xưa vị cũ. Hoàn đáo bổn nguyên là trở về với nguồn gốc xưa.

Page 588: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

588 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Vì thương thế, xuống trần dạy bảo, Dẫn các con huờn đáo cựu ngôi.

(Ngọc Hoàng Thượng Đế).

HUỜN ĐÁO BỔN NGUYÊN Hườn (hoàn): Trở về. Đáo: Đến. Bổn nguyên: Bổn nguyên là nguồn cội đầu tiên.

Huờn đáo bổn nguyên, như câu “Hoàn đáo bổn nguyên 還 到 本 元”, là trở về với nguồn cội đầu tiên của mình. Theo triết lý tôn giáo, con người trời ban cho thiên tánh, đầu kiếp xuống trần, nếu lo tu hành khi chết thiên tánh sẽ trở về với nguồn cội đầu tiên, đó còn gọi là ngôi xưa vị cũ.

Gà cùng hạc vui say mùi Đạo, Chẳng bao lâu huờn đáo bổn nguyên.

(Thơ Hộ Pháp).

HUỜN HÌNH

還 形 Hay “Hoàn hình”.

Huờn (huờn): Trở về, trả lại. Hình: Thân thể, thân xác, hình thể.

Huờn hình, như chữ “Hoàn hình”, là trở về với cái thân hình, cái thân xác như trước.

Phật, Trời phép lạ hiển linh, Hành cho tan giác huờn hình như xưa.

(Kinh Sám Hối).

Page 589: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 589

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HUỜN HỒN Hay “Hoàn hồn”.

Huờn (hoàn): Trở về, trả lại. Hồn: Vong hồn.

Huờn hồn, như chữ “Hoàn hồn 還 魂”, là trả hồn về, tức là hồn xuất là chết đi, hoàn hồn là sống lại, tỉnh lại.

Trong Phật Mẫu Chơn Kinh cho biết những Chơn linh bị tiêu hồn phách, vào thời Tam Kỳ Phổ Độ được Phật Mẫu cho huờn hồn trở lại và ân xá những chơn linh bị đoạ nay được siêu thăng.

Huờn hồn chuyển đoạ vi thăng, Cửu Tiên hồi phục Kim Bàn Chưởng Âm.

(Phật Mẫu Chơn Kinh). Hành đến chết huờn hồn sống lại, Cho đầu thai ở tại thanh lâu.

(Kinh Sám Hối).

HUỜN HƯ Hay “Hoàn hư”.

Huờn (Hoàn): Trở về. Hư: Trống không, Hư không, hay cõi Hư linh.

Huờn hư, như chữ “Hoàn hư 還 虛”, là trở về hư vô, hay trở về cảnh Hư linh là cõi giới huyền diệu.

Trong Di Lạc Chơn Kinh có câu: Nhược hữu thiện nam tử, thiện nữ nhân thính ngã dục tu phát nguyện Nam Mô Kim Bàn Phật Mẫu dưỡng dục quần linh, nhược hữu sanh, nhược vị sanh, nhược hữu kiếp, nhược vô kiếp, nhược hữu tội, nhược vô tội, nhược hữu niệm, nhược vô niệm, huờn hư thi hình đắc A Nậu Đa La Tam Diệu Tam Bồ Đề Xá Lợi Tử quy nguyên Phật vị tất đắc giải thoát.

Page 590: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

590 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Cung Trí Giác, trụ tinh thần, Huờn hư mầu nhiệm thoát trần đăng Tiên.

(Kinh Tận Độ).

HUỜN XÁ LỢI Hườn (hoàn): Hạt, viên tròn. Xá lợi: 舍 利 (Sarira) xương cốt còn lại của những bậc đắc Đạo sau khi hoả táng.

Huờn xá lợi là những tinh thể tròn sáng như ngọc của các bậc đắc Đạo sau khi hoả táng thi hài, còn được gọi là “Xá lợi tử 舍 利 子”.

Xá lợi tử còn dùng để chỉ cái chơn thần huyền diệu của những người luyện Đạo khi Tinh Khí Thần đã hiệp nhất đắc đạo thành Tiên, Phật.

Chơn thần nầy bên tu Tiên gọi là Thánh thai hay Kim đơn, bên Phật thì gọi là Mu ni Bửu châu, Xá lợi tử.

Ngó Cực Lạc theo huờn Xá Lợi, Cửu Trùng Thiên mở lối quy nguyên.

(Kinh Tận Độ).

HỤP Hụp là ngụp đầu xuống dưới mặt nước một lúc. Như: Lặn hụp, lũ trẻ vừa tắm vừa hụp xuống sông.

Thánh giáo Thầy có câu: Cũng nơi Thiên tai, ách nước, nhưng rất đau lòng dòm thấy muôn ngàn nhơn loại lặn hụp chới với nơi vực thẳm hang sâu kia, mà con thuyền Bát Nhã cũng còn sóng dập gió dồi, linh đinh trên biển khổ sông mê, khó vớt người bị đắm.

Page 591: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 591

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Tanh hôi mình mẩy vấy đầy, Trồi lên hụp xuống gậy cây đánh đầu.

(Kinh Sám Hối).

HÚT Hút là rít hơi vào, tức chúm miệng lấy hơi kéo vào. Như: Hút thuốc, hút nước, hút mật, hút máu, hút xách.

Nói về Đức Quyền Giao Tông Lê Văn Trung, Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Một cái là hơn hết là đương hút á phiện, người phong lưu như ai kia vậy, bỏ một cái một, rồi trường trai đó vậy.

Khói đạn cùng nơi, sông hút máu, Lửa binh khắp chốn, đất ăn người.

(Thơ Tiếp Đạo).

HÚT XÁCH Hút: Hít lấy hơi vào trong miệng.

Hút xách là tiếng dùng với ý coi khinh, coi rẻ về việc hút xì ke, ma tuý hay thuốc phiện.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có đoạn: Ðạo Giáo là tinh, phải ẩm thực, tinh mới sống, xác thịt giữa là xác thân trí thức tinh thần, ta thấy con người chẳng phải tìm món ngon vật lạ đặng bảo thủ xác thân, còn coi hát, nhảy đầm, vui chơi, cờ bạc, hút xách tưởng là tìm món ăn cho trí thức đặng bảo dưỡng, mà không biết rằng đó là hại cho trí thức.

Dạy đừng ham quán rượu tiệm trà, Đừng hút xách làm ma nha phiến.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 592: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

592 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HỤT Hụt là thiếu, ngắn, tức không đạt mức cụ thể về số lượng, kích thước, khoảng cách như đã dự tính.

Hụt còn có nghĩa là lỡ, hỏng, không nhằm. Như: Hụt chân, hụt ăn, hụt đi du lịch.

Hụt chơn ván lại gập ghình, Nhào đầu xuống đó cua kình rỉa thây.

(Kinh Sám Hối).

HỤT HƠI Hụt: Thiếu, ngắn, không đủ sức. Hơi: Lượng không khí hít vào, thở ra trong một nhịp thở.

Hụt hơi là thiếu hơi thở.

Hụt hơi còn dùng để chỉ hết khả năng, hết năng lực.

Như: Chạy muốn hụt hơi, rán giúp nó hết sức bây giời hụt hơi rồi.

Thiên cơ đã lộ lúc khai Trời, Kêu khách phàm trần đã hụt hơi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HƯ 1.- Hư là hỏng. Như: Người hư, đồ hư, máy móc hư.

Thánh giáo Thầy trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có dạy: Mấy lần nền Ðạo, Thầy cũng đều bị các con mà hư giềng đạo cả.

Có ngày hư nát cửa nhà, Xa gần đồn tiếng thúi tha vô cùng.

(Giới Tâm Kinh).

Page 593: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 593

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Ngặt đời lại ưa điều hung bạo, Mảng tranh giành kiện cáo phải hư nhà.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Hư 虛 là không, trống không, không có gì. Như: Thực hư, hư ảo, hư danh, hư linh, hư vinh.

Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Lão chẳng nói rõ, hiền hữu cũng thấy hiển nhiên rằng từ thử, thảng Lão có muốn nên cho Ðạo đi nữa thì cũng không thi thố chi đặng với một Hội Thánh hữu hư vô thiệt, như vậy có phải?

Danh hư đáng trọng cũng đôi khi, Chưa phải cân đai chịu lạy quỳ.

(Đạo Sử).

HƯ ẢO

虛 幻 Hư: Không, trống không, không có gì. Ảo: Còn đọc “Huyễn”, là không có thực.

Hư ảo là chỉ có trong tưởng tượng mà thôi, hoàn toàn không có thực.

Hồn tôi chết lặng trong hư ảo, Thơ ướp hương thu thoảng ngọt ngào.

(Thơ Hoàn Nguyên).

HƯ DANH

虛 名 Hư: Không, trống không, không có gì. Danh: Tên, tiếng tăm.

Page 594: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

594 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hư danh là chỉ có tiếng tăm chứ không có thực tài, thực quyền.

Lời dạy của Nhàn Âm Đạo Trưởng (Thánh Ngôn Sưu Tập) có câu: Công quả là nghiệp tạo đầy hạnh phúc, nẻo hư danh sẵn chực kẻ vô duyên, đường lợi lộc chóng đưa người về dị lộ.

Đời còn tai biến thảm than, Người người ưa chuộng theo đàng hư danh.

(Đại Thừa Chơn Giáo). Bởi chuộng hư danh, chê cổ tục, Bởi thương vật chất mến tân trào.

(Thơ Tiếp Đạo).

HƯ HAO Hư: Hỏng, không dùng được nữa. Hao: Mòn, kém bớt, bị giảm bớt.

Hư hao là bị hư hỏng và hao hụt đi.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Tưởng các chị, em biết mình là nhơn viên cơ Tạo đoan nhứt là Phật Mẫu là nhà nghề Tạo đoan. Mỗi cái gì mình làm được dầu nó là vật vô tri vô giác, nếu có ai đập bể hoặc làm hư hao mình còn giận, còn đau đớn thay, huống chi với tình mẹ con biết bao nhiêu giá trị!

Nọc muỗi hành con trẻ phải đau, Nhiều cơn hại hư hao huyết mạch.

(Phương Tu Đại Đạo).

HƯ HOẠI Hư: Hỏng không dùng được nữa. Hoại: Nát, hư hỏng.

Hư hoại là hư hỏng và huỷ hoại.

Page 595: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 595

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thánh giáo Thầy có câu: Nền nhơn luân của con nhà Nam Việt chẳng lầm, mà tại các con hay nhiễm thường tình mà hư hoại, nên chi Thầy phải nhắc lại cho các con đừng lầm nữa, nghe các con!

Dỗ dành, rù quến gái non, Làm hư hoại tiết cháu con nhà người.

(Kinh Sám Hối). Lòng chí chơn thiệt chẳng mấy ai còn, Nền luân lý đã tiêu mòn hư hoại.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

HƯ KHÔNG

虛 空 Hư: Trống không, nhưng rất huyền diệu. Không: Chẳng có gì.

Hư không là không có gì, tức là cõi không bao quát vô cùng tận, thường còn và không biến đổi.

Hư không là không có thực thể, nhưng là điều kiện căn bản cho mọi sự mở rộng về hình thể và dung chứa cho tất cả tính vật chất. Cói không nầy không pha trộn với các sự thể vật chất, không chuyển biến, thường còn và không thể diễn tả bằng ngôn ngữ được.

Hành theo đạo đức trọn đời an, Luyện tánh hư không nhập Niết Bàn.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

HƯ LINH

虛 靈 Hư: Trống không, nhưng rất huyền diệu. Linh: Thiêng liêng.

Hư linh là cõi Hư vô thiêng liêng.

Page 596: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

596 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Trong Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Nếu mấy em làm phận sự không tròn và còn một mảy phàm tâm, thì cõi Hư linh không đem mấy em vào bảng công nghiệp vĩ đại bao giờ.

Xin có tưởng ruột rà màu mủ, Cõi Hư linh bao phủ ân hồng.

(Kinh Thế Đạo). Chốn Hư linh chờ ngày hội hiệp, Dầu căn xưa quả kiếp dường bao.

(Kinh Thế Đạo).

HƯ NÁT Hư: Hỏng, không thể dùng được. Nát: Rời ra thành từng mảnh vụn nhỏ, không còn hình thù gì nữa.

Hư nát là hư hỏng tan nát, không thể dùng được nữa. Như: Tai nạn giao thông vừa xảy ra, làm hư nát cả xe cộ.

Có ngày hư nát cửa nhà, Xa gần đồn tiếng thúi tha vô cùng.

(Giới Tâm Kinh). Nó mau hư nát lẹ làng, Chẳng chi bền bỉ vững vàng đặng lâu!

(Đại Thừa Chơn Giáo).

HƯ NÊN Hư: Hỏng, bại. Nên: Thành, được.

Hư nên, do nghĩa từ chữ “Thành bại 成 敗”, là điều xấu, điều tốt.

Nên hư còn có nghĩa được thua, tức là thành công hay thất bại.

Page 597: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 597

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Các nhân quả ấy xen lộn hoặc nhập lại thành cái thân tâm và cảnh giới của con người để sắp đặt cuộc thành bại, hư nên, hoạ phước của mỗi cá nhân một cách công bình mực thước.

Xem: Nên hư.

Thành thời thế lòng nên định thế, Phải ráng xem cạn lẽ hư nên.

(Tứ Nương Giáng Bút). Học đặng định chánh tà giả thiệt, Học cho thông đặc biệt hư nên.

(Nữ Trung Tùng Phận). Việc hư nên khuyên dỗ từ lời, Giữ khuôn phép đừng hơi khi dể.

(Phương Tu Đại Đạo).

HƯ NGUỴ

虛 偽 Hư: Không, trống không, không có gì. Nguỵ: Dối.

Hư nguỵ là dối trá, không có thực.

Hư nguỵ khéo là ba tiếng dội, Thiết tha cảm bấy mấy lời than!

(Thơ Thuần Đức).

HƯ SINH

虛 生 Hư: Trống không, chẳng có thực. Sinh (sanh): Sống, cuộc sống.

Hư sinh, hay “Hư sanh”, chỉ cõi trần, ý nói cuộc sống của con người là giả tạm nơi cõi thế nầy, không có gì gọi là thực.

Page 598: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

598 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Chính Đức Phật cho thân người do tứ đại giả hiệp, đó là đất nước gió lửa hiệp lại mà thành và cuộc đời chỉ là huyễn mộng mà thôi.

Thầy cũng buồn lòng mà thấy bầy con lao nhao lố nhố lặn hụp chìm đắm giữa cõi hư sanh nầy.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HƯ THIỆT Hay “Hư thực”.

Hư: Không có, trống không. Thiệt (thực): Có. Hư thiệt, như chữ “Hư thực 虛 實”, là không và có. Thánh giáo Thầy có câu: Nếu nơi Thiên cơ chẳng xảy ra điều trắc trở, Ðạo Thầy chừng một năm đã khắp toàn trong thế giới. Nhưng thiệt hư, hư thiệt chỉ có đức hạnh của các con lướt qua khỏi mà thôi.

Chánh tà đôi nẻo tua tầm chước, Hư thiệt muôn phần gắng định phương.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Hành tàng hư thiệt tại cha Trời, Đông Mậu dương hồi hoả khắp nơi.

(Thơ Hộ Pháp). Giáng cơ chỉ dẫn điều hư thiệt, Giải thoát mê đồ khách thiện duyên.

(Thơ Hiến Pháp).

HƯ VINH

虛 榮 Hư: Trống rỗng. Vinh: Vẻ vang.

Hư vinh là cái vẻ vang hảo huyền, không thực của bên ngoài, nó tạm bợ, không có giá trị, quyền lợi thực sự.

Page 599: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 599

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Theo triết lý các Tôn giáo, sự vinh hiển ở cõi thế gian này đều là giả tạm, không bền vững.

Khổ hạnh chí mong quy nẻo chánh, Ngoài tai chớ chác miếng hư vinh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HƯ VÔ

虛 無 Hư: Trống rổng. Vô: Không.

Hư vô là khoảng trống không, chẳng có gì hết.

Đối với Đạo học, tuy là hoàn toàn trống không nhưng rất huyền diệu, dùng để chỉ cõi giới vô hình.

Hư vô, theo Cao Đài, còn là một cảnh giới của chư Thần, Thánh, Tiên, Phật.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Ôi! Dòng đời cứ triền miên trôi chảy, nhựt nguyệt cứ vần xây, Xuân mãn kế Xuân về, ngày tháng kế tiếp nhau, đem mớ tuổi chất chồng lên đầu con người để rồi đưa lần đến cõi hư vô tịch mịch.

Nam Mô Tam Trấn Hư vô, Oai Nghiêm độ rỗi Cao Đồ quy nguyên.

(Kinh Tận Độ). Nơi cung Ngọc học thông Đạo cả, Chốn Hư vô Tạo Hoá tìm cơ.

(Kinh Thế Đạo).

HƯ VÔ CHI KHÍ

虛 無 之 氣 Hư vô: Hoàn toàn trống không. Chi khí: Hơi, khí.

Page 600: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

600 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hư vô chi khí là khí nguyên thuỷ sinh ra Thái Cực, là ngôi của Đức Ngọc Hoàng Thượng Đế.

Khi đã có ngôi Thái cực rồi thì Đức Thượng Đế dùng khí Hư vô ấy biến ra Lưỡng nghi, Tứ tượng, Bát quái, tạo thành Càn khôn Vũ trụ và Vạn vật.

Khí Hư vô đồng nghĩa với với khí Tiên Thiên, khí Hồng mông, khí Hỗn độn...

Thánh giáo Đức Chí Tôn dạy: Nếu không có Thầy thì không có chi trong Càn khôn Thế giới nầy, mà nếu không có Hư Vô chi Khí thì không có Thầy.

Hư vô chi khí lý sơ nguyên, Điển lực sanh quang khởi thỉ liền.

(Thơ Huệ Phong).

HƯ VÔ TỊCH DIỆT

虛 無 寂 滅 Hư: Trống không nhưng rất huyền diệu. Vô: Không. Tịch: Hoàn toàn yên lặng. Diệt: Làm cho mất đi.

Hư vô tịch diệt, chữ Phạn là Nirvana, phiên âm là Niết Bàn, dịch ra Hán văn là Tịch diệt, có nghĩa là ngưng bặt, chấm dứt, ra khỏi rừng phiền não để tâm được hoàn toàn yên ổn vắng lặng.

Phật giáo thường dùng phương pháp Thiền định để nuôi dưỡng tâm thần cho hoàn toàn trong sạch, không vọng động, ở trạng thái hư vô tịch diệt.

Như vậy, cõi Hư vô tịch diệt là cõi Niết bàn.

Chỉ thấu chỗ hư vô tịch diệt, Khoa bí truyền vốn thiệt cao siêu.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

Page 601: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 601

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hư vô tịch diệt cơ siêu thoát, Thanh tịnh tâm an cảnh xuất thần.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

HƯ VÔ THIÊN

虛 無 天 Hư Vô Thiên còn gọi là Hư Vô Cao Thiên, là tầng Trời do Đức Nhiên Đăng Cổ Phật chưởng quản. Theo Di Lạc Chơn Kinh, tầng Hư Vô Thiên còn có các vị Phật: Tiếp Dẫn Phật, Phổ Tế Phật, Tây Quy Phật, Tuyển Kinh Phật, Tế Pháp Phật, Chiếu Duyên Phật, Phong Vị Phật, Hội Chơn Phật 接 引 佛, 普 濟 佛, 西 歸 佛, 選 經 佛, 濟 法 佛, 照 緣 佛, 封 位 佛, 會 真 佛, nghĩa là Tiếp Dẫn Phật, Phổ Tế Phật, Tây Quy Phật, Tuyển Kinh Phật, Tế Pháp Phật, Chiếu Duyên Phật, Phong vị Phật, Hội Chơn Phật...

1.- Hư Vô Thiên:

Tịnh niệm phép Nhiên Đăng tưởng tín, Hư Vô Thiên đến thính Phật điều.

(Kinh Tận Độ).

2.- Hư Vô Cao Thiên:

Hư Vô Cao Thiên hữu: Tiếp Dẫn Phật, Phổ Tế Phật, Tây Quy Phật, Tuyển Kinh Phật,...

(Di Lạc Chơn Kinh).

HỨA DO

許 由 Hứa Do là bậc cao sĩ đời Thượng cổ, không màng quyền tước, danh lợi, chỉ ở ẩn tại núi Trung Nhạc, phía nam sông Dịch Thuỷ.

Page 602: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

602 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Vua Nghiêu nghe tiếng Hứa Do là người hiền, định nhường ngôi lại cho, Hứa Do từ chối. Lần khác, vua Nghiêu mời Hứa Do làm Tổng trưởng coi chín châu, Hứa Do không muốn nghe chuyện ấy, ra bờ sông Dịch để rửa lỗ tai.

Lúc đó có Sào Phủ, cũng là bậc hiền sĩ, đang dắt trâu xuống dưới dòng định cho uống nước, thấy Hứa Do đang rửa lỗ tai, bèn hỏi duyên cớ, Hứa Do thuật chuyện lại, Sào Phủ kéo trâu lên trên dòng nước cho uống và nói: Dưới dòng nước bẩn, dơ miệng trâu.

Đây Hứa Do là trang minh triết, Tánh phi phàm vốn thiệt ít ai.

(Lược Thuật Toà Thánh).

HỨA HÀNH

許 行 Hứa Hành là người châu Hoài, thuộc tỉnh Hà Nam Trung Quốc, tự là Trọng Bình, sinh vào sơ điệp đời nhà Nguyên. Lúc nhỏ Hứa Hành rất ham đọc sách, nhà lại nghèo nên không có đủ sách học, thường đến nhà người mượn sách chép để về học.

Một hôm Hứa Hành cùng với dân chúng chạy loạn qua đất Hà Dương, ở dưới một vườn lê để lánh nạn. Trong cơn khát nước, mọi người đều đến hái quả lê chín ăn, riêng Hứa Hành điềm nhiên ngồi yên tỉnh dưới gốc lê, không hề hái trái. Có người thấy vậy mới hỏi ông tại sao không hái ăn, ông đáp: Không phải cây của mình thì không nên ăn, nếu ăn phải có chủ. Người ấy nói: Đời loạn, cây không có chủ. Hứa Hành đáp: Cây lê không có chủ, chớ cái tâm ta không có chủ sao?

Khi Hốt Tất Liệt lên ngôi vua Mông Cổ, xưng hiệu là Nguyên Thế Tổ, bèn sai sứ đến triệu Hứa Hành về Kinh đô làm phụ tá quan Tể Tướng coi việc chính trị. Sau khi mất, Hứa Hành

Page 603: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 603

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

được các vua Nguyên Thánh Tông truy phong Nguỵ Quốc Công, tên thuỵ là Văn Chánh.

Trên hành lang Báo Ân Từ về phía nam phái có bức tranh hình lấy tích “Hứa Hành chạy loạn tới vườn lê”.

Chạy loạn Hứa Hành khuyên là phải, Mọi người đừng bẻ trái lê dùng. Vườn không chủ, mời anh cùng, Tâm tôi sợ chỗ kỳ trung của mình.

(Báo Ân Từ).

HỨA HẸN Hứa: Hẹn, thuận. Hẹn: Hứa làm việc gì đó.

Hứa hẹn là lời đảm bảo với người, mình sẽ làm điều gì đó mà người ấy đang quan tâm.

Hứa hẹn còn có nghĩa là cho thấy trước, báo hiệu trước triển vọng tốt đẹp mà người ta mong muốn.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có đoạn: May duyên gặp Ðạo, chống chiếc thuyền từ để cứu vớt sanh linh nơi dòng khổ hải hầu buổi chung quy được trở về với cảnh cũ ngôi xưa, Ðức Chí Tôn đã hứa hẹn và đưa tay chực rước thì mảnh xác thân này há đâu nại hà cực nhọc.

Nếu nhơn loại biết tu hành thì đó sẽ là nền hoà bình hứa hẹn chung cho tất cả các dân tộc.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HỨA NHẬP KHAI MÔN

許 入 開 門 Hứa nhập: Ưng thuận cho vào, cho phép đi vào. Khai môn: Mở cửa.

Page 604: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

604 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hứa nhập khai môn là mở cửa ra để cho phép mọi người vào.

Dầu cho trẻ con trong bụng cũng phải độ, sao các con lại đuổi thiện nam tín nữ? Hứa nhập khai môn.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HỨA SÀO

許 巢 Hứa Sào tức là Hứa Do, Sào Phủ.

Hứa Do và Sào Phủ là hai vị cao sĩ đời Thượng cổ, không ham quyền tước, không màng danh lợi, chỉ thích sống ẩn dật tại núi Trung Nhạc, phía nam sông Dịch Thuỷ.

Xem: Sào Do.

Công danh há dựa gần Thiên vị, Học thiện đua chen bước Hứa Sào.

(Đạo Sử). Cày mây Y Phó nêu gương trí, Lánh tục Hứa Sào thích thú ghê.

(Thơ Hộ Pháp).

HỬI Hửi là ngửi, hít vào bằng mũi để nhận biết, phân biệt được mùi.

Như: Chó hửi trong hang để tìm chuột, nơi đây hửi thấy mùi thúi của vật chết.

Chẳng khác mắt mù đi cảnh tối, Cũng như mũi nghẹt hửi mùi hôi.

(Thiên Thai Kiến Diện).

Page 605: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 605

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HƯNG BÁI

興 拜 Hưng: Cất lên. đứng lên. Bái: Lạy xuống.

Hưng bái là quỳ thẳng lưng dậy và cúi lạy xuống.

Trong nghi tiết cúng đàn tại Toà Thánh hay các Thánh Thất địa phương, Lễ Sĩ xướng: Hưng, thì mọi người cất thẳng mình lên; Lễ Sĩ lại xướng: Bái, thì mọi người lạy xuống.

Hưng Bái. (Nghi Tiết Cúng Lễ).

HƯNG BÌNH THÂN

興 平 身 Hưng: Cất mình lên, đứng lên. Bình thân: Đứng ngay thẳng thân người.

Hưng bình thân là cất mình đứng lên thẳng người.

Hưng bình thân. (Nghi Tiết Cúng Lễ).

HƯNG CHÂU DIỆT TRỤ

興 周 滅 紂 Hưng Châu: Xây dựng cho Triều đại nhà Châu hưng thịnh. Diệt Trụ: Đem binh đánh diệt vua Trụ.

Từ khi vua Văn Vương cầu được vị hiền thần là Khương Thượng về giúp nhà Châu hưng thịnh lên, các nước chư hầu đều tùng phục.

Page 606: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

606 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đến khi Võ Vương lên ngôi, Khương Thượng hội chư hầu tại Mạnh Tân, đem binh diệt vua Trụ, gom các chư Hầu về một mối, làm cho nhà Châu hưng thịnh lên.

Hưng Châu diệt Trụ nên cơ nghiệp, Tôn chánh trừ gian phục nước nhà.

(Thơ Thái Đến Thanh).

HƯNG ĐẠO

興 道 Hay “Hưng Đạo Vương”.

Hưng Đạo hay “Hưng Đạo vương 興 道 王”, là tước phong của vị danh tướng Trần Quốc Tuấn, đệ nhứt công thần đời nhà Trần và là vị anh hùng dân tộc đã đánh đuổi giặc Nguyên xâm lăng vào khoảng cuối thế kỷ XIII.

Chính Trần Hưng Đạo đã hai lần đem quân chận đứng cuộc xâm lăng của quân Nguyên để bảo tồn nền độc lập cho đất nước.

Dưới Hưng Đạo kiếm trăm đầu rụng, Trên Bạch Đằng Giang vạn xác sình.

(Thơ Thành Toại).

HƯNG NHO

興 儒 Hưng: Nổi lên. Nho: Đạo Nho hay Nho học.

Hưng Nho làm nổi lên phong trào Nho học, hoặc chấn hưng nền giáo lý của Nho giáo.

Page 607: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 607

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thánh danh của Đức Khổng Thánh khi tụng xong bài Nho Giáo niệm: Khổng Thánh Tiên Sư Hưng Nho Thạnh Thế Thiên Tôn.

Kỳ ba Đại Đạo nguơn quy cổ, Chuyển thế hưng Nho đúng lập trường.

(Thơ Chơn Tâm).

HƯNG PHẾ

興 廢 Hưng: Nổi lên. Phế: Ngưng bỏ.

Hưng phế, cũng như “Hưng vong 興 亡” là nổi dậy và tiêu tan, dùng để chỉ sự suy thịnh.

Đầu đội thời gian hai thế hệ, Mắt nhìn hưng phế mấy tang thương.

(Thơ Thuần Đức). Hưng phế cuộc đời tuy chẳng lạ, Thương vì dân khổ biết bao nhiêu.

(Thơ Tiếp Đạo).

HƯNG SUY

興 衰 Hưng: Nổi dậy, thịnh. Suy: Sụp đổ.

Hưng suy là nói thịnh vượng hay suy sụp, ý chỉ vận nước hay mệnh số của con người khi thịnh hay lúc suy.

Như: Chuyện kinh doanh được hay thu là do vận hưng suy của con người.

Page 608: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

608 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Nam khí hưng suy dân khí phát, Nên trang anh tuấn mặt tài danh.

(Đạo Sử). Rằng quyền thay đổi căn nhân sự, Gia đạo hưng suy nghĩa bạn bè.

(Thiên Thai Kiến Diện).

HƯNG THẠNH Hay “Hưng thịnh”.

Hưng: Nổi dậy. Thạnh (thịnh): Dồi dào.

Hưng thạnh, như chữ “Hưng thịnh 興 盛” là trở nên thịnh vượng. Đồng nghĩa với “Hưng vượng”.

Trong quyển Giáo Lý, Ngài Tiếp Pháp Trương Văn Tràng có viết: Đạo chí thành có thể biết trước những việc chưa xảy đến. Nước nhà sắp hưng thạnh ắt có điềm lành; nước nhà sắp mất ắt có điềm quái gở.

Xem: Hưng thịnh.

Hưng thạnh còn chờ tay liệt sĩ, Vẫy vùng cho đáng mặt phong vân.

(Thơ Tiếp Đạo).

HƯNG THỊNH

興 盛 Hưng: Nổi dậy. Thịnh: Dồi dào.

Hưng thịnh, đồng nghĩa với “Hưng vượng”, là trở nên phát đạt, thịnh vượng.

Như: Thời kỳ hưng thịnh của nền kinh tế đất nước.

Page 609: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 609

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Xem: Hưng vượng.

Vun bồi cội ái, Đời hưng thịnh, Xây đắp nền nhân, Đạo thống truyền.

(Thơ Huệ Giác).

HƯNG VONG

興 亡 Hưng: Nổi lên. Vong: Mất đi.

Hưng vong tức là thịnh vượng và suy sụp. Như: Triều đại nào cũng phải có thời hưng vong của nó.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thầy có dạy: Nền Ðạo chinh nghiêng, ấy cũng nơi Thiên định. Nước có trị loạn, đời có hưng vong, thì Ðạo tất phải có dùn thẳng quanh co, rồi mới đến thẳng rẳng đường ngay mà lập nên thể thống.

Nên chưa giúp Hớn buổi hưng vong, Gia Cát xưa kia chẳng khỏi vòng.

(Đạo Sử). Hưng vong lối cũ tua ghi dạ, Trị loạn nền xưa gắng tạc lòng.

(Thơ Tiếp Đạo).

HƯNG VƯỢNG

興 旺 Hưng: Nổi dậy. Vượng: Sáng sủa tốt đẹp.

Hưng vượng, đồng nghĩa với “Hưng thịnh 興 盛”, là mới bắt đầu thạnh lên.

Page 610: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

610 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Nếu phần nhiều đến được thì làm cho cuộc lễ ra vẻ long trọng, hầu làm cho hưng vượng Toà Thánh và thêm lòng ngưỡng mộ của chúng sanh.

Mục đích của chính trị làm làm cho quốc gia hưng vượng, công lý thăng bằng, nhân dân no ấm...

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HỨNG 1.- Hứng là đón đỡ lấy, giữ lấy vật đang rơi xuống.

Như: Hứng nước mưa, kẻ tung người hứng, nâng như nâng trứng hứng như hứng hoa.

Hứng giọt Ma Ha lau tục lụy, Ngừa thuyền Bát Nhã thoát mê tân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Cũng đồng địa vị cũng đồng đường, Hứng tuyết tìm mai dưới giọt sương.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Hứng còn có nghĩa là nhận lấy, chịu lấy về mình một cách bị động cái từ đâu đến.

Như: Làm việc quá cẩu thả phải hứng lấy thất bại, trước gây thù chuốc oán giờ nầy phải hứng lấy khổ đau.

Sự làm của ta gây một phản động hay là một kết quả tương đương và người hành động phải hứng chịu kết quả đó.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

3.- Hứng 興 là sự vui thích do cảm hứng mà phát ra, tức có cảm giác thích thú thấy trong mình đang có một sức thôi thúc làm cái gì đó.

Page 611: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 611

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Như: Vui hứng với vườn hoa kiểng, ngồi cảm hứng làm một bài thơ tả cảnh.

Rượu cúc một bầu trăng gió hứng, Non sông dạo khắp lối đêm xuân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Cảnh tịnh an nhàn dạ những mong, Trường Tiên vui hứng giọt ân hồng.

(Thơ Tiếp Đạo).

HỨNG CHÍ

興 志 Hứng: Tinh thần bị cảm mà phấn phát lên. Chí: Cái lòng muốn, ý riêng.

Hứng chí là hăng hái, tức ý chí hưng phấn lên.

Như: Mọi người vỗ tay khiến anh ấy hứng chí hát thêm vài bài nữa.

Khi kẹt đá vài câu hứng chí, Giải lòng ẩn sĩ một chung chè.

(Thơ Hộ Pháp).

HỨNG GIÓ Hứng: Như chữ hóng là chờ sẵn để đón lấy. Gió: Hiện tượng không khí chuyển động thành luồng.

Hứng gió, như chữ “Hóng gió”, là hóng mát, tức đón lấy những cơn gió cho mát thổi đến.

Nháy vợ biểu bồng con hứng gió, Ra trước sân làm bộ đi chơi.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 612: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

612 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HỪNG Hừng là nổi lên, dậy, tức ánh sáng hay ánh lửa chuyển từ lu mờ, yếu ớt sang sáng tỏ mạnh mẽ.

Như: Nắng hừng lên, nó ngủ tới hừng sáng, trời vừa hừng đông là nó đã đi rồi, hừng rạng.

Lửa lòng dập tắt không hừng, Thức thần sai khiến thì đừng nghe theo.

(Đại Thừa Chơn Giáo). Nhìn chơn dung cũ gương hừng rạng, Dở tập thơ xưa nét hãy còn.

(Thơ Vạn Năng).

HỮNG HỜ Hay “Hẫng hờ”.

Hững (hẫng): Có cảm giác mất đi hứng thú một cách đột ngột. Hờ: Tạm bợ, không chắc chắn, không cố định.

Hững hờ, như chữ “Hẫng hờ”, là lãnh đạm, lạnh nhạt trong quan hệ tình cảm, không chút chăm nom, lưu ý đến.

Như: Nó buồn nên hững hờ với công việc.

Xem: Hẫng hờ.

Tìm vào nẻo Ðạo mới tri cơ, Cơ Tạo huyền vi chớ hững hờ.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Công danh lòng trẻ đợi chờ, E khi mến tục hững hờ nhà Huyên.

(Diêu Trì Kim Mẫu).

Page 613: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 613

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HƯƠI Hươi là quơ, vung, đưa thẳng lên hay ra phía trước, sang một bên, hoặc theo đường tròn.

Như: Thằng bé cầm cây hươi tứ tung trước sân, anh ta hươi lưỡi búa lên cao bửa mạnh xuống.

Trảm quỷ khí, sát tà oai, Hươi đao Quan Võ, tế bài Vương Quân.

(Xuân Hương Giáng Bút). Lên yên Xích thố về triều Hớn, Hươi ngọn Thanh long giả tướng Tào.

(Cội Đạo Bốn Mùa).

HƯƠNG 1.- Hương 香 là mùi thơm, cây nhang. Như: Hương sen, mỗi thứ bông là một mùi hương, hương tàn khói lạnh.

Thánh giáo Thầy có câu: Tay chấp cơ cũng phải xông hương khử trược, tịnh tâm một lát, rồi phải để tinh thần tinh tấn mà xuất ngoại xác, đến hầu dạy việc.

Chi lan mọc lẫn cỏ hoa thường, Chẳng để mũi gần chẳng biết hương.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Xạo xự tuồng đời lừng bợn tục, Trau tria nét đạo nực mùi hương.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Hương 香 là nhang, vật người ta đốt cho thơm khi cúng tế. Như: Nén hương, hương lửa mặn nồng.

Nói về tiểu sử Đức Quan Thánh Đế Quân, Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Ðến sau Ðức Ngài thường hiển Thánh nơi Ngọc Tuyền Sơn mà bảo hộ nhơn dân. Người trong làng

Page 614: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

614 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

cảm đức lập miếu trên núi mà thờ Ðức Ngài, bốn mùa hương khói không dứt.

Mùi hương lư ngọc bay xa, Kính thành cầu nguyện Tiên gia chứng lòng.

(Kinh Cúng Tứ Thời). Nhớ nỗi hiếu khó ngăn nét thảm, Tưởng nguồn ân đốt nắm tâm hương.

(Kinh Thế Đạo). Nén hương đưa đủ nguyện lòng đưa, Thầy khá khen cho tánh dối lừa.

(Đạo Sử).

3.- Hương 鄉 Làng, thôn quê. Như: Hương ẩm, hương chức, hương đảng, hương hào, quê hương.

Thánh giáo Thầy có câu: Kẻ phàm dầu ly hương thuở ấu xuân đi nữa, lòng hằng hoài vọng. Chí Thánh dầu bị đoạ trần, lòng hỡi còn nhớ hoài nơi Tiên cảnh. Nếu chẳng vậy, ai còn dám ưng thuận hạ thế cứu đời?

Nghe giọng tỳ khêu mấy đoạn buồn, Chạnh cơn thất thố với ly hương.

(Đạo Sử).

HƯƠNG ÁN

香 案 Hương: Nhang. Án: Cái bàn.

Hương án là cái bàn đốt hương để cúng tế.

Theo nghi lễ cúng Đại đàn của đạo Cao Đài, nơi Thánh Thất, bàn Ngoại nghi chỉ là một bàn Hương án, trên đó có bày: Một cặp chân đèn, một lư hương, một bình bông, một đĩa trái cây, ba ly rượu, một chung trà và một chung nước trắng.

Page 615: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 615

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thường cặp Lễ Sĩ xướng đứng hai bên bàn ngoại nghi (hay bàn hương án) nầy.

Nghệ hương án tiền. (Nghi Tiết Cúng Lễ).

HƯƠNG ĐẢNG

鄉 黨 Hương: Làng, thôn quê. Đảng: Làng xóm.

Hương đảng là người cùng làng quê với nhau, tức người cùng xóm làng.

Thuyết về phong hoá Việt Nam đối với các chủng tộc khác, Hộ Pháp có viết: Lại nữa, chẳng phải lo việc chết thôi, còn phải lập nhà thương, nhà nuôi trẻ em, trường học, cả cái khuôn khổ văn minh hương đảng lưu lại ngày nay là do nơi chủ quyền của Hương Chủ mà ra vậy.

Tình liên lạc mật thiết như cốt nhục, mà khuôn tuồng đó ngày nay đã mất rồi, vì chưng tư lợi tư kỷ nhiều quá mà làm cho tiêu diệt hết lòng tương ái tương thân trong hương đảng.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

HƯƠNG ĐẠO

鄉 道 Hương: Làng, xã. Đạo: Tôn giáo.

Hương Đạo là một làng Đạo hay một xã Đạo của tôn giáo Cao Đài.

Page 616: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

616 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hương Đạo gồm tất cả những tín đồ nam nữ cư ngụ ở một làng hay một xã, đứng đầu là một vị Chánh Trị Sự, gọi là Đầu Hương Đạo. Trong Hương Đạo lại chia ra nhiều Ấp Đạo, mỗi Ấp Đạo có một vị Phó Trị Sự và một vị Thông Sự.

Trong đạo Cao Đài nền tảng hành chánh Đạo ở nơi Ấp và Hương đạo, rồi kế đến Tộc đạo hay Phận đạo.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HƯƠNG ĐƯỢM LỬA NỒNG Hương lửa: Tình yêu thắm thiết giữa trai gái hay vợ chồng. Đượm nồng: Thấm sâu, đậm đà.

Hương đượm lửa nồng là chỉ tình yêu thắm thiết sâu đậm giữa trai gái hay vợ chồng.

Nào là hương đượm lửa nồng, Nết khuôn giữ vẹn, chữ đồng lương nhân.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HƯƠNG HOẢ

香 火 Hương: Thơm, chỉ nhang đốt toả hương thơm. Hoả: Lửa, chỉ cây đèn.

1.- Hương hoả là nhang đèn, ngày xưa mỗi khi trai gái thề nguyền về nhân duyên, phối ngẫu, thường dùng hương hoả cúng vái quỷ thần mà thề nguyền, nên hương hoả chỉ về nhân duyên.

Như: Hương hoả ba sinh.

Page 617: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 617

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Nào khi sắc so tài đẹp dạ, Nào khi nhen hương hoả ba sinh.

(Nữ Trung Tùng Phận).

2.- Ngoài ra, hương hoả còn dùng để chỉ sự thờ cúng tổ tiên, ông bà.

Như: Anh ấy lo việc hương hoả, ruộng hương hoả.

Định hương hoả, hằng ngày quý tế, Lập pháp gia, tự kế phụng thờ.

(Nữ Trung Tùng Phận). Nỗi trông hương hoả giữ bền, Giúp cho chồng có phẩm quyền cao sang.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HƯƠNG HOẢ BA SINH Hương hoả 香 火: Lấy lửa để thắp đèn, đốt nhang. Ba sinh: Ba kiếp sống.

Hương hoả ba sinh tức là thắp đèn và đốt nhang để khấn nguyện trời đất chứng minh cho lòng chung thuỷ của đôi trai gái yêu nhau, thề hẹn với nhau nội trong ba kiếp phải kết làm vợ chồng với nhau.

Xem: Ba sinh hương lửa.

Nào khi sắc so tài đẹp dạ, Nào khi nhen hương hoả ba sinh.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HƯƠNG HOẢ TÔNG ĐƯỜNG

香 火 宗 堂 Hương hoả: Đốt đèn nhang thờ Thần, Phật hoặc thờ Ông bà tổ tiên. Hương hoả còn có nghĩa là phần gia tài dành riêng để

Page 618: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

618 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

cúng tổ tiên. Tông đường: Nhà thờ tổ tiên, nhà thờ của dòng họ.

Hương hoả tông đường là lo nhang khói cho bàn thờ ông bà, nói cách khác đi, là phụng thờ tổ tiên.

Nguyện nên hương hoả tông đường, Nguyện thương lê thứ trong trường công danh.

(Kinh Thế Đạo).

HƯƠNG HỒN

香 魂 Hương: Thơm. Hồn: Vong hồn, linh hồn.

Hương hồn tức linh hồn của người chết.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Thánh giáo của Hộ Pháp có đoạn dạy: Thảm thay cho hương hồn của thân phụ! Khóc! Vì các cuộc biến thiên làm cho xiêu mồ lạc mả, chẳng những trong thời kỳ trước mà hiện giờ nầy còn xiêu lạc vì nạn voi vày mả tổ. Các bạn có đau lòng chăng?

Tấc lòng đòi đoạn đau thương, Chơn mây vái với hương hồn hiển linh.

(Kinh Thế Đạo). Khối tình ái hương hồn dầu nhớ, Tránh oan gia giải nợ trầm luân.

(Kinh Thế Đạo).

HƯƠNG KHÓI Hương: Nhang, thơm. Khói: Thể hơi của một chất gì cháy bốc lên cao.

Hương khói là nhang và khói xông lên thơm tho.

Page 619: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 619

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hương khói còn dùng để chỉ việc thờ cúng Thần Thánh hoặc ông bà.

Đạo kỳ phất phới giăng Sân lễ, Hương khói thơm tho ngát Điện tiền.

(Thơ Thiên Vân).

HƯƠNG LÝ

鄉 里 Hương: Làng, thôn quê. Lý: Xóm, nơi cư ngụ.

Hương lý là làng xóm, tức chỉ quê hương, xứ sở của mỗi người.

Trong Đạo Cao Đài, bài Kệ Chuông U Minh, lời nguyện thứ 13 có câu: Lãng tử cô nhi tảo hồi hương lý 浪 子 孤 兒 早 回 鄉 里, nghĩa là những kẻ lang thanh hay những đứa mồ côi sớm trở lại quê hương xứ sở.

Lãng tử, cô nhi tảo hồi hương lý. (Kệ U Minh).

HƯƠNG LỬA Hương: Nhang. Lửa: Hiện tượng ở vật gì cháy sinh ra nóng và sáng.

1.- Hương lửa, bởi chữ “Hương hoả 香 火”, tức là nhang và đèn. Do ngày xưa trai gái yêu nhau thề non hẹn biển hay phối ngẫu thường dùng hương lửa (Nhang đèn) để cúng vái quỷ thần mà thề nguyền.

Vì vậy, nhân duyên cũng gọi là hương lửa.

Page 620: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

620 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đến lúc đã hoa tàn nhụy rữa, Đừng quên khi hương lửa mặn nồng.

(Phương Tu Đại Đạo). Phòng đào buổi trước nồng hương lửa, Ngõ hạnh từ nay bặt tiếng oanh.

(Thơ Hoàn Nguyên).

2.- Hương lửa, dịch từ chữ “Hương hoả 香 火” nghĩa là nhang đèn, chỉ sự truyền kế phụng tự Tổ tiên.

Như: Kế thừa hương lửa.

Nối hương lửa nhơn luân đạo trọng, Con gìn câu chết sống trọn nghì.

(Kinh Thế Đạo). Nối tông môn hương lửa phụng thờ, Dạy con cháu há chờ kẻ giúp.

(Phương Tu Đại Đạo).

HƯƠNG LỬA BA SANH Hay “Hương lửa ba sinh”.

Hương lửa: Chỉ tình nghĩa vợ chồng thắm thiết. Ba sanh (ba sinh): Ba kiếp sống.

Hương lửa ba sanh, bởi câu “Tam sinh hương hoả 三 生 香 火”, tức là duyên nợ ba kiếp sống gắn bó với nhau.

Do câu trong Tình Sử: Tam sinh thạch thượng cựu tinh hồn 三 生 石 上 舊 精 魂, nghĩa là ba sinh đá ấy cựu tinh hồn, ý nói người có duyên số là có nợ nần với nhau thì viết lên hòn đá để kiếp này không trả được thì kiếp sau phải trả, đến ba kiếp mà không trả được mới thôi.

1.- Hương lửa ba sanh:

Page 621: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 621

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đường tổ nghiệp nữ nam hương lửa, Đốt cho nồng từ bữa ba sanh.

(Kinh Thế Đạo). Hương lửa ba sanh Trời đã định, Căn duyên phải phận giữ cho cùng.

(Đạo Sử).

2.- Hương lửa ba sinh:

Nào khi sắc so tài đẹp dạ, Nào khi nhen hương lửa ba sinh.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HƯƠNG NGUYỀN Hương: Nhang, vật dùng đốt lên để cúng tế. Nguyền: Thề nguyền, ước nguyền.

Hương nguyền bởi chữ “Hương nguyện 香 願”, là đốt hương để thề nguyền với nhau.

Ngày xưa trai gái yêu nhau thường lập bàn hương án để cùng thề nguyền. Hoặc chỉ núi và biển để thề với nhau, nên cũng gọi là thề non hẹn biển. Do vậy, hương nguyền chỉ lời thề nguyền.

Trăm năm khá nhớ hương nguyền, Chồng hay trọn nghĩa, vợ hiền trọn trinh.

(Kinh Thế Đạo). Thương người đeo thảm chác phiền, Nỗi duyên lỡ dỡ, hương nguyền lạnh tanh.

(Thất Nương Giang Bút). Chàng vui cung nguyệt trao duyên, Thiếp sầu sợ nén hương nguyền bớt thơm.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 622: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

622 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HƯƠNG SẮC

香 色 Hương: Mùi thơm. Sắc: Màu sắc.

1.- Hương sắc là chỉ mùi thơm và màu sắc của một đoá hoa. Một đoá hoa vừa mới nở thì còn đủ đầy hương sắc, được ví với người phụ nữ trẻ đẹp, còn xuân.

Đừng đến lúc ốm đau chẳng ngó, Hương sắc xinh lại bỏ hoa tàn.

(Nữ Trung Tùng Phận).

2.- Hương sắc còn dùng để chỉ ý tưởng và bút pháp của văn chương.

Như: Bài văn nầy đầy hương sắc.

Mừng em bút pháp đầy hương sắc, Dệt gấm thùa hoa nét nét thần.

(Thơ Thuần Đức).

HƯƠNG TÂM

香 心 Hương: Thơm, ở đây là tên Tịch đạo Nữ phái của đời Giáo Tông đầu tiên. Tâm: Lòng, cũng là tên Tịch đạo Nữ phái của đời Giáo Tông kế tiếp.

Hương Tâm là tên hai Tịch đạo Nữ phái của hai đời Giáo Tông trong đạo Cao Đài.

Đời Giáo Tông đầu tiên (Lý Giáo Tông), Thánh danh của chức sắc Cửu Trùng Đài Nữ phái lấy Tịch đạo “Hương 香”.

Đời Giáo Tông kế tiếp, Thánh danh của chức sắc Nữ phái lấy Tịch đạo “Tâm 心”.

Page 623: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 623

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hương Tâm nhứt phiến cận Càn khôn, Huệ đức tu chơn độ dẫn hồn.

(Bài Thi Tịch Đạo).

HƯƠNG THỀ Hương: Nhang, dùng trong việc cúng lễ. Thề: Hứa hẹn trước thiêng liêng để đảm bảo lời.

Hương thề, do chữ “Hương thệ 香 誓”, tức là đốt hương để thề nguyền với nhau.

Trai gái yêu nhau, thường lập bàn hương án để cùng thề nguyền, hoặc chỉ núi và biển để thề với nhau, nên còn gọi là Hương thề, ý chỉ tình duyên trai gái, hay vợ chồng.

Lời hẹn xưa còn vầng nguyệt chứng, Hương thề nay thả giữa dòng trôi.

(Thất Nương Giáng Bút). Nào khi lén vẽ mày thục nữ, Nào khi lo gìn giữ hương thề.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HƯƠNG THỀ TẮT NGỌN Hương thề: Đốt nhang để thề nguyền, chỉ tình yêu thương vợ chồng. Tắt ngọn: Ngọn lửa đã tắt.

Hương thề tắt ngọn là nhang đốt để thề nguyền nay đã tắt lửa, ý muốn nói tình yêu đôi vợ chồng có người lỗi thệ (ý chỉ có người chết).

Thấy cơn tử biệt não nùng, Hương thề tắt ngọn lạnh lùng tơ duyên.

(Kinh Thế Đạo).

Page 624: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

624 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HƯƠNG TRÔI DÒNG LÀ Hương trôi: Hương sắc bỏ trôi theo dòng nước. Dòng là: Dòng nước do ánh trăng chiếu xuống như một dải lụa trắng uốn khúc, dòng lụa trắng. Hương trôi dòng là ý muốn nói hương sắc tàn phai như dòng nước chảy.

Phận sao phận bạc như vôi, Nước lưng đáy gáo, hương trôi dòng là.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HƯƠNG TRỜI SẮC NƯỚC Hương trời: Do chữ “Thiên hương 天 香” là hương thơm của Trời. Sắc nước: Dịch chữ “Quốc sắc 國 色”, là sắc đẹp nhứt nước. Hương trời sắc nước, bởi chữ “Thiên hương quốc sắc”, để chỉ người con gái đẹp tuyệt trần.

Hay là “Hương trời sắc nước” là của chung, dại gì chẳng hưởng.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HƯƠNG VỊ

香 味 Hương: Thơm. Vị: Mùi.

Hương vị là mùi thơm ngon.

Như: Thưởng thức hương vị đậm đà của cà phê, hương vị ngày tết vẫn còn, hương vị của tình yêu.

Gió phất nhẹ nhàng hương vị ngát, Nắng chan rực rỡ lá hoa chen.

(Thơ Chơn Tâm).

Page 625: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 625

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

HƯỚNG 1.- Hướng 向 là một trong những phía của không gian. Như: Phương hướng, nhà quay hướng nam, đi về hướng tây bắc, ăn coi nồi ngồi coi hướng.

Thánh giáo Thầy có câu: Thầy đã chỉ rõ hai nẻo Tà Chánh, sang hèn rồi, vậy Thầy cũng chỉ phương hướng cho các con đi cho khỏi lầm lạc.

Kìa túi Càn Khôn vừa hé miệng, Làu làu tứ hướng hoá giang san.

(Thiên Thai Kiến Diện).

2.- Hướng 向 là ngoảnh vào, chú trọng vào. Như: Xu hướng, khuynh hướng.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp Có câu: Than ôi! Cho những người thề như vậy, mà cũng không để trọn đức tin nơi Chí Tôn lại thối bước ngã lòng, cổi áo Ðạo, dẹp khăn tu, mong mãi xu hướng theo con đường tục lụy, cho nên mới gây tạo ra con đường lằn súng mũi đạn ngày nay.

Ðức Ngài nói: Vì xu hướng Việt Nam theo văn minh vật chất, chuộng cái tinh xảo bề ngoài của ngoại chủng nên ngày nay phong hoá suy đồi, cang thường đảo ngược.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HƯỚNG DÂN QUY THIỆN

向 民 歸 善 Hướng dân: Dẫn dắt dân quay về. Quy thiện: Trở về đường lành, quay lại nẻo thiện.

Hướng dân quy thiện là dẫn dắt dân chúng quay trở về với đường lành.

Page 626: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

626 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Chúng ta chẳng nên quên nhiệm vụ về mặt hữu hình là gắng chí tu hành lập công bồi đức, khắc kỷ vị tha, hướng dân quy thiện...

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HƯỚNG DƯƠNG

向 陽 Hướng: Quay về phía. Dương: Mặt trời.

Hướng dương là hoa quỳ, một loài hoa màu vàng, buổi sáng luôn hướng về phía mặt trời, tức hướng đông, chiều hướng tây.

Cổ Thi có câu: Huỳnh hoa linh lạc vô nhân khán, độc tự khuynh tâm hướng thái dương 黃 花 零 落 無 人 看, 獨 自 傾 心 向 太 陽, nghĩa là Hoa vàng rời rã không ai thấy, chỉ tự một mình nghiêng lòng theo bóng mặt trời. Ý muốn nói mình có lòng trung trinh tự mình biết không ai hay.

Chua xót lòng quỳ, phận hướng dương, Niềm riêng, riêng chạnh có ai thương!

(Thơ Thuần Đức).

HƯỚNG ĐẠO

向 導 Hướng: Xoay về. Đạo: Đem đường, mở lối.

Hướng đạo là đưa đường, dẫn lối. Người hướng đạo là người dẫn đường, mở lối.

Hướng đạo còn là tên một tổ chức quốc tế, lập ra vào đầu thế kỷ XX, nhằm thông qua những hoạt động ngoài trời giáo dục

Page 627: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 627

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

cho thanh thiếu niên tinh thần tự lực, ý thức trách nhiệm và kỷ luật, sẵn sàng giúp đỡ cho mọi người.

Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Áo dà cũng muốn mặc, giày đạo cũng muốn mang, muốn đứng trước cả nhơn sanh để cho họ biết mình là hướng đạo.

Thời gian thuyết thay vì hướng Ðạo, Chẳng dấu còn dìu đáo cựu ngôi.

(Thiêng Liêng Hằng Sống).

HƯỚNG THIỆN

向 善 Hướng: Quay về phía. Thiện: Lành.

Hướng thiện là quay về điều thiện, tức là theo con đường làm lành.

Trong Giảng Đạo Yếu Ngôn của Nguyễn Văn Kinh có câu: Bởi chúng ta đã nhiều kiếp có lành nhơn chi đó, nên nay miêu sanh (là mộng nhơn) vẫn còn, đến thì giờ Tạo Hoá chuyển Đạo thì chúng ta manh động ứng cảm, phát khởi hồi đầu hướng thiện.

Cho hay bạo ác mặc tình, Hồi đầu hướng thiện siêu sinh Thiên Đường.

(Lược Thuật Toà Thánh). Kết cuộc ăn năn than đã muộn, Chi bằng hướng thiện sớm hồi đầu.

(Thơ Thái Đến Thanh).

HƯỞNG 1.- Hưởng 享 là được nhận, được ăn. Như: Hưởng gia tài, được hưởng quyền lợi.

Page 628: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

628 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có dạy: Nếu Thầy dùng quyền pháp Chí Tôn thì mất lẽ công bình thiêng liêng Tạo hoá. Con cứ lo lập luật, để công phổ độ cho chư đạo hữu con hưởng chút ít.

Muôn kiếp có Ta nắm chủ quyền, Vui lòng tu niệm hưởng ân Thiên.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Một kiếp muối dưa muôn kiếp hưởng, Ðôi năm mệt nhọc vạn năm bường.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Hưởng 饗 là ăn, nói các Đấng Thần Thánh, Tổ tiên hay những người qua đời chứng hưởng.

Như: Chứng hưởng, cúng tế không thành tâm, ông bà chẳng hưởng.

Phật Trời chứng chiếu lòng con thảo, Lễ cúng Thầy đều đặng hưởng xôi.

(Đạo Sử). Cầu bác anh linh về chứng hưởng, Xe mây nhẹ đỡ gót liên thần.

(Thơ Hoàn Nguyên).

HƯỞNG AN NHÀN

享 安 閒 Hưởng: Được, nhận lấy, được về phần mình. An nhàn: Yên ổn nhàn hạ.

Hưởng an nhàn là được an ổn và nhàn hạ, chỉ người sống ẩn dật, không đua theo danh lợi.

Như: Những bậc ẩn sĩ xa lánh vòng danh lợi là muốn thân đươhc hưởng an nhàn.

Page 629: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 629

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Chẳng kể công khanh bỏ ấn quan, Bồng Lai vui đạo hưởng an nhàn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HƯỞNG NHÀN

享 閒 Hưởng: Được, nhận lấy, được về phần mình. Nhàn: Rảnh rang, thong thả.

Hưởng nhàn là được rảnh rang, thong thả, ý chỉ không còn bận bịu với cuộc sống vật chất nữa.

Như: Về quê hưởng nhàn.

Ơn nhờ hồng phước Chí Linh, Lôi Âm tự toại, Bồng Dinh hưởng nhàn.

(Kinh Tận Độ). Ðường trào hạ thế hưởng Tam quan, Chẳng vị công danh chỉ hưởng nhàn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HƯỞNG THỌ

享 壽 Hưởng: Được, nhận lấy, được về phần mình. Thọ: Được sống lâu, từ sáu mươi mốt tuổi trở lên.

Hưởng thọ là một từ ngữ dùng để chỉ người chết từ sáu mươi một tuổi trở lên.

Trái lại, những người chết dưới sáu mươi tuổi thì được gọi là “Hưởng dương 享 陽”.

Page 630: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

630 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thượng Sanh khi thuyết về Đức Khổng Tử có câu: Thầy Tử Cống, học trò Ngài vừa đến nghe bài hát như thế vội hỏi thăm. Ngài nói khi đêm có nằm chiêm bao nên biết có lẽ sắp chết. Kế đó Ngài ngọa bịnh được bảy ngày thì mất, hưởng thọ 73 tuổi.

Cầm máy huyền linh độ khách trần, Lục tuần hưởng thọ rạng Thiên ân.

(Thơ Huệ Giác).

HƯỞNG ỨNG

響 應 Hưởng: Tiếng vang, tiếng dội lại. Ứng: Đáp lại, hai vật ứng theo nhau.

Hưởng ứng là đáp tiếng lại, phụ hoạ theo, tức là đáp lại và tỏ sự đồng tình ủng hộ bằng hành động.

Thánh giáo Đức Quyền Giáo Tông có câu: Còn cơ Đạo của Chí Tôn bước qua năm 26 sẽ phát triển lên cao thượng một cách phi thường, làm cho dân tộc Việt Nam đều ngạc nhiên và chủ tâm hưởng ứng.

Người vật gặp xuân đồng hưởng ứng, Thiên thời hạnh ngộ hội kỳ ba.

(Thơ Thông Quang). Hộ Pháp cầm giáng ma chỉ đứng, Các tăng đồ hưởng ứng chạy nhào.

(Thiêng Liêng Hằng Sống).

HƯƠU TẦN Hươu: Một loại thú rừng, thuộc nhóm nhai lại, có gạc rụng hằng năm. Tần: Nhà Tần bên Trung Hoa.

Page 631: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 631

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hươu Tần là con hươu của nhà Tần, chỉ thiên hạ hay ngôi vua của nhà Tần.

Hán Thư viết: Tần thất kỳ lộc, thiên hạ cộng trục chi 秦 失 其 鹿, 天 下 共 逐 之, nghĩa là nhà Tần mất con hươu, thiên hạ cùng đuổi đi bắt.

Trương Án chú: “Dĩ lộc dụ Đế vị 以 鹿 喻 帝 位”, nghĩa là lấy con hươu để ví với ngôi vua.

Đảnh Hớn đã vào tay trí sĩ, Hươu Tần nay chịu ngọn gươm điều.

(Thơ Hộ Pháp).

HƯU

休 Hưu là thôi, nghỉ. Như: Hưu bổng, hưu trí, hưu chiến, làm quan đã về hưu.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Bần Đạo quyết định hưu chiến, và Bần Đạo quyết đi theo sở hành của mình cho đến cùng, dầu đôi bên không nghe, Bần Đạo cũng dám đem sanh mạng của Bần Đạo mà đổi chọn cho đặng chấm dứt tai nạn tàn sát giữa đôi bên Việt và Pháp.

Can qua vĩnh tức, giáp mã hưu chinh. (Kệ U Minh).

HƯU TRÍ

休 致 Hưu: Nghỉ ngơi, thôi làm việc. Trí: Đến.

Page 632: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

632 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Quan, cán bộ, và công chức đến tuổi hạn định phải thôi việc, hoặc vì tuổi già sức yếu được cho nghỉ làm việc theo luật định, gọi là “Hưu trí”.

Như: Cô ấy còn hai năm nữa tới tuổi hưu trí.

Bà những hay có tánh lo xa, Lo hưu trí về nhà toại hưởng.

(Phương Tu Đại Đạo).

HỮU 1.- Hữu 有 là có, trái với vô. Như: Hữu sanh, hữu kiếp, hữu hình hữu hoại.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Trong vạn vật hiện hữu trên quả địa cầu nầy, các con là kẻ được ban ân huệ nhiều hơn cả; Thầy đem các con đến tận Thầy bằng cả tinh thần lẫn trí huệ.

Hữu vân hữu võ hữu phong ba, Nhựt Nguyệt Âm Dương tứ quý hoà.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Mở mắt tỉnh lần cơ mộng điệp, Hữu sanh hữu khổ phải toan gìn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Hữu 友 là bạn, không dùng một mình. Như: Bằng hữu, ái hữu, giao hữu, đạo hữu.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có câu: Thầy cấm không cho dị nghị việc người, nhứt là đạo hữu của các con thì đừng phạm đến kẻo tội nghiệp.

Anh em bằng hữu kết nguyền, Một lòng tin cậy phải kiêng phải vì.

(Kinh Sám Hối).

Page 633: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 633

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Tống thâu thiên hạ Đại Đường, Cũng do bởi học nơi trường hữu giao.

(Nữ Trung Tùng Phận).

3.- Hữu 右 là bên phải, bên mặt. Như: bên tả bên hữu, tả ban hữu ban, nam tả nữ hữu.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có đoạn dạy: Chấp hai tay lạy là tại sao? Tả là nhựt, hữu là nguyệt, vị chi âm dương. Âm dương hiệp nhứt phát khởi Càn khôn, sanh sanh hoá hoá, tức là Ðạo.

Kìa tả hữu mắt trông hiển hiện, Hai khán đài đối diện rất xinh.

(Quang Cảnh Toà Thánh).

HỮU BAN

右 班 Hữu: Hữu, đốt với Tả trái. Ban: Hạng, bậc, bày ra có từng thứ.

Hữu ban là hạng, bậc bên hữu, hay cánh bên hữu (bên phải).

Như: Nơi chánh điện của Đình Thần hai bên là Tả ban và hữu ban.

Chỉ đãi thời lai quang minh tụ, Tả ban thiểu đức, hữu ban mang.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HỮU BẰNG

友 朋 Hữu: Bạn. Bằng: Bè bạn.

Page 634: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

634 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hữu bằng, cũng như chữ “Bằng hữu 朋 友”, là anh em, bè bạn với nhau.

Xem: Bằng hữu.

Tình huynh đệ tày non tợ biển, Nghĩa hữu bằng phải kiếng phải tin.

(Giới Tâm Kinh).

HỮU CẢM TẮC THÔNG

有 感 則 通 Hữu cảm: Có sự cảm ứng. Tắc thông: Ắt được sự thông suốt.

Hữu cảm tắc thông là có cảm thì được thông suốt, ý muốn nói nhân có sự cảm ứng nhau mà thành ra hai bên tương thông.

Tử như sanh, vong như tồn, lòng kỉnh thành hữu cảm tắc thông, Sanh như ký, tử như quy, tâm ngưỡng vọng hữu cầu tắc ứng.

(Tuý Sơn Vân Mộng).

HỮU CĂN

有 根 Hữu: Có. Căn: Rễ, gốc rễ.

Hữu căn là có gốc rễ, tức là có nguồn gốc.

Thánh Ngôn Thầy có câu: Mỗi mạng sống đều hữu căn hữu kiếp, dầu Nguyên sanh hay Hoá sanh cũng vậy, đến thế nầy lâu mau đều định trước.

Page 635: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 635

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Nhơn vật hữu căn thì hữu kiếp, Ban ân lành xử án giữ nguyên.

(Đạo Sử). Cõi Kim Thiên, Khổng tước kề, Hữu căn tiếp dẫn hồn về Tây Phương.

(Thơ Huệ Phong).

HỮU CẦU TẮC ỨNG

有 求 則 應 Hữu cầu: Có cầu xin. Tắc ứng: Ắt được báo trả.

Hữu cầu tắc ứng nghĩa là đối với các Đấng Thiêng Liêng hễ có thành tâm cầu xin thì ắt được báo trả.

Đức Chí Tôn có hứa: Muốn đến Thầy thì phải cầu nguyện. Thầy không bao giờ không cảm ứng với những lời cầu nguyện chơn thành.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có dạy: Áo thật là áo Đạo mà tâm tánh của người thì xảo trá, gian dối đủ điều, thử hỏi người như vậy cầu có cảm được Trời Phật chăng? Như thế câu: “Hữu cầu tắc ứng” là vô nghĩa đối với trường hợp nầy.

Tử như sanh, vong như tồn, lòng kỉnh thành hữu cảm tắc thông,

Sanh như ký, tử như quy, tâm ngưỡng vọng hữu cầu tắc ứng.

(Tuý Sơn Vân Mộng).

HỮU CÔNG

有 功 Hữu: Có. Công: Sự khó nhọc, hiệu quả của một việc.

Page 636: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

636 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hữu công là có công nghiệp, tức là lập được nhiều công đức nơi cõi thế gian.

Thánh giáo Đức Chí Tôn đã dạy: Phần nhiều hữu công mà chưa tận chí, không vì sanh chúng giữ phẩm hạnh hoàn toàn, cho đáng nét yêu đương của Thầy đã vì các con mà bố hoá.

Vốn từ Lục Tổ thì Phật giáo đã bị bế lại, cho nên tu hữu công mà thành thì bất thành.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HỮU CHÍ CÁNH THÀNH

有 志 更 成 Hữu chí: Người có ý chí. Cánh thành: Cuối cùng cũng thành công.

Hữu chí cánh thành là người có chí thì rốt cuộc cũng làm nên việc.

Đồng nghĩa với câu tục ngữ Việt Nam là “Có công mài sắt có ngày nên kim”.

Cho hay “Hữu chí cánh thành”, sở nguyện và cương quyết của chư chức sắc Bộ Nhạc đã nung đúc thành khối kiên tâm, cứng rắn...

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

HỮU CHUNG HỮU THUỶ

有 終 有 始 Hữu chung: Có kết cuộc. Hữu thuỷ: Có khởi đầu.

Hữu chung hữu thuỷ, như chữ “Chung thuỷ 終 始”, là có sau có trước, có nghĩa là trước sau vẫn giữ một lòng một dạ, vẫn có tình cảm gắn bó không hề thay đổi.

Page 637: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 637

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Lời Thầy đã có dặn rằng, Hữu chung hữu thuỷ đạo hằng đừng sai.

(Diêu Trì Kim Mẫu).

HỮU DUYÊN

有 緣 Hữu: Có. Duyên: Mối dây ràng buộc vô hình từ kiếp trước, như Duyên tiền định, Duyên phần.

Hữu duyên là có mối dây ràng buộc được định sẵn từ kiếp trước, nên khi gặp nhau thì cảm thấy hoà hợp nhau.

Trái với hữu duyên là vô duyên.

Thánh giáo Thầy có dạy trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển như sau: Ðạo cốt để cho kẻ hữu duyên. Những kẻ nào đã làm môn đệ của Tà Thần Tinh quái thì không thế gì làm môn đệ Thầy đặng.

Phục nguyên nhơn huờn tồn Phật tánh, Giáo hoá hồn hữu hạnh hữu duyên.

(Phật Mẫu Chơn Kinh). Hữu duyên độ thấu nguồn chơn đạo, Tu niệm khuyên bền chí chớ lay.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

HỮU DỤNG

有 用 Hữu: Có, trái với chữ vô. Dụng: Dùng.

Hữu dụng là dùng được việc, không phải là vô ích.

Page 638: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

638 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thánh giáo Chí Tôn dạy: Nếu chẳng nên nền Đạo thì cửa đoạ khó thoát thân, các con cũng nên đoái đến quyền Chí Tôn của Thầy hữu dụng mà nâng đỡ nó, đặng Thầy có phương binh vực che chở các con.

Tài ít đức nhiều còn hữu dụng, Tài suông thiếu đức hoạ nay mai.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Thương gắng giữ mặt đời hữu dụng, Thương linh tâm phòng hạnh nấu nung.

(Bát Nương Giáng Bút).

HỮU GIAO

友 交 Hữu: Bè bạn. Giao: Hai bên đi lại hoà hợp với nhau.

Hữu giao là giao thiệp bạn bè với nhau.

Nghĩa hai câu thơ sau cho biết: Nhà Tống tóm thâu được sự nghiệp của nhà Đường, cũng nhờ Triệu Khuông Dẫn giao thiệp bạn bè với Sài Vinh và Trịnh Ân.

Tống thâu thiên hạ Đại Đường, Cũng do bởi học nơi trường hữu giao.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HỮU HẠNH

有 幸 Hữu: Có. Hạnh: May mắn.

Hữu hạnh là có sự may mắn.

Page 639: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 639

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thầy có nói: Nên Thầy cho một quyền rộng rãi cho cả nhơn loại Càn khôn Thế giới, nếu biết ngộ kiếp một đời tu, đủ trở về cùng Thầy đặng, mà hại thay! mắt Thầy chưa đặng hữu hạnh hoan lạc thấy đặng kẻ ấy.

Phục nguyên nhơn huờn tồn Phật tánh, Giáo hoá hồn hữu hạnh hữu duyên.

(Phật Mẫu Chơn Kinh). Kính có công tu nay gặp hội, Tặng mình hữu hạnh phục quy nguyên.

(Đạo Sử).

HỮU HÌNH

有 形 Hữu: Có. Hình: Hình thể.

Hữu hình là có hình thể, tức là những thứ mình có thể thấy được.

Hữu hình còn dùng để chỉ những gì ở thế gian.

Thế giới hữu hình là chỉ cõi trần tức thế giới của chúng ta, là thế giới của vật chất.

Thánh giáo Thầy có dạy: Thời kỳ mạt pháp nầy, khiến mới có Tam Kỳ Phổ Ðộ, các sự hữu hình phải huỷ phá tiêu diệt.

Càn Khôn sản xuất hữu hình, Bát hồn vận chuyển hoá thành chúng sinh.

(Phật Mẫu Chơn Kinh). Đã không tuân luật hữu hình, Vô vi trừng trị ai binh đặng nào.

(Ngũ Nương Giáng Bút).

Page 640: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

640 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HỮU ÍCH

有 益 Hữu: Có. Ích: Thêm, lợi, trái với tổn.

Hữu ích là có ích, trái với vô ích.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Chúng ta phải trả lại cho đời bằng một công cán gì, một phát minh gì để chứng rằng chúng ta cũng có góp phần hữu ích giúp lại cho xã hội, chớ chẳng phải là hạng vô dụng.

Ấy vậy, Ðạo là vật rất hữu ích, như giáp hữu ích cho thân các con.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HỮU KIẾP

有 劫 Hữu: Có. Kiếp: Đời người, kiếp sống.

Hữu kiếp là có kiếp sống.

Thích Ca Như Lai kim viết Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát có dạy: Chư tăng, chư chúng sanh hữu căn hữu kiếp, đặng gặp kỳ Phổ Ðộ nầy là lần chót, phải ráng sức tu hành, đừng mơ mộng hoài trông giả luật.

Nhơn vật hữu căn thì hữu kiếp, Ban ân lành xử án giữ nguyên.

(Đạo Sử).

HỮU NGU

有 虞 Hữu Ngu là tên triều đại của vua Thuấn 2255 đến 2206 trước

Page 641: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 641

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Tây Lịch, họ Diêu, tên Trùng Hoa, một trong năm vị vua thời cổ bên Trung Hoa, gọi là Ngũ đế.

Vua Thuấn là vị vua đời Thượng cổ, được vua Nghiêu nghe tiếng là người hiền, hiếu thảo, nên gả hai đứa con gái và nhường ngôi cho, làm vua được 48 năm, không truyền ngôi cho con là Thương Quân, mà nhường ngôi cho vua Võ (Vũ).

Vua băng tại Thương Ngô, thọ 101 tuổi.

Chánh tâm thân mới vẹn đường tu, Phải sánh đời này tỉ Hữu Ngu.

(Đạo Sử).

HỮU NGHỊ

友 誼 Hữu: Bạn bè. Nghị: Tình giao kết.

Hữu nghị là tình giao kết thân thiện như bạn bè.

Hữu nghị thường được nói về sự quan hệ giữa các quốc gia với nhau, như quan hệ bang giao hữu nghị.

Như: Cuộc đi thăm hữu nghị của Tổng thống.

Hội hiệp Đàn văn biết tự ngày, Trong tình hữu nghị mấy năm nay.

(Thơ Huệ Ngàn).

HỮU NGHĨA TRẦN ÂN

有 義 陳 恩 Hữu Nghĩa và Trần Ân là bạn học từ nhỏ, cùng học chung một thầy. Hai người kết nghĩa với nhau, Trần Ân lớn tuổi hơn,

Page 642: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

642 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

làm anh. Lớn lên cả hai cùng đi thi một khoa, Trần Ân thi đậu, Hữu Nghĩa rớt khoa thi năm đó. Trần Ân được bổ làm quan Tri Huyện, còn Hữu Nghĩa về quê lập gia đình, vợ chồng lại đông con nên đời sống khó khăn, thiếu thốn.

Có một lần vì nhà thiếu ăn, Hữu Nghĩa liều mạng lén moi khoai của ông Bá Hộ về nấu cho con ăn đỡ dạ. Ông Bá Hộ bắt được, thương cho hoàn cảnh của Hữu Nghĩa, nên đem cả gia đình về giúp việc cho nhà ông. Từ đó vợ con của Hữu Nghĩa được ông Bá Hộ nuôi cơm, không bị đói rách.

Một hôm, Hữu Nghĩa tìm đến nhà người bạn cũ là Trần Ân, được bạn niềm nỡ tiếp đón và hỏi thăm hoàn cảnh gia đình. Trần Ân mới nhờ một ông thầy tướng số rất giỏi đến xem vận mạng của Hữu Nghĩa như thế nào, thầy cho biết số của Hữu Nghĩa xấu lắm, sẽ gặp tai biến có thể vong mạng trong vòng ba tháng nữa. Trần Ân nghe vậy thương tình, giúp cho Hữu Nghĩa một số vàng bạc đem về cho vợ con có điều kiện sinh sống.

Trên đường về, Hữu Nghĩa gặp một người đàn bà ngồi bên miệng giếng định quyên sinh, hỏi ra mới biết tên chị là Lệ Du, đông con rất nghèo khổ, nên không thiết sống. Trước hoàn cảnh như vậy, anh nghĩ số vàng này tuy nhiều có thể giúp cả gia đình anh, nhưng đứng trước sự sống của người đàn bà khốn khổ này thì “Người sống hơn đống vàng”, vì vậy anh đem hết số vàng bạc của Trần Ân cho anh, đem giúp lại cho người đàn bà để cứu mạng sống cho chị ấy.

Sau ba tháng, Trần Ân sai người đi tìm nhà Hữu Nghĩa để xem tình hình như thế nào. Được biết bạn còn sống, nên cho người mời ông thầy tướng và rước Hữu Nghĩa đến nhà. Thầy xem quẻ lại cho Hữu Nghĩa ngạc nhiên cho biết vận mạng của anh lúc nầy chẳng những bình yên mà tương lai của anh còn tươi sáng lên. Quả thật, hai năm sau Hữu Nghĩa thi đậu làm quan, thoát khỏi cảnh nghèo đói, được vinh hiển.

Page 643: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 643

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trên hành lang bên nam phái Báo Ân Từ có khuôn hình có vẽ Hữu Nghĩa và Trần Ân để nói tích “Người sống hơn đống vàng”.

Hữu Nghĩa nghèo biết cần lẽ phải, Con đói lòng, trộm dải khoai lang. Trần Ân bạn giúp số vàng, Lại đem sớt khổ, cứu nàng Lệ Du.

(Báo Ân Từ).

HỮU PHAN QUÂN

右 幡 君 Hữu: Bên mặt. Phan quân: Người cầm phướn.

Hữu Phan Quân là vị chức sắc cầm phướn Thượng Phẩm, đứng bên tay mặt của Đức Thượng Phẩm.

Hữu Phan Quân đối phẩm với Giáo Sư bên chức sắc Cửu Trùng Đài.

Hữu Phan Quân Cầm cây phướn Thượng Phẩm, là ông Lê Văn Thoại, được Đức Lý phong trong đàn cơ đêm rằm tháng 10 năm Ất Tỵ, 1965.

Đạo phục của Hữu Phan Quân là áo tràng rộng như các vị Thời Quân, đầu đội Nhựt Nguyệt mạo, lưng không thắt dây sắc lịnh như Hộ Đàn Pháp Quân.

Xem: Tả Phan Quân.

Mừng Hữu Phan Quân cúng mỗi ngày, Phướn linh Thượng Phẩm vẫn cầm tay.

(Thơ Hồng Ân). Chánh Công với phẩm Hữu Phan Quân, Trọn kiếp sanh tâm đạo gội nhuần.

(Thơ Huệ Phong).

Page 644: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

644 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HỮU PHẦN

有 份 Hữu: Có. Phần: Số phận.

Hữu phần là có số phần, tức có vận mệnh tốt, hay vận may được hưởng điều tốt đẹp.

Hữu phần cùng nghĩa với “Hữu phước 有 福”.

Thánh giao Thầy có câu: Thầy lấy đức háo sanh mở Ðạo lần ba mà vớt kẻ hữu phần, tránh khỏi nơi buộc ràng khổ phạt.

Hữu phần đến cảnh Bồng Lai, Vô duyên chẳng khỏi đoạ ngay A tỳ.

(Thơ Bảo Pháp). Xanh kia một đấng cầm cân, Thưởng răn cho kẻ hữu phần vô duyên.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

HỮU PHƯỚC Hay “Hữu phúc”.

Hữu: Có. Phước (phúc): Điều hay điều tốt.

Hữu phước, như chữ “Hữu phúc 有 福”, là có may mắn được hưởng những điều tốt đẹp.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Đức Chí Tôn có dạy: Ai hữu phước thì địa vị đặng cao thêm, ai vô phần thì bị đoạ Tam pháp. Phước phần cũng khó lựa người, rủi rủi may may đừng trách nơi Bần đạo.

Bình an nhà nội mới an thân, Hữu phước từ gia đã định phần.

(Đạo Sử).

Page 645: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 645

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hữu phước sẵn Thầy năng cải số, Kỷ cang liệu để tánh ôn hoà.

(Đạo Sử). Hễ muốn trọn căn phần hữu phước, Rán làm tề để được một chòm râu.

(Phương Tu Đại Đạo).

HỮU PHƯỚC LỆ DUNG

有 福 麗 容 Hữu Phước là một đứa bé mồ côi cha mẹ, nghèo khổ, không nhà cửa, không bà con thân thuộc, sống lang thang khắp thôn xóm. Tuy xuất thân nghèo khổ nhưng Hữu Phước là một đứa bé thông minh, ham học. Vào một năm nọ, trong làng có loạn, Hữu Phước cùng dân chúng chạy lánh nạn qua xứ khác. Không tiền và chẳng có nơi nương tựa, Hữu Phước đành vào trú ngụ ở một miếu thổ địa, ngày đi kiếm củi để độ nhựt. Ngày kia, Hữu Phước đi kiếm củi về, thấy một nàng con gái đẹp, sang trọng đang ở trong miếu. Hỏi ra, anh mới biết nàng tên là Lệ Dung, con quan tuần phủ. Vì nàng chiêm bao mấy đêm liền thấy Thần thổ địa bảo phải đến giúp đỡ cho chàng và cho biết hai người có duyên nợ với nhau. Hữu Phước thấy mình không xứng đáng, nên từ chối. Lệ Dung phải ngầm giúp đỡ, bằng cách nhờ người tới mua số củi của Hữu Phước với giá cao, một mặt sai kẻ thân tín lân la đến làm quen rồi giúp áo quần, sách vở và nhứt là động viên Hữu Phước học tập. Sau một thời gian yên ổn về việc ăn mặc, Hữu Phước mới đủ tinh thần ra công học tập. Đến kỳ thi Hương, Hữu Phước thi đậu, sang kỳ thi Hội, Lệ Dung đến miếu thổ địa giúp cho chàng một số tiền để lên kinh ứng thí. Trong khi đó gia đình Lệ Dung bỗng có biến, cha bị bắt vì hàm oan, mẹ buồn thảm sinh bịnh rồi mất. Còn nàng gặp cảnh tang

Page 646: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

646 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

biến đau buồn nên khóc lóc thái quá, mà sinh ra mù loà, phải vào miếu thổ địa tạm sống để đợi chờ tin của Hữu Phước. Trời cao chẳng phụ người hiền đức, ngày kia Hữu Phước được vua ban áo mão, trở về làng với một nghi lễ rình rang của vị quan Trạng. Khi chàng vào miếu định bái thổ thần thì mới gặp Lệ Dung, hai người gặp gỡ nhau, mừng tủi tủi. Rồi sau đó, Hữu Phước được vua ân tứ cho kết duyên với Lệ Dung, và cho xét lại cái án của quan tuần phủ, thấy hàm oan nên vua tha bổng. Trước khi rước Lệ Dung về kinh nhậm chức, Hữu Phước mới cho trùng tu lại miếu thổ địa, một ngôi miếu linh thiêng trong làng, một nơi đã giúp cho chàng được vinh hiển. Trên hành lang về phía nam phái của Báo Ân Từ có khuôn hình lấy tích “Hữu Phước Lệ Dung”.

Hữu Phước nghèo thương thân côi cút, Miếu địa nhờ tạm lúc ở yên. Lệ Dung lén giúp sách tiền, Kinh kỳ mở hội Trạng nguyên đỗ đầu.

(Báo Ân Từ).

HỮU SÀO

有 巢 Hữu: Có. Sào: Tổ chim.

Hữu Sào là một trong những họ vào thời Thượng Cổ.

Tương truyền thời Thượng Cổ bên Trung Hoa còn ăn lông ở lổ, chưa biết làm nhà để che mưa tránh nắng, và trốn nanh vuốt của chim thú. Nhờ có họ Hữu Sào dạy cho dân kết cành cây trên những đại thọ để làm nơi trú ẩn (như tổ chim). Sau đó mới biết dùng cây cất nhà mà ở.

Page 647: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 647

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Kìa Toại Nhân, Hữu Sào mẫn thế, Tạo các công, kỹ nghệ đầu tiên.

(Lược Thuật Toà Thánh).

HỮU SANH Hay “Hữu sinh”.

Hữu: Có. Sanh (sinh): Sống, sinh ra.

Hữu sanh, như chữ “Hữu sinh 有 生” là có sự sống, hoặc có sự sinh ra.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thầy có dạy: Các con đủ hiểu rằng: Chi chi hữu sanh cũng do bởi Chơn Linh Thầy mà ra.

Mở mắt tỉnh lần cơ mộng điệp, Hữu sanh hữu khổ phải toan gìn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Mệnh thiên giữ vững tay cầm, Đoạt phương tự diệt giải phần hữu sanh.

(Nữ Trung Tùng Phận).

HỮU THỈ Hay “Hữu thuỷ”.

Hữu: Có. Thỉ (thuỷ): Đầu. khởi đầu.

Hữu thỉ, như chữ “Hữu thuỷ 有 始”, có nghĩa là mới có đầu tiên hết, có nguồn gốc. Khi chưa hình thành Trời đất là Vô vi (hay vô thỉ), đến khi Vũ trụ đã được phân định, an ngôi trở về sau là thời kỳ hữu thỉ.

Trong thời kỳ hỗn độn chỉ có khí Hư vô, đến giai đoạn khí Hư vô sinh Thái cực rồi phân ra Âm Dương, Dương nhẹ bay lên làm Trời, Âm nặng ngưng đọng xuống làm đất thì lúc đó Trời đất đã được hoá sinh, tức là thời kỳ vật chất đã được hình

Page 648: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

648 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

thành (hữu hình). Điểm khởi của thời kỳ hữu hình là thời hữu thỉ.

Vô vi cư Thái cực chi tiền, Hữu thỉ siêu quần chơn chi thượng.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

HỮU THỈ VÔ CHUNG Hay “Hữu thuỷ vô chung”.

Hữu thỉ (thuỷ): Có trước. Vô chung: Không có sau.

Hữu thỉ vô chung, như chữ “Hữu thuỷ vô chung 有 始 無 終”là có trước nhưng không có sau, ý chỉ người không trung thành từ đầu đến cuối.

Hữu thuỷ vô chung trái với thành ngữ “Thuỷ chung như nhất 始 終 如 一”, nghĩa là trước sau như một.

Nào tật đố hiền tài, hữu thỉ vô chung, nghe lời sàm tấu, giết người lao công hạn mã...

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

HỮU VI

有 為 Hữu: Có. Vi: Làm.

Hữu vi là có làm, tức là có tạo tác, có can thiệp vào tự nhiên, có điều kiện, trái với vô vi.

Pháp hữu vi là tất cả những gì hiện hữu do nhiều nhân duyên tạo thành. Hữu vi là pháp sinh diệt.

Kinh Kim Cang có bài kệ như sau: Nhứt thiết Hữu vi pháp, Như mộng, huyễn, bào, ảnh, Như lộ, diệc như điện, Ưng tác như thị quán 一 切 有 為 法, 如 夢 幻 泡 影, 如 露 亦 如 電, 應

Page 649: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN H ▐ 649

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

作 如 是 觀, nghĩa là Hết thảy các pháp hữu vi, Như mộng, huyễn, bọt, ảnh, Như sương, cũng như ánh chớp, Nên quan sát như vậy đó.

Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông có câu: Lão chẳng phải sợ, vì chưa có quyền hành hữu vi nào mà phạm đến Lão đặng, chỉ sợ giùm cho chư hiền hữu, chư hiền muội mang nặng thi phàm, mà chịu cường quyền đè nén.

Âm Dương biến tạo Chơn thần, Lo cho nhơn vật về phần hữu vi.

(Tán Tụng Công Đức). Nuôi nấng lấy xác thân hoà hoả, Thuận Âm Dương căn quả hữu vi.

(Diêu Trì Kim Mẫu).

HỮU XẠ TỰ NHIÊN HƯƠNG

有 麝 自 然 香 Hữu: Có. Xạ: Một chất có mùi thơm, lấy dưới bụng con chồn, người ta dùng làm thuốc, gọi là Xạ hương. Tự nhiên hương: Không phải do mình làm cho thờm.

Hữu xạ tự nhiên hương là có chất xa dù không làm gì nó vẫn thơm.

Ngạn ngữ Trung Quốc có câu: Hữu xạ tự nhiên hương hà tất đương phong lập 有 麝 自 然 香, 何 必 當 風 立, là có xạ tự nhiên thơm, lựa phải ra đứng trước gió.

Nghĩa bóng: Người có tài đức tự nhiên thiên hạ biết, không cần phải khoe khoang.

Hữu xạ thì tự nhiên hương, Cần chi mà phải đem trương với đời!

(Đại Thừa Chơn Giáo).

Page 650: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018)/TuNgu... · 2018. 12. 25. · thiÊn vÂn hiỀn tÀi quÁch vĂn hoÀ biÊn soẠn nĂm 2017. ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ

650 ▐ VẦN H TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

HỰU TỘI

宥 罪 Hựu: Rộng rãi khoan thứ. Tội: Phạm vào pháp luật, có lỗi lầm.

Hựu tội là rộng rãi khoan thứ lỗi lầm.

Cõi thế gian là nơi chứa nhiều tội lỗi. Bởi vô minh, con người mới tạo ra nhiều tội ác. Nhưng nếu biết ăn năn chừa lỗi, cải tà quy chánh, lo tu tâm sửa tánh thì Đức Thượng Đế là Đấng Đại từ, Đại bi, rộng lòng bác ái, thương yêu muôn loài, sẽ ban phước đức, xá hết tội tình.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển Thầy có nói: “Thầy lại nói, buổi lập Thánh Đạo, Thầy đến độ rỗi kẻ có tội lỗi. Nếu đời không có tội lỗi, đâu nhọc đến công Thầy.

Ấy vậy, các con rán độ kẻ tội lỗi là công lớn làm cho Thầy vui lòng hơn hết”.

Ngọc Hoàng tích phước hựu tội, Đại Thiên Tôn.

(Kinh Cúng Tứ Thời).